Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

báo cáo thực tập nhà máy đường bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.27 MB, 68 trang )

Báo cáo thực tập
Nhà máy đường Bến
Tre
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 5
I.Giới thiệu tổng quát: 5
II.Lịch sử hình thành và phát triển: 7
1.Lịch sử hình thành: 7
2.Quá trình phát triển: 8
III.Sơ đồ bố trí nhân sự: 8
IV.Lĩnh vực hoạt động: 9
V.Một số định nghĩa, thuật ngữ: 9
PHẦN II: TỔNG QUÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ - THUYẾT MINH 13
A.QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ: 13
B.THUYẾT MINH NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT: 15
I.Sơ đồ quy trình công đoạn cẩu – cán ép: 15
II.Quy trình hoạt động của công đoạn cẩu – cán ép: 16
1.Nhập nguyên liệu và xử lý: 16
2. Mục đích của việc xử lý sơ bộ: 17
3.Cẩu: 17
4.Cân: 17
5.Bàn lùa: 18
Bản vẽ Bàn lùa mía: 18
6.Dao chặt sơ bộ: 20
7.Dao chặt 1: 20
8.Dao chặt 2: 21
Bản vẽ Dao chặt mía: 21
9.Nam châm điện: 23
10.Máy cán ép mía: 23


Bản vẽ Máy ép mía trục: 25
Bản vẽ Hệ thống ép trục mía thẩm thấu: 27
III.Khâu hóa chế: 29
1.Sơ đồ quy trình công đoạn hoá chế: 30
2.Quy trình hoạt động của công đoạn hoá chế: 31
a.Gia vôi sơ bộ: 31
b.Gia nhiệt: 32
Bản vẽ Thiết bị gia nhiệt: 32
Gia nhiệt I: 34
c. Xông SO2: 34
Xông SO2 lần I: 34
d.Trung hòa: 35
Bản vẽ Tháp xông SO2 trung hòa: 35
Gia nhiệt II: 37
e.Lắng: 37
Bản vẽ Thiết bị lắng: 37
f.Lọc sàng cong: 39
Gia nhiệt III: 39
g.Bốc hơi: 39
Bản vẽ Thiết bị bốc hơi: 39
Xông SO2 lần II: 41
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 2
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
IV.Nấu đường – trợ tinh – ly tâm: 41
1.Nấu đường: 41
2.Trợ tinh: 41
3.Sấy: 41
4.Ly tâm: 41
5.Sàng rung, sàng phân loại: 42
Bản vẽ Thiết bị sàng rung: 42

Bản vẽ Thiết bị sàng phân loại: 44
6.Đóng bao: 46
7.Bảo quản: 46
PHẦN III: CHUYÊN SÂU NẤU ĐƯỜNG – TRỢ TINH – LY TÂM 47
A.NẤU ĐƯỜNG: 47
I.Quy trình công nghệ: 47
II.Cơ sở lý thuyết: 48
1.Quy trình nấu đường: 48
1.1.Nấu đường non: 48
1.2.Nấu giống: 48
2.Giai đoạn nấu đường: 49
2.1.Cô đặc đầu: 49
2.2.Gieo hạt: 49
2.3.Cô đặc cuối: 49
2.4.Xả đường: 50
Bản vẽ Thiết bị nấu đường: 50
B.TRỢ TINH: 53
1.Mục đích: 53
2.Thao tác: 53
3.Loại trợ tinh: 54
4.Thùng trợ tinh đứng: 54
4.1.Nguyên tắc vận hành: 54
4.2. Hoạt động bình thường: 55
4.3. Ngừng máy: 55
Bản vẽ Thiết bị trợ tinh đứng: 55
C.LY TÂM: 57
I.Sơ đồ quy trình công đoạn ly tâm thành phẩm: 58
II.Quy trình hoạt động của công đoạn ly tâm thành phẩm: 59
1.Ly tâm A (ly tâm gián đoạn): 59
1.1.Nạp nguyên liệu: 59

1.2.Ly tâm phân mật: 59
1.3.Rửa đường (rửa nước và hơi): 59
1.4.Xả đường: 59
1.5.Ngừng máy: 60
Bản vẽ Thiết bị ly tâm gián đoạn: 60
2.Ly tâm B, C (ly tâm liên tục): 63
2.1.Chuẩn bị: 63
2.2.Vận hành: 63
2.3.Dừng máy: 63
2.4.Quan sát, kiểm tra trong quá trình mở máy: 63
Bản vẽ Thiết bị ly tâm liên tục: 63
PHẦN IV: AN TOÀN LAO ĐỘNG 66
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 3
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
I.An toàn lao động theo thiết kế nhà máy: 66
II.Quy trình vận hành an toàn điện: 66
1.Quy tắc an toàn sử dụng điện: 66
2.Cấp cứu người bị điện giật: 66
PHẦN V: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 68
I.Kết luận: 68
II.Kiến nghị: 68
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 4
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
I. Giới thiệu tổng quát:
Công ty Cổ phần mía đường Bến Tre trực thuộc UBND tỉnh Bến Tre được thành lập
theo quyết định số: 1224/QĐ-UB ngày 27/10/1995, khởi công xây dựng từ năm 1995 đến cuối
năm 1998 mới bắt đầu đi vào hoạt động.
Tên công ty: Công ty cổ phần mía đường Bến Tre.
Tên tiếng Anh: BENTRE SUGAR JOINT STOCK COMPANY.

Tên viết tắt: BENTRESUCO.
Điện thoại: 075. 3866248 – 3866253, Fax: 075. 3866321.
Email: ;
Tổng diện tích nhà máy: 8.1709 ha (100%):
- Đất xây dựng: 2.0096 ha (24.59%).
- Đất đường giao thông: 3.6613 ha (44.18%).
- Đất khác: 2.500 ha (30.60%).
Công ty đường Bến Tre được xây dựng tại ấp Thuận Điền – xã An Hiệp – huyện Châu
Thành – tỉnh Bến Tre.
 Vị trí địa lý:
Phía Bắc tiếp giáp đường tỉnh 884, khoảng 500m nên thuận tiện cho việc vận chuyển
bằng xe, đặc biệt là những xe có tải trọng lớn để vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm. Phía
Nam giáp sông Hàm Luông, mặt sông rất rộng nên thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên liệu
bằng đường sông. Đặc biệt là những ghe có tải trọng lớn (15 – 80 tấn). Phía Tây và phía Đông
giáp ruộng.
Địa hình: khu đất xây dựng có địa hình bằng phẳng được tạo thành do trầm tích con
sông Hàm Luông.
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 5
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
 Sơ đồ mặt bằng:
Tỉnh lộ 884
21
19
15
14
16
Sông Hàm Luông
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 6
1
2

3
4
5
8
6
7
9
10
11
12
13
17
29
18
23
25

27
28

26
24

22
20
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
 Chú thích sơ đồ mặt bằng:
1. Tổ bảo vệ.
2. Nhà xe.
3. Hội trường.

4. Nhà vệ sinh.
5. Trạm bơm cấp II.
6. Bồn lắng.
7. Bồn lọc.
8. Nước sạch.
9. Phòng KCS.
10.Trạm phát đện.
11.Lò hơi.
12.Trạm bơm cấp I.
13.Kho dầu.
14.Lắng tro.
15.Khu cán ép.
16.Cân mía.
17.Phòng cân.
18.Khu hóa chế.
19.Ly tâm.
20.Nấu đường.
21.Thành phẩm, đóng bao.
22.Kho A.
23.Mật rỉ.
24.Cơ khí.
25.Kho B.
26.Y tế.
27.Khu hành chánh.
28.Phòng thu mua.
29.Bã mía.
Cấu trúc mặt bằng nhà máy hiện nay không phù hợp, điều này thể hiện rất rõ qua:
- Đường đi khá trơn và tối điều này có thể gây tai nạn do không để ý.
- Trong nhà máy còn nhiều lỗ hỏng do công nhân cắt để thuận tiện cho viêc bảo trì
máy móc, điều này có thể gây hiểm nếu bất cẩn.

- Nhà xưởng cũ, tay vịn đi lên cầu thang dơ, khoảng cách cầu thang khá nhỏ hẹp.
- Trên mặt đất thường còn nhiều vũng nước còn tồn đọng, bã bùn, bã mía còn chưa
được xử lý gọn gàng.
II. Lịch sử hình thành và phát triển:
1. Lịch sử hình thành:
Do chế biến thủ công bị lãng phí lớn, từ 18 – 20kg mía cây mới sản xuất được 1kg
đường kết tinh (RS) trong khi đó nếu sản xuất theo phương pháp công nghiệp chỉ cần 11 –
12kg mía cây sẽ sản xuất được 1kg đường RS. Ngoài ra, chế biến thủ công còn bị tiêu tốn chi
phí năng lượng sản xuất lớn, giá thành cao, chất lượng chế biến theo phương pháp thủ công
không đảm bảo vệ sinh để phục vụ cho tiêu dùng và sức khỏe của nhân dân. Do giá thành cao
nên sức mua của người tiêu dùng giảm đáng kể.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhà máy đường Bến Tre được xây dựng trong chương
trình phát triển mía đường Quốc gia, với tổng số vốn được đầu tư là 142 tỷ đồng, được xây
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 7
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
dựng trên diện tích 8 ha. Trong đó có 5.4 ha dự trữ, còn 2.6 ha còn lại để xây dựng những phân
xưởng sản xuất, những phòng ban, sản phẩm phụ.
Thiết bị của Trung Quốc với công suất 1000 tấn mía cây/ngày có khả năng mở rộng lên
1500 tấn mía cây/ngày.
2. Quá trình phát triển:
Trong điều kiện ban đầu gặp nhiều khó khăn, nhà máy bắt đầu khởi công xây dựng
giữa năm 1997 nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên, với ý chí quyết tâm hoàn thành
công trình xây dựng nhà máy đường đúng tiến độ. Đưa vào hoạt động trong tháng 01/1999, vì
mới thành lập nên bước đầu công ty còn gặp nhiều khó khăn nhưng với ý chí cao công ty dần
dần năng có năng suất của mình.
Góp phần vào thành tích chung của đơn vị. Từ tháng 4/2005, thực hiện chủ trương cổ
phần hóa DNNN tỉnh Bến Tre, công ty đã tiến hành các bước cần thiết để chuyển sang hoạt
động theo hình thức công ty cổ phần. Đến cuối tháng 12/2005, công ty đã được UBND tỉnh ra
quyết định chính thức chuyển đổi Công ty Đường Bến Tre thành Công ty Cổ Phần Mía đường
Bến Tre, công ty đã tiến hành Đại hội đồng cổ đông vào ngày 24/05/2006, được cấp giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh vào ngày 24/05/2006 và chính thức đi vào hoạt động từ 01/06/2006.
Công ty sản xuất theo vụ mỗi vụ khoảng 6 – 9 tháng, thời gian còn lại để bảo quản, sửa
chữa thiết bị.
Trước đây công suất của công ty chỉ đạt 1000 tấn/ngày. Do trong quá trình sản xuất có
sự cải tiến và bổ sung dần trang thiết bị làm cho năng suất công ty không ngừng tăng lên. Đến
nay công suất của công ty đạt 2500 tấn/ngày và dự tính đến năm tiếp theo sẽ đạt năng suất 4000
tấn/ngày. Trong tương lai công ty luôn hy vọng giá đường sẽ tăng lên và ổn định nhằm cải
thiện cuộc sống anh chị em trong công ty.
III. Sơ đồ bố trí nhân sự:
Lúc mới thành lập số công nhân viên là 500 người đến nay số lượng đó giảm xuống
còn 335 người.
Công ty có 9 đơn vị phòng ban. Mỗi phòng ban phụ trách nhiệm vụ riêng nhằm điều
hành tốt công việc của công ty.
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 8
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
IV. Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất, kinh doanh mía, đường, các sản phẩm sau đường (cồn thực phẩm, phân hữu cơ
vi sinh), bao bì PP, PE, carton, các phụ phẩm của đường (mật rỉ, bã mía), cho thuê bến bãi, nhà
xưởng, nhà kho.
- Sản xuất kinh doanh: điện, nước, hơi nước.
- Gia công chế tạo các sản phẩm cơ khí.
- Nuôi trồng và kinh doanh các mặt hàng thủy sản.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp sản phẩm đường, các sản phẩm từ đường, máy móc thiết bị,
nguyên liệu, vật tư, phụ tùng.
- Sản phẩm chính: ĐƯỜNG TRẮNG ĐỒN ĐIỀN (TCVN 7968 – 2008).
Mía được thu mua từ các địa phương như: Hậu giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Mỏ Cày,
Ba Tri, Trà Vinh,….
V. Một số định nghĩa, thuật ngữ:
- Nguyên liệu mía: là lượng mía đưa xuống băng tải mía bao gồm cây mía và tạp chất.
- Tạp chất: là bao gồm lá mía và các tạp chất khác dính trên mía.

SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 9
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
phụ trách nguyên liệu
Phó giám đốc
phụ trách nguyên liệu
Quyền
trưởng
phòng
kinh
doanh
Trưởng
phòng
nguyên
liệu
Kế toán
trưởng
kiêm
trưởng
phòng
kế toán
Trưởng
phòng
tổ chức
hành
chính
quản trị
Trưởng
phòng
kế toán

kỹ
thuật
Trưởng
phòng
vật tư
Quản
đốc
phân
xưởng
đường
Trưởng
phòng
KCS
Giám
đốc
phân
xưởng
cơ khí
sửa
chữa
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
- Xơ của mía: là chất khô không hòa tan trong mía nằm trong tổ chức của cây mía được
tính theo % so với cây mía (12 – 13 % so với mía).
- Nồng độ chất khô (chất rắn hòa tan): là thành phần chất hòa tan trong dung dịch đường
được tính theo % (
o
Bx).
- Chữ đường (CCS): là số đơn vị đường mà về mặt lý thuyết một nhà máy sản xuất đường
có thể nhận được từ 100 đơn vị mía.
CCS = pol mía –1/2*chất không đường

- Độ Pol: là thành phần đường có trong dung dịch được xác định bằng phương pháp phân
cực một lần, được xác định bằng % (bao gồm đường tổng số).
- Ap: thể hiện độ tinh khiết (độ thuần) của dung dịch đường là tỉ lệ giữa hàm lượng đường
và chất khô hòa tan. Được biểu diễn bằng phần trăm saccharose (hay Pol) trên toàn phần chất
rắn hoà tan trong dung dịch đường.
%100*
Bx
o
Pol
Ap =
- Gp: là hàm lượng saccharose trong trong dung dịch:
%100*
Bx
o
Saccharose
Gp =
- Đường khử (Rs): tổng lượng các chất khử tính theo glucose.
- Đường chuyển hóa: là hỗn hợp đường nhận được sau khi chuyển hóa saccharose.
5
O
11
H
6
C
6
O
11
H
6
C

Invertase,H,t
11
O
22
H
12
C
0
+
+
 →
- Độ tro: là thành phần còn lại sau khi nung các chất rắn ở nhiệt độ cao (chủ yếu là các
chất vô cơ),độ tro càng cao sản phẩm càng không tốt vì còn chứa một lượng S.
- Chất không đường (phi đường): được định nghĩa là thành phần chất rắn hòa tan trừ đi
saccharose.
- Độ màu: nói lên màu sắc của dung dịch đường theo Icumsa (
o
IU). Độ màu đạt chuẩn ≤
160
o
IU đường đạt tiêu chuẩn theo ISSI.
 Định nghĩa về sản phẩm đường:
- Đường thô: là sản phẩm nhận được khi ta sản xuất theo phương pháp vôi hóa, đường thô
là nguyên liệu để sản xuất đường tinh.
- Đường vàng tinh khiết: trên cơ sở dây truyền sản xuất đường thô nhưng có cải tiến về
công nghệ lắng – lọc – ly tâm (có rửa nước để tách mật và các chất thông thường).
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 10
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
- Đường tinh luyện: là sản phẩm chất lượng cao dùng làm nguyên liệu cho các sản phẩm
cao cấp của công nghệ thực phẩm.

 Các định nghĩa khác:
- Nước ép đầu: là nước mía ép qua trục ép đầu tiên chưa có nước thẩm thấu hoặc còn gọi
là nước mía nguyên (mía đầu).
- Nước mía cuối: là nước mía được ép ở máy ép cuối cùng.
- Nước mía hỗn hợp: là nước mía được đem đi chế luyện thành đường. Nhận được từ
nước mía đầu và nước mía nhận được từ máy ép 2.
- Năng suất ép: là lượng mía ép được trong một thời gian tính bằng tấn/ngày.
- Hiệu suất ép: là hiệu suất thu hồi đường trong cây mía sau khi đi qua dàn ép là tỉ số giữa
trọng lượng trong nước mía hỗn hợp và trọng lượng đường trong mía tính theo %.
- Mật chè (sirô): là dung dịch nhận được sau khi bốc hơi thường có nồng độ chất khô là
60 – 65
o
Bx.
- Mật chè thô (sirô nguyên): nhận được sau khi bốc hơi (chưa xử lý).
- Mật chè tinh (sirô sulfit): sau khi xử lý bằng SO
2
hoặc lắng nổi.
- Đường non: là hỗn hợp gồm có tinh thể đường và mật sau khi nấu đến cỡ hạt tinh thể và
nồng độ nhất định rồi nhả xuống trợ tinh.
- Mật A1 (mật nguyên): là mật nhận được sau khi ly tâm đường non A không qua xử lý.
- Mật A2 (mật rửa): là mật nhận được sau khi rửa bằng nước nóng trên máy ly tâm, mật
A2 tốt hơn mật A1.
- Mật B: là mật nhận được sau khi ly tâm đường non B.
- Mật rỉ (mật cuối): là mật nhận được sau khi ly tâm đường non cuối cùng, mật rỉ là phế
liệu của nhà máy đường nhưng là nguyên liệu của nhà máy khác (làm bột ngọt, sản xuất cồn).
- Hồ B (magma B): là một hỗn hợp nhận được khi trộn đường B với mật chè hoặc nước
nóng thường dùng làm nguyên liệu gốc nấu non A trong chế độ nấu 3 hệ A, B, C.
- Đường C: là đường nhận được sau khi ly tâm 3 hệ A, B, C có chất lượng thấp thường
không bán được nên dùng chế biến lại.
- Hồi dung C: nhận được khi ta hòa tan đường C bằng chè trong hoặc nước nóng với nồng

độ gần bằng nồng độ của mật chè, sau đó cho quay lại để nấu đường non A trong 3 hệ nấu A,
B, C.
- Chất không đường: là chất rắn hòa tan trừ đi saccharose.
- Mật: là chất lỏng được tách ra từ đường non bằng máy ly tâm.
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 11
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
- Mật nguyên: mật được tách ra trong quá trình ly tâm đường non khi chưa dùng hơi nước
để rửa.
- Mật loãng (mật rửa): là mật tách ra trong quá trình ly tâm đường non đã có dùng hơi
nước để rửa.
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 12
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
PHẦN II: TỔNG QUÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ -
THUYẾT MINH
A. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 13
Mía
Cẩu
Cân
Khỏa bằng
Bàn lùa
Gia vôi sơ bộ
Lọc thùng quay
Ép (5 máy)
Nam châm điện
Dao chặt 1
Dao chặt sơ bộ
pH = 6.2-6.8
Ca(OH)
2

, H
3
PO
4
Dao chặt 2

Lò hơi
Bã mía
Phân tích chữ đường
Gia nhiệt 1
Lò đốt
SO
2
T
o
=65 – 70
o
C
Xông SO
2
lần 1
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 14
Trung hòa
Gia nhiệt II
Lắng
Lọc sàng cong
Gia nhiệt III
Bốc hơi
Xông SO

2
lần 2
Nấu đường A
Trợ tinh A
Ly tâm A
Sàng rung
Sấy
Chất trợ lắng
Nấu đường
B,C
Ly tâm
Mật CMật rỉ
SO
2
Nước
bùn
Lọc chân không

Bã bùn
Nước lọc bùn
Mật A1,
A2
Bãi
Ca(OH)
2
Hòa vôi
Sàng phân loại
Đóng bao
K
h

o
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
B. THUYẾT MINH NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT:
I. Sơ đồ quy trình công đoạn cẩu – cán ép:
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 15
Cẩu
Cân
Ép 4
Bàn lùa
Ép 3
Ép 5
Dao chặt 2
H
2
O 70
0
C
Dao chặt 1
Mía
cây
Băng tải vào máy ép Nam châm điện
Ép 1
Ép 2
Bã mía
Nước mía hỗn hợp
Đốt lò hơi
Tồn trữ
Nước ép 2
Bã mía
Vít tải

Nước ép 4
Nước ép 3
Nước ép 5
Lọc thùng quay
Máng lọc
Nước ép 1
Nước lọc
Bồn chứa
nước mía hỗn
hợp
Đo chữ đường
HÓA CHẾ
Chạy tuabin hơi Phát điện
Dao chặt sơ bộKhỏa bằng
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
II. Quy trình hoạt động của công đoạn cẩu – cán ép:
1. Nhập nguyên liệu và xử lý:
Phải thu hoạch đúng thời điểm, mía phải tươi, sạch.
Do nhà máy tiếp giáp với sông Hàm Luông nên nguyên liệu được vận chuyển chủ yếu
bằng ghe. Đây cũng là một bất lợi vì thời gian vận chuyển quá lâu làm cho lượng đường trong
mía bị chuyển hóa do vi sinh vật và do mía hô hấp càng nhiều.
Sau 48 giờ lượng đường saccharose bị chuyển hóa từ 10 – 15%, mía sau một tuần lượng đường
saccharose bị chuyển hóa nhiều hơn 20%.
Tùy theo giống mía mà thời gian thu hoạch sẽ khác nhau, thông thường thời gian mía
chín từ tháng 10 – 12, chất lượng mía ổn định từ tháng 12 – 2, vì vậy phải thu hoạch mía đúng
độ tuổi của mía để đảm bảo lượng đường trong mía.
+ Chữ đường: 8.6%.
+ Thành phần đường trong mía: 10%.
Hiện nay công ty cổ phần mía đường Bến Tre đang sử dụng giống mía ROC (Republic
Of China).

Tại bến cảng bộ phận tiếp nhận nguyên liệu kiểm tra cảm quan, kiểm tra chữ đường
thường đạt độ Pol từ 7.0 – 8.9 %. Nếu mía đạt chất lượng, khi đó mía được tiếp nhận qua hệ
thống cẩu trục mỗi lần từ 5 – 8 tấn.
Mía được cẩu từ ghe đến cân và đưa đến bàn lùa tiếp mía. Băng tải vận chuyển mía đến
dao chặt sơ bộ làm cho mía rạp xuống tạo đều kiện dễ dàng cho dao chặt 1, rồi đến dao chặt 2.
Khe hở giữa đe và dao được điều chỉnh tùy theo công suất, khe hở được quy định theo tiêu
chuẩn nhất định. Bề dầy lớp mía trên băng tải đưa mía đến dao chặt 2 dày từ 0.6 đến 0.8 m. Sau
khi qua dao chặt 2, mía được xé nhỏ hơn và làm vỡ các tế bào mía để thuận lợi cho việc trích ly
nước mía. Sau đó qua thiết bị khỏa bằng xuống băng tải cao su có thiết bị nam châm điện để
loại bỏ sắt có trong mía. Sau đó mía được đưa vào hệ thống ép mía.
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 16
Hình 1. Cầu vận chuyển mía
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
2. Mục đích của việc xử lý sơ bộ:
Tạo điều kiện ép dễ dàng hơn, nâng cao năng suất và hiệu suất ép của công đoạn ép.
Cây mía thường không thẳng, đổ xuống băng lộn xộn, mía có vỏ cứng, sức đề kháng lớn, ngoài
vỏ có nhiều phấn trơn khó ép. Bởi vậy cần san bằng và băm nhỏ mía để mía dễ được kéo vào
máy, mật độ mía trên băng đồng đều để máy ép làm việc ổn định và luôn đầy tải.
3. Cẩu:
Cẩu là thiết bị có người vận hành điều khiển từ trên cao.
Mục đích: vận chuyển mía từ ghe đến thiết bị cân tự động.
Mía sau khi mua về sẽ được cẩu đưa mía từ ghe đến cân tự động để sản xuất và dự trữ,
thời gian dự trữ không quá 48 giờ.
Mỗi cẩu có thể cẩu từ 9-10 tấn mía.
Nhà máy có 2 cẩu, nhưng khi nhà máy hoạt động với công suất nhỏ thì chỉ một cẩu
hoạt động.
4. Cân:
Mục đích: xác định khối lượng mía khi được vận chuyển từ ghe lên. Nhằm xác định
chữ đường và hàm lượng tạp chất (rễ, lá, đất, ).
Báo chính xác kg mía mà công ty mua vào.

Mía được cân tự động và có người thông báo số kg.
Mỗi cân có thể cân tối đa 10 tấn mía /1 lần cân.
Mía sau khi được cân xong sẽ được đưa tới bàn lùa có trục khỏa để điều chỉnh lượng
mía đi vào dao chặt.
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 17
Hình 2. Cẩu vận chuyển mía
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
5. Bàn lùa:
Mía được đưa xuống băng tải ở trạng thái lộn xộn không đồng đều do đó cần phải sang
phẳng lớp mía trên băng tải để đảm bảo độ đồng đều của mía và tăng mật độ mía.
Mục đích: đưa mía tới dao khỏa bằng để khỏa bằng mía và đẩy mía xuống băng tải
mía.
Phân phối mía lên xuống băng tải I một cách đều đặn để phù hợp với kích thước băng
tải. Cấu tạo gồm 2 phần: bàn tiếp mía và bàn lùa.
Bàn tiếp mía: có một băng tải xích gồm nhiều tấm thép ghép lại với nhau, có bộ phận
nối với động cơ truyền động.
Bàn lùa: là loại băng tải xích dạng máng xả như là một máng kim loại.Trong lòng
máng có hàng xích, trên băng xích có các thanh kim loại, khi xích quay thi các mẫu kim loại sẽ
đẩy mía vào băng chuyền mía.
 Bản vẽ Bàn lùa mía:
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 18
Hình 4. Bàn lùa
Hình 1. Cân mía
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 19
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
CHÚ THÍCH
1. Khỏa bằng.
2. Moto.
3. Băng tải 1.

4. Bánh răng xích.
5. Bàn lùa.
6. Dao chặt sơ bộ:
Gồm 28 lưỡi, nặng 2.3kg mỗi lưỡi, quay cùng chiều với băng tải mía.
Có tác dụng chặt sơ bộ lớp mía thành từng đoạn để dễ dàng trong quá trình xử lý trước
khi đưa vào dao chặt 1.
7. Dao chặt 1:
Gồm 124 lưỡi, quay ngược chiều với băng tải đưa mía vào. Có nhiệm vụ tiếp tục đánh
tơi, phá vỡ tế bào mía, làm thể tích mía cây giảm đi.
Mía sau khi qua dao chặt 1 có độ xé tơi khoảng 70%.
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 20
Hình 5. Dao chặt sơ bộ
Hình 6. Dao chặt 1
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
8. Dao chặt 2:
Gồm 180 lưỡi. Có nhiệm vụ đánh nhuyễn, phá vỡ tế bào mía triệt để, dễ lấy mía trong
quá trình ép.
 Bản vẽ Dao chặt mía:
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 21
Hình 7. Dao chặt 2
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 22
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
CHÚ THÍCH
1. Dao.
2. Khung sắt.
3. Trục chính.
4. Khớp nối truyền động.
9. Nam châm điện:
Mục đích: dùng để loại bỏ các tạp chất là kim loại, không ảnh hưởng đến chất lượng

sản phẩm.
10.Máy cán ép mía:
Mục đích: sử dụng lực cơ học và phương pháp thẩm thấu để lấy hết lượng nước mía có
trong cây mía đến mức tối đa.
Hệ thống ép gồm có 5 máy, có 3 máy ép dập và 2 máy ép kiệt.
Mía sau khi được đánh tơi nhờ băng tải đưa đến bộ phận hút sắt tránh để không cho sắt
vào hư hỏng trục ép. Mía được đi qua hai lần ép trong mỗi bộ máy ép (trục đỉnh & trục trước,
trục đỉnh & trục sau).
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 23
Hình 8. Máy hút kim loại
Hình 2. Máy cán ép mía
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
Hệ thống ép của nhà máy gồm 5 bộ trục, mỗi bộ trục gồm 4 trục: trục đỉnh, trục trước,
trục sau và trục nạp liệu (trục cưỡng bức). Trục đỉnh, trục trước, trục cưỡng bức có tác dụng
nhập liệu nên trục ép có đắp nhám để tăng khả năng bám, bấu mía vào trong hệ thống máy ép.
Tất cả các trục đều có xẻ rãnh để tăng diện tích ép, độ ma sát tăng, tăng khả năng nhập liệu do
đó tăng hiệu suất ép mía. Trên trục trước của các máy có cấu tạo một rãnh sâu xen kẽ một rãnh
nông. Rãnh sâu để cho nước mía chảy xuống, rãnh nông để tăng cấu trúc bền vững cho các
răng.
Trục ép gồm lõi trục bằng thép, 1 đầu gắn bánh răng tam tinh để chuyển động, lồng
chặt trong áo trục bằng gang đặc biệt. Trục ép nối với động cơ điện và hộp giảm tốc sơ cấp và
thứ cấp. Động cơ quay với tốc độ nhanh 730 vòng/phút nhưng nhờ bộ giảm tốc mà trục ép quay
với tốc độ rất chậm để ép mía (trung bình 5 vòng/phút).
Mía theo băng tải tới máy ép 1 được trục cưỡng bức (trục nạp liệu) của máy ép 1 đưa
vào khe ăn khớp giữa trục đỉnh và trục trước, nhờ sự ăn khớp giữa các răng và của 2 trục mà
mía được ép rất tốt. Sau đó mía được ép một lần nữa bởi trục đỉnh và trục sau của máy ép và
tiếp tục nhờ băng tải mà qua máy ép 2, 3, 4, 5. Các máy ép sau họat động cũng như máy ép 1.
Ở giữa trục trước và trục sau có lược đáy có tác dụng dẫn bã mía từ trục trước qua trục
sau. Ngoài ra còn có dao xỉa bã phía dưới các lưỡi dao giúp cho quá trình ép xảy ra dễ dàng và
có hiệu quả cao hơn.

Áp lực trục đỉnh: trong quá trình ép mía, mía đi vào trục ép lúc dày lúc mỏng. Do đó,
máy làm việc không ổn định dễ xảy ra sự cố. Vì vậy, ở các trục đỉnh của máy ép nhà máy thiết
kế hệ thống tạo áp lực trục đỉnh để duy trì áp lực cố định không phụ thuộc thể tích mía đi qua
máy ép. Trong quá trình ép mía, hiệu suất ép đạt hiệu quả khi áp lực trục đỉnh ở các máy đạt:
+ Máy ép 1: 18 – 19 Mpa.
+ Máy ép 2: 19 – 20 Mpa.
+ Máy ép 3: 19 – 20 Mpa.
+ Máy ép 4: 20 – 21 Mpa.
+ Máy ép 5: 20 – 21 Mpa.
Hiệu suất ép có thể đạt đến 95%.
Các thông số kỹ thuật:
+ Số lượng máy ép: 5 máy.
+ Công suất động cơ: 220Kw.
+ Tốc độ vòng quay của 5 máy: 730 vòng/phút sau khi qua thiết bị giảm tốc còn 5
vòng/phút.
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 24
Báo cáo thực tập Nhà máy đường Bến Tre GVHD: Th.S. Nguyễn Chí Dũng
+ Đường kính trục đỉnh, trục trước và trục sau: Ø 750 x 1400mm.
+ Đường kính trục cưỡng bức: Ø550 x 1400mm.
+ Công suất ép: 2300 tấn/ngày.
+ Áp lực: 25Mpa.
+ Mỡ bôi trơn: Molytex EP2.
 Bản vẽ Máy ép mía trục:
SVTH: Trương Quốc Khánh Trang 25

×