Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Đồ án đánh giá hiệu quả dự án thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận 6 và đề xuất giải pháp hoàn thiện hơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 88 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG
LỜI NÓI ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:
Rác thải là một phần tất yếu của cuộc sống chúng ta, chúng ta không thể nào sinh sống, hoạt động mà không thải rác. Trong quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng. Bảo vệ môi trường vừa
là mục tiêu, vừa là một ừong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, tốc độ đô thị
hóa ngày càng gia tăng cùng với đời sống vật chất của người dân không ngừng được nâng cao đang làm cho lượng rác thải ngày càng
tăng lên. Nếu không được xử lý tốt, rác thải sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng. Nhận thức về bảo vệ môi trường trong các cấp, ngành và
nhân dân đã được nâng lên đáng kể. Tại các nước phát triển, bên cạnh việc vận động và áp dụng các biện pháp, chế tài để giảm thiểu
xả thải rác, các chính phủ đã chú trọng đầu tư cho ngành công nghiệp tái chế chất thải.
Chỉ thị số 199/TTg ngày 2/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cấp bách trong quản lý chất thải rắn tại khu đô thị và
khu công nghiệp và tiếp sau đó là quyết định số 152/199/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 chứng tỏ những nỗ lực lớn lao của Chính phủ
trong việc đối phó với các vấn đề môi trường hiện tại và tương lai, ở đó vấn đề quản lý chất thải rắn sinh hoạt được xem là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của chiến lược.
Nhờ đó, môi trường được cải thiện đồng thời tăng nguyên liệu, sản phẩm cho nền kinh tế. Song công nghiệp tái chế chất thải chỉ phát
triển được khi có nguồn rác được phân loại tốt, vì vậy phân loại rác tại nguồn đã được xác định là giải pháp cần thiết trong chu trình
thu gom và xử lý chất thải nói chung và rác thải sinh hoạt đô thị nói riêng.
Mặt khác, mỗi ngày ở Tp.HCM thải ra khoảng 6.000 tấn CTRSH trong đó hết 5.200 tấn được đem chôn lấp ở các bãi chôn (Nguồn:
Cty Môi trường đô thị, 2007). Do đó lượng rác thải chưa được tái chế, tái sử dụng chiếm tới hơn 85% tổng khối lượng
CTRSH. Với tốc độ này thì Thành phố sẽ không đủ quỹ đất để chôn lấp trong tương lai, các bãi chôn lấp sẽ quá tải và các bãi chôn lấp
không họp vệ sinh sẽ xuất hiện ngày càng nhiều, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân, đồng thời cũng kiềm hãm sự
phát triển xã hội.
Phân loại CTR tại nguồn có khả năng giải quyết các vấn đề đó. Những lợi ích của việc phân loại CTR tại nguồn là không thể phủ nhận,
nó không chỉ mang tính chất là một giải pháp cho sự phát triển ở các thành phố lớn phát triển mà còn là một sự tái sử dụng vật chất
cho tương lai. Do vậy nếu chúng ta thực hiện tốt việc phân loại rác thì rác không chỉ đi ra từ đời sống mà còn là một sản phẩm quay trở
lại với cuộc sống chúng ta.
Nhằm thực hiện tốt việc thu gom và xử lý chất thải rắn ở Việt Nam, một trong những mục tiêu trong chiến lược quốc gia về quản lý


chất thải rắn là tổ chức thực hiện phân loại rác tại nguồn với tỉ lệ gia tăng qua từng giai đoạn: tối thiểu là 90% năm 2010 và đảm bảo

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

95% năm 2020. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện nay việc phân loại rác tại nguồn vẫn đang trong giai đoạn thực hiện thí điểm tại các
quận 1,4,5,6,10 và huyện Củ Chi ở Thành Phố Hồ Chí Minh. Và Quận 6 là 1 trong 5 quận của thành phố thực hiện thí điểm chương
trình phân loại rác tại nguồn đầu tiên. Trong quá trình thực hiện dự án thí điểm Quận 6 đã đạt được những thuận lợi và khó khăn nhất
định về các mặt như công tác tuyên truyền, hệ thống thu gom vận chuyển, kiểm tra giám sát, các quy định xử phạt, chế tài lực lượng
thu gom và người dân khi thực hiện sai hay không thực hiện việc phân loại rác tại nguồn chính vì vậy đề tài “ Đánh giá hiệu quả dự án
thí điểm phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận 6 và đề xuất giải pháp hoàn thiện hơn” là hết sức cần thiết, nó góp phần
nâng cao hiệu quả của việc thực hiện phân loại rác tại nguồn trên địa bàn Quận 6 .
2. Mục tiêu đề tài:
Đánh giá thuận lợi và khó khăn của dự án thí điểm phân loại rác tại nguồn trên địa bàn quận 6.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG


Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện mô hình phân loại rác tại nguồn của địa bàn quận 6.
3. Ý nghĩa của đề tài:
Tìm ra các giải pháp mới nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý cũng như xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận ố để
việc phân loại rác tại nguồn trên địa bàn quận diễn ra đồng bộ từ khâu thu gom đến nhà máy tái chế.
Xử lý được một lượng CTRSH khổng lồ của thành phố, góp phần cải thiện môi trường và sức khỏe cộng đồng.
4. Nội dung nghiên cứu của đề tài:
4- Thu thập tài liệu có liên quan đến đề tài: tìm hiểu về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng CTR của thành
phố nói chung và quận 6 nói riêng.
4- Thu thập tài liệu về chương trình phân loại rác tại nguồn mà thành phố đã thực hiện thí điểm trên địa bàn quận 6.
4- Đánh giá được những thuận lợi cũng như giới hạn của dự án thí điểm PLRSHTN trên địa bàn quận 6.
4- Đề xuất các giải pháp về tuyên truyền, công cụ pháp lý, hệ thống thu gom và vận chuyển, nhà máy chế biến phân compost và
tái chế nhằm nâng cao hiệu quả của việc PLRSHTN trên địa bàn quận 6.
5. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rác sinh hoạt từ các nguồn:
• Hộ gia đình
• Bệnh viện, trung tâm y tế


Trường học



Các chợ trong quận 6



Cơ quan - văn phòng




Doanh trại quân đội

• Dịch vụ kinh doanh
Đe tài nghiên cứu chỉ thực hiện trong dị





c đường phố àn
quận 6

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1 Phương pháp luận:
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường cơ sở phải được nghiên cứu, thu thập chính xác và khách quan. Từ đó, đánh giá phương án
thực hiện cần thiết, nhằm thực hiện công tác quản lý môi trường đạt hiệu quả.
Với sự gia tăng dân số cũng như mức sống của con người ngày càng được nâng cao thì sự gia tăng về khối lượng cũng như thành phần
rác thải ngày càng nhiều. Trong khi đó hệ thống quản lý CTR cũng như công nghệ xử lý chưa được phù hợp gây ô nhiễm nghiêm trọng
đến môi trường và cuộc sống của con người. Vì vậy, việc thực hiện PLRTN và đề xuất các giải pháp quản lý cũng như chọn lựa công
nghệ xử lý CTR một cách phù hợp cho tương lai là vấn đề cần thiết và cấp bách trong thời gian này.

Hiện nay, lượng rác sinh hoạt đang chiếm khối lượng lớn với nhiều thành phần và tính chất khác nhau nên rất khó thu gom và xử lý.
Tại các bãi chôn lấp gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường không khí, nước mặt và nước ngầm do khí thải và nước rỉ rác.
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất nước với tốc dộ phát triển kinh tế và đô thị hóa nhanh vì thế nó thúc đẩy quá trình ô
nhiễm môi trường, đặc biệt ô nhiễm môi trường do CTRSH ngày càng nghiêm trọng. Do vậy, CTRSH là vấn đề cấp thiết và cần được
quan tâm hàng đầu bởi cộng đồng dân cư, các nhà quản lý đô thị cũng như các cấp lãnh đạo của mọi cấp. Do vậy lượng CTRSH nếu
không được quản lý một cách triệt để sẽ dẫn tới hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe con người.
6.2 Phương pháp cụ thể:
4- Phương pháp thu thập số liệu, tài liêu 4- Phương pháp chuyên gia 4- Phương pháp điều tra
và khảo sát xã hội học 4- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu

CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN TPHCM VÀ TÔNG QUAN VÈ QUẬN 6
1.1 Tổng quan CTR sinh hoạt trên địa bàn thành phổ HCM:
1.1.1 Hệ thống kỹ thuật
Hệ thống quản lý kỹ thuật chất thải rắn đô thị tại thành phố HCM được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống quản lý kỹ thuật chất thải rắn đô thị tại TP.HCM

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

Nguồn phát sinh
Tồn trữ tại nguồn

Thu gom

Trung chuyển

Tái sinh, tái chế

Bãi chôn lấp

a. Công đoạn lưu chứa

Hiện tại các gia đình tự trang bị sử dụng thùng chứa chất thải rắn bằng nhựa, một số gia đình sử dụng thùng chứa bằng kim loại hoặc
các giỏ tre nứa. Phổ biến nhất hiện nay, người dân sử dụng các loại túi xốp, nilon chứa chất thải rắn. Khi đến thời gian giao rác, thông
thường các hộ đem thùng chứa hoặc túi nilon để trước cửa để công nhân thu gom dễ dàng thu gom. Đối với những hộ không ở nhà vào
thời gian thu gom rác, thường bỏ rác vào các bọc nilon buộc chặt, để trước cửa, chính hành động này đã tạo điều kiện cho những người
thu nhặt ve chai có thể bươi, móc gây ô nhiễm, làm mất vẻ mỹ quan đô thị.
Tại các chợ, do diện tích kinh doanh có hạn nên đa số các tiểu thương buôn bán đều tận dụng khoảng trống làm nơi chứa hàng, rất ít
nơi có thùng rác tiếp nhận rác, hầu hết rác phát sinh đều được thải bỏ ngay tại các lối đi trong chợ. Sau khi tan chợ, công nhân vệ sinh
sẽ thu gom rác trong chợ.
Các hoạt động mua bán trên đường phố (cố định và di dộng), sinh hoạt đi lại của người dân đang là vấn đề phức tạp và nhức nhối trong
việc tổ chức lưu chứa chất thải của mình. Tình trạng đường phố đầy rác do các đối tượng này xả thải bừa bãi không đứng nơi quy định
là thường xuyên, liên tục và đã thành thói quen xấu khó điều chỉnh.
Đối với trường học, công sở, nhà hàng, khách sạn, rác được lưu giữ trong các thùng chứa nhỏ được trang bị ngay trong đơn vị. Sau đó,
hầu hết rác đều được chuyển ra đổ vào các thùng 2401.
Phần lớn các vị trí lưu chứa rác của các hộ gia đình, các khu chưng cư, đặc biệt khu nhà cao tầng, các điểm chợ, các điểm đặt thùng rác
công cộng,... đều không có lưu ý nghiên cứu thiết kế ban đầu hay có nhưng bố trí không hợp lý, không thuận tiện.
Tại các khu vực công cộng trên đường phố, vỉa hè, phần lớn chưa được bố trí thùng rác công cộng hoặc có nhưng không đảm bảo phục
vụ theo đúng chức năng của thùng rác công cộng.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

5



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

Nhân xét;


Tình trạng chất lượng vệ sinh nơi công cộng rất xấu do ý thức giữ gìn vệ sinh của một bộ phận cộng đồng dân cư kém.



Người dân chưa nhận thức được vai trò, trách nhiệm, xử sự của mình đối với chất thải rắn do hiện nay việc bao cấp của nhà
nước trong lĩnh vực này còn nhiều.

• Chưa có sự quản lý nhà nước, dẫn đến thiếu sự thống nhất và đồng bộ của hệ thống lưu chứa tại nguồn.
b. Công đoạn Quét dọn rác đường phổ và vớt rác trên kênh rạch
Hàng ngày, lực lượng công nhân của các Cty Dịch vụ công ích của các quận huyện phải thực hiện quét dọn vệ sinh hàng ngàn tuyến
đường giao thông và vỉa hè. Đe hoàn thành khối lượng công việc lớn này, hiện thành phố có trên 2.000 lao động và khoảng 1.500
phương tiện thô sơ thừng 660 lít thu gom lưu chứa chất thải. Các hoạt động cung cấp dịch vụ diễn ra từ 18 giờ chiều tối và đến 6h sáng
hôm sau. Kỹ thuật quét thực hiện bằng thủ công. Kinh phí nhà nước chi trả cho hoạt động này trên 200 tỷ đồng/năm và khoản chi này
đang gia tăng hàng năm. Tất cả hoạt động này đều do các doanh nghiệp nhà nước thực hiện thông qua nguồn ngân sách của ủy ban
nhân dân quận huyện với hình thức giao vốn kế hoạch hàng năm.
Nhận xét


Hệ thống quét dọn hoạt động ổn định, kết nối rất tốt và nhịp nhàng với hệ thống thu gom vận chuyển. Chỉ có một thành phần
duy nhất tham gia cung ứng dịch vụ đó là nhà nước.




Thiếu sự điều hành mang tính tích cực (về công nghệ, trong quản lý tác nghiệp,....) trong quá trình cung ứng dịch vụ thích nghi
với sự thay đổi của xã hội.



Công tác quét dọn chủ yếu bằng thủ công chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng vệ sinh (chủ yếu quét sạch rác, còn cát thì
không).



Kinh phí dịch vụ tăng liên tục mà chất lượng dịch vụ tăng không tương ứng.



Công tác quản lý nhà nước yếu kém, công tác kiểm tra giam sát bị buôn lỏng. Tình trạng chất lượng vệ sinh sau khi quét rất
xấu và diễn biến ngày càng phức tạp do ý thức người dân quá kém.

c. Công đoạn thu gom
Hệ thống thu gom rác tại nguồn do lực lượng của Cty Dịch vụ công ích của các quận huyện ( chiếm khoảng 40%) và lực lượng tư nhân
rác dân lập ( chiếm khoảng 60%) cùng thực hiện cung ứng dịch vụ trên toàn địa bàn thành phố. Rác sinh hoạt từ nguồn thải ra được
chứa đựng trong các thùng chứa 660 lít, xe ba gác đạp, xe đẩy tay hoặc các xe lam, xe ba gác có gắn động cơ được công nhân vệ sinh
hay rác dân lập chuyển đến các điểm hẹn tập trung trên đường phố hoặc các bô, trạm trung chuyển rác gần nhất. Ở một số nơi, lực
lượng rác dân lập có kết hợp quét dọn vệ sinh khu vực các con hẽm tại khu vực mình cung cấp dịch vụ mà không thu thêm kinh phí.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

6



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

Lực lượng rác dân lập được hình thành từ trước giải phóng đến nay. Lực lượng này có xuất thân phức tạp từ những gia đình nghèo, ở
nhiều địa phương khác đến cũng như có trình độ văn hóa và hiểu biết thấp. Hoạt động của lực lượng này mang tính cha truyền con nối.
Lực lượng rác dân lập là một một nhóm tư nhân với các cá thể cung cấp dịch vụ độc lập ở một số khu vực nhất định. Các khu vực này
chủ yếu là những địa bàn, khu dân cư hình thành mới, hoặc ở những vùng sâu vùng xa, những nơi chưa có lực lượng thu gom của nhà
nước cung cấp dịch vụ này. Những cá nhân này tự tìm kiếm địa bàn và tự trang bị phương tiện thu gom cũng như tự thống nhất về thời
gian, giá dịch vụ với các hộ gia đình.
Thời gian thu gom diễn ra khác nhau tùy thuộc vào đặc trưng của từng khu vực hoặc do lực lượng thu gom ấn định, thường diễn ra liên
tục suốt cả ngày lẫn đêm. Địa bàn thu gom rất phức tạp do đặc điểm có quá nhiều các tổ chức nhà nước và tư nhân (trên 30 đơn vị),

các cá thể rác dân lập (trên 2.000 người) cùng tham gia cung ứng dịch vụ trên địa bàn thành phố nói chung và một địa bàn phường xã
cụ thể nói riêng.
Việc cung cấp dịch vụ phần lớn không thông qua hợp đồng kinh tế và giá dịch vụ thường do tự thương thảo với mức giao động trong
khoảng từ 7.000 - 15.000 đồng/hộ/tháng. Tùy theo khu vực thu gom nội thành hay ngoại thành, mặt tiền hay trong hẽm, ở các khu
chung cư cao tầng hay thấp tầng, các khu dân cư cao cấp hay không cao cấp có mức giá dịch vụ thu khác nhau rõ rệt. Giá thu dịch vụ
chỉ tính đến chi trả cho công đoạn thu gom ban đầu do người cung cấp dịch vụ tự thu và cân đối thu chi hoạt động. Giá dịch vụ hiện
đang áp dụng được quy định cách đây gần 10 năm quá lạc hậu và không có cơ sở tính toán hợp lý trên nguyên tắc tính đúng tính đủ.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HUNG


Hiện nay về mặt quản lý chuyên ngành do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thông qua
ngành dọc là các Phòng Tài nguyên Môi trường Quận Huyện nhưng về quản lý hành chính
(nhân sự, cấp giấy hành nghề) các đường dây rác lại do các ủy ban nhân dần các phường xã
quản lý. Ở một số quận huyện, việc quản ỉỷ ngành và hành chính đều do Công ty Dịch vụ
công ích đảm nhận luôn. Lực lượng quản lý ở các quận quận huyện, phường xã là không có,
các cán bộ chủ yếu là kiêm nhiệm.
Hình 1.2. Hiện trạng thu gom chất thải rắn

Nhân xét:


Phương tiện thu gom của lực lượng dân lập chưa phù hợp về mặt mỹ quan đô thị, an
toàn giao thông và chưa đảm bảo vệ sinh môi trường (phát tán mùi hôi và nước rỉ rác)
do đa số là tự chế.



Đôi khỉ có tình trạng đỏ bỏ rác bừa bãi do ngại đi xa hoặc chờ (đến các điểm hẹn đổ
quy định). Địã bản thu gom da beo do ai thương lượng (hoặc tranh dành không lành
mạnh) được với hộ dân nào (hay cụm dân cư nào) thì tiến hành thu gom ở đó.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


PGS.TS HOÀNG HƯNG


Do có quá nhiều đầu mối quản lý, nhân sự thiếu và yếu kém dẫn đến sự quản lý từ
phía nhà nước không hiệu quả, khó có thể can thiệp vào công tác thu gom rác của lực
lượng dân lập này (giá dịch vụ, thời gian thu gom, bảo hộ lao động, đăng ký hành
nghề, ...).



Thiếu sự quản lý đồng bộ từ Thành phố đến địa phương, thiếu cơ chế quản lý phù hợp
và hiệu quả cũng như thiếu các biện pháp chế tài hữu hiệu đối với lực lượng này.



Phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt chưa được tính toán và thu đầy đủ. Thành phố
đang phải chi trả kinh phí rất lớn cho vấn đề này.

d. Công đoạn thu gom vận chuyển
Hàng ngày hệ thống thu gom vận chuyển phải giải quyết khoảng 6.000 tấn chất thải sinh hoạt.
Cơ sở vật chất để giải quyết lượng rác lớn này gồm có trên 40 bô/trạm trung chuyển, trên 600
xe cơ giới các loại và có 23 đơn vị công ích và 1 Hợp tác xã tham gia cung ứng dịch vụ với
khoảng trên 1.000 nhân công.
Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và tập trung tại điểm hẹn hay trạm ép rác kín, sau đó đổ
trực tiếp vào xe ép rác (loại xe nhỏ hơn 4 tấn) chuyển đến trạm trung chuyển, một số xe đẩy
tay đổ trực tiếp vào trạm trung chuyển khi thu gom chất thải rắn ở khu vực gần trạm trung
chuyển. Tại trạm trung chuyển xe tải và xe ép lớn (từ 7-10 tấn) nhận chất thải rắn và đổ ra bãi
chôn lấp Đa Phước (Bình Chánh) hoặc Phước Hiệp (Củ Chi). Tại một số điểm, chất thải rắn
sau khi được thu gom bằng xe đẩy tay chuyển trực tiếp sang xe ép lớn và chở thẳng đến bãi
chôn lấp.
Hiện nay Công ty Môi trường Đô thị đang chịu trách nhiệm chuyên chở 55% khối lượng chất
thải rắn đô thị của TPHCM, Hợp tác xã Công nông chuyên chở 15%, phần còn lại 30% do các

Công ty dịch vụ công ích các Quận, huyện chuyên chở.
Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị chủ quản giao vốn sự nghiệp hàng năm bằng kế hoạch
vốn cho Công ty Môi trường Đô thị. Đơn vị này là đơn vị tổng thầu ký hợp đồng lại với các
Cty Dịch vụ công ích Quận, huyện và Hợp tác xã tổ chức tiếp nhận, thu gom rác tại các điểm
hẹn, các thùng rác công cộng hoặc các điểm phát sinh rác đổ bừa bãi trên đường phố.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

Ngoài ra, Quận 1, Quận Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Bình Chánh và Huyện Củ Chi, Cần
Giờ là những đơn vị được phân cấp trực tiếp thực hiện công tác vận chuyển rác thông qua
giao kế hoạch vốn hàng năm của UBND Quận - Huyện cho các đon vị.
Mỗi năm Nhà nước phải chi trả cho công tác trung chuyển và vận chuyển từ 200 - 250 tỷ
đồng. Kinh phí này tăng lên hàng năm thông qua gia tăng khối lượng rác hàng năm và đon giá
dịch vụ ngày một tăng.
Chất lượng các xe vận chuyển rác còn sử dụng được ở mức tương đối khoảng 70%, các xe vận
chuyển phần lớn là xe đã qua sử dụng. Các bô rác, trạm trung chuyển phần lớn nằm lẫn trong
khu dân cư và hiện nay 90% trong số này là không đảm bảo yêu cầu hoạt động gây ô nhiễm
môi trường. Việc đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển từ nguồn ngân sách nhà nước
còn quá manh mún, không đồng nhất và rất hạn chế.
Nhân xét


Hệ thống thu gom vận chuyển hoạt động ổn định, đảm bảo vận chuyển hết chất thải

rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày trên địa bàn thành phố. Có sự tham gia của thành
phần kinh tế ngoài nhà nước.



Cơ sở hạ tầng, các phương tiện cơ giới cung ứng dịch vụ phần lớn là đã qua sử dụng,
củ kỹ và lạc hậu, không đảm bảo mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường, cần khoản
kinh phí lớn để đầu tư đổi mới trang thiết bị và cơ sở vật chất.



Kinh phí vận chuyển tăng liên tục tuy nhiên chất lượng dịch vụ không thay đổi nhiều.



Công tác quản lý nhà nước (bao gồm công tác kiểm tra giám sát) yếu kém, chưa theo
kịp tốc độ thay đổi, phát triển tự nhiên của ngành, chưa nói đén việc đáp ứng được yêu
cầu phát triển của xã hội.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

Hình 1.3. Hiện trạng hệ thống thu gom vận chuyển tại TP.HCM


SVTH: PHẠM THỊ TUYÊT MAI

11


'BÃI CHÔN
LẤP
CTRSH

NGUỒN
THẢI
RÁCchôn lấp
e. Công đoạn
XÂY
DỤNG
Hiện nay, hầu
hết lượng chất thải rắn tại thành phố Hồ Chí Minh được thu gom và vận chuyển lên các bãi chôn lấp, kể cả những chất
thải nguy hại. Công tác vận hành tất cả các bãi chôn lấp do Cty Môi trường đô thị thực hiện. Chôn lấp là công nghệ duy nhất được sử
dụng để xử lý chất thải rắn đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh.

Tình hình chum các bãi chôn lấp rác tai TPHCMhiên nay:
4 Công trường Đông Thạnh: đang tiếp nhận xà bần (lOOOtấn/ngày).


ị- Công trường Phước Hiệp: công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh, đã ngưng tiếp nhận xử lý rác, hiện nay chỉ còn vấn đề xử lý nước rỉ
rác và đóng bãi.
4- Công trường Gò Cát: công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh, đã ngưng tiếp nhận xử lý rác, hiện nay chỉ còn vấn đề xử lý nước rỉ rác
và đóng bãi. Bên cạnh đó, hệ thống thu khí gas và chạy máy phát điện đang vận hành tốt hòa vào mạng lưới điện quốc gia.
i- Bãi chôn lấp 1A - Công trường xử lý rác Phước Hiệp: hiện bãi chôn lấp này đang tiếp nhận 3000 tấn/ngày. Đây là bãi chôn lấp
được xây dựng và vận hành theo tiêu chuẩn của bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Tuy nhiên, hiện nay bãi chôn lấp này vẫn đang hoạt

động quá tải với công suất tiếp nhận khoảng 6.000 tấn/ngày và tình trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra phức tạp do sự cố lún
trượt rác. i- Khu liên họp xử lý chất thải rắn Đa Phước: Được thiết kế tiếp nhận 3000 tấn/ngày. Đây là bãi chôn lấp được xây dựng
và vận hành theo tiêu chuẩn của bãi chôn lấp hợp vệ sinh kết hcrp công nghệ xử lý rác làm compost và phân loại tái chế chất thải
rắn. Dự kiến Khu này sẽ đưa vào hoạt động cuối năm 2007 với bãi chôn lấp và trong năm 2008 sẽ vận hành các công nghệ còn lại.
Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đang phải chi trả trên 200 tỷ đồng/năm cho Cty Môi trường đô thị thông qua giao vốn kế
hoạch hàng năm thực hiện cung ứng dịch vụ xử lý chất thải sinh hoạt này. Bên cạnh đó, công tác xử lý nước rỉ rác của các bãi chôn lấp
cũng đang thực hiện với các đon vị tư nhân như Cty Quốc Việt, Cty Đức Lâm và Cty Seen. Các đon vị này hoạt động xử lý và nhà
nước thực hiện mua nước sạch và thanh toán thông qua từng m 3 nước xử lý đạt yêu cầu.
Nhận xét:
• Chưa đa dạng công nghệ xử lý và các thành phần kinh tế tham gia.
• Kinh phí xử lý rác ngày một gia tăng nhưng chất lượng dịch vụ không được cải thiện nâng cao.


Hình 1.5. Hiện trạng xử ìỷ chất thảỉ rắn tại TP.HCM

1.1.2

Công tác thu gom CTRSH tại IPHCM

a. Lực lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại TPHCM
Hiện nay trên địa bàn TPHCM đang tồn tại song song 2 hệ thống tổ chức thu gom rác sinh hoạt: hệ thống thu gom công lập và hệ
thống thu gom dân lập.
- Hệ thống công lập gồm 22 Công ty Dịch vụ công ích của các Quận. Hệ thống này đảm nhận toàn bộ việc quét dọn vệ sinh
đường phố, thu gom rác chợ, rác cơ quan và các công trình công cộng, đồng thời thực hiện dịch vụ thu gom rác sinh hoạt cho khoảng
30% số hộ dân trên địa bàn, sau đó đưa về trạm trung chuyển hoặc đưa thẳng tới bãi rác. Một số đơn vị ký hợp đồng với Công ty Môi
trường Đô thị để vận chuyển rác trên địa bàn.
- Hệ thống thu gom dân lập bao gồm các cá nhân thu gom rác, các nghiệp đoàn thu gom và các Hợp tác xã vệ sinh môi trường.
Lực lượng thu gom dân lập chủ yếu thu gom rác hộ dân (thông qua hình thức thỏa thuận hợp đồng dưới sự quản lý của UBND
Phường), trên 70% hộ dân trên địa bàn và các công ty gia đình {Nguồn: Điều ưa chỉ sổ hài lòng về dịch vụ thu gom 2008, Cục Thống kê và



Viện Nghiên cứu Phát triển). Rác dân lập chịu trách nhiệm quét dọn rác trong các ngỏ hẻm, sau đó tập kết rác đến các điểm hẹn dọc
đường hoặc bô rác trung chuyển và chuyển giao rác cho các đom vị vận chuyển rác.
Số lượng lao động thu gom công lập và dân lập tại các quận/huyện được thống kê tại bảng sau.
Bảng 1.1: Số lượng lao động thu gom chất thải rắn đô thị tại các quận/huyện
của thành phố Hồ Chí Minh (năm 2006)
STT Quận/Huyện

Lao động thu công (ngưòỉ)

1

Quận 1

Công lập
270

Dân lập
73

2

Quận 2

30

50

3
4


Quận 3
Quận 4

131
68

370
130

5

Quận 5

140

200

6

Quận 6

158

185

7

Quận 7


8

Quận 8

86
150

120
125

9

Quận 9

33

160

10

Quận 10

136

140

11

Quận 11


250

12
13

Quận 12

100
32

Quận Phú Nhuận

96

110
288

14
15

Quận Bình Thạnh
Quận Tân Bình

236
325

220
464

16


Quận Tân Phú

96

130


17

Quận Thủ Đức

32

115

18

Quận Binh Tân

120

95

19
20

Quận Gò Vấp
Huyện Hóc Môn


74
23

165
40

21

Huyện Nhà Bè

30

85

22

Huyện Bĩnh Chánh

96

215

23

Huyện Củ Chi

60

50


24

Huyện Cần Giờ
Tổng cộng

19
2.541

3.780

Nguồn: Tổng hợp của các quận, huyện, thống kê từ Sở Tài nguyên và Môi trường, 2006.
Từ bảng trên cho thấy lực lượng thu gom dân lập chiếm gần 60% lực lượng thu gom của toàn Thành phố, là lực lượng thu gom chủ
yếu trong các đường nhỏ, đường hẻm mà xe cơ giới không vào được. Mặc dù còn nhiều mặt hạn chế trong công tác thu gom nhưng
không thể phủ nhận vai trò quan trọng của lực lượng rác dân lập trong công tác bảo vệ môi trường cho Thành phố.
Đối với hệ thống thu gom rác công lập thì vấn đề tổ chức thu gom đã đi vào nề nếp, từng bước ổn định. Đây là lực lượng nòng cốt có
trách nhiệm duy trì các hoạt động thu gom rác khu vực công cộng, quét dọn đường phố. Còn với lực lượng thu gom rác dân lập do
được hình thành một cách tự phát từ rất lâu nên lực lượng này thường làm việc một cách độc lập và thường không ký hợp đồng thu
gom bằng văn bản với các hộ dân. Chính quyền địa phương hầu như không thể quản lý được lực lượng này, vì thế đã gây nhiều khó
khăn trong công tác quản lý chung của Thành phố.
b. Quy trình thu gom:
Quy trình thư gom của lưc lương thư gom công lân
- Quy trình thu gom thủ công: Công nhân xuất phát từ địa điểm tập trung thùng, công nhân đẩy thùng 660L đi thu gom hết các hộ ở

một bên tuyến đường sau
đó quay về bên còn lại của tuyến đường để thu gom tiếp. Nếu tuyến thu gom có một người thì người công nhân có thể đẩy từ 1 tới 2
thừng 660L, tuyến có 2 người có thể đẩy từ 2-3 thùng 660L đến khoảng giữa tuyến đường, đẩy từng thùng đi thu gom rác hộ dân dọc
theo 2 bên đường đến khi đầy, sau đó đẩy các thừng đến điểm hẹn.
- Quy trình thu gom cơ giới: Một xe lam chạy chậm dọc theo lề đường của các tuyến được quy định trước, một công nhân đi nhặt
các túi rác bỏ vào trong xe. Xe đầy, chạy về trạm trung chuyển đổ rồi tiếp tục đi thu gom cho tới hết tuyến quy định.



- Đối với các khu vực phát sinh chất thải lớn: Công ty cho xe tới thu gom một
hoặc vài cơ sở vào ngày thoả thuận trước rồi vận chuyển về trạm trung chuyển để xe lớn vận chuyển đi bãi chôn lấp.
Quy trình thu gom của lưc lương dân lâp
Lực lượng rác dân lập sử dụng phương tiện cá nhân đến thu gom rác tại các nguồn thải (chủ yếu là hộ dân) theo giờ đã thỏa thuận với
chủ nguồn thải hay theo giờ họ quyết định. Sau khi thu gom tại nguồn thải họ phân loại một số chất thải rắn có thể tái chế đem bán phế
liệu. Sau đó, một số rác dân lập đẩy xe (thùng) đến điểm hẹn đổ vào xe cơ giới theo giờ quy định của đơn vị vận chuyển, một số khác
đến đổ rác trực tiếp tại bô rác gần nhất
Tại các điểm hẹn, chất thải rắn từ xe đẩy tay sẽ được đưa lên các xe ép nhỏ (2-4 tấn) và đưa về trạm trung chuyển. Tại trạm trung
chuyển, một số công nhân thu gom sẽ thu nhặt lại một lần nữa chất thải rắn có thể tái chế, sau đó xe tải và xe ép lớn (từ 7- 10 tấn) tiếp
nhận chất thải rắn và vận chuyển ra bãi chôn lấp.
c. Phương tiện thu gom rác:
Phương tiện thu gom rác hiện nay vẫn chưa thống nhất, mỗi địa bàn sử dụng phương tiện thu gom khác nhau, có khi một địa bàn sử
dụng cùng lúc nhiều loại phương tiện tùy vào mức độ tiện dụng và tổ chức thu gom sử dụng. Các loại phương tiện tại TPHCM rất đa
dạng, chủ yếu là các loại xe thô sơ, điển hình như các loại xe đẩy tay, xe ba gác đạp, ba gác máy, xe lam. Ngoài ra còn có các loại xe
khác như xe tải, xe công nông cải tiến, xe máy cày cải tiến,... Chính các phương tiện thu gom thô sơ này đã không bảo đảm yêu cầu vệ
sinh môi trường, gây bốc mùi, để rơi vải rác dọc đường vận chuyển.
Theo số liệu của Phòng Quản lý chất thải rắn vào năm 2005, TPHCM có tổng cộng 3675 xe thu gom các loại như xe thừng 660L, xe
ba gác đạp, ba gác máy, xe lam,... Dung tích chứa của các phương tiện này đều bị lực lượng thu gom tận dựng tối đa, thậm chí quá tải
do phần lớn các phương tiện đều bị cơi nới cao lên. Các loại phương tiện như xe lam, lavi, xe ba gác máy (do lực lượng rác dân lập sử
dụng),...có khả năng thu gom rác với khối lượng lớn gấp 1,5-2 lần so với các loại thùng 660L và vận tốc vận chuyển cũng nhanh hơn
rất nhiều. Tuy nhiên, hầu hết các phương tiện này là tự chế, không theo quy chuẩn hay thiết kế đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường nên
các phương tiện này thường không bảo đảm vệ sinh môi trường trong khi thu gom.
Đa số lực lượng thu gom công lập sử dụng phương tiện thu gom là xe thùng 660L thu gom chủ yếu trên các tuyến đường chính, còn
các phương tiện như xe ba gác, xe lam được lực lượng dân lập sử dụng thu gom trên các đường nhỏ, các hẻm trong Thành phố. Ngoài
xe thùng 660L có cấu trúc như nhau trên toàn địa bàn Thành phố và được thiết kế dành riêng cho việc thu gom CTR, các loại phương
tiện còn lại đều do người thu gom cải tiến từ các loại xe mà không qua kiểm định của cơ quan chức năng.


1.1.3 Chiến lược phát triển ngành xử lý CTR tại TPHCM

a. Mục tiêu:
Từng bước hình thành một hệ thống quản lý đồng bộ về công tác quản lý CTR đô thị, với kỹ thuật xử lý rác tiên tiến nhằm kiểm soát
toàn bộ quá trình từ khâu phát sinh đến khâu xử lý sau cùng, bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững trong thời kì công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước.
Mục tiêu đến năm 2015:
-

Hoàn tất việc phân loại CTR tại nguồn, tiến hành tái sử dụng tái chế phế liệu thu hồi từ rác, giảm thiểu tối đa khối lượng rác
đưa đến các khu xử lý rác.

-

Thu gom, vận chuyển và xử lý được 95% tổng khối CTR phát sinh.

-

Xử lý triệt để CTR công nghiệp nguy hại bằng công nghệ tiên tiến.

-

Hoàn thiện hệ thống quản lý công tác giải quyết CTR đô thị bảo đảm đồng bộ về luật pháp, về đầu tư phát triển, về tổ chức bộ
máy điều hành tác nghiệp, về chính sách tạo nguồn tài chánh.

b. Các giải pháp chủ yếu: ị Hoàn thiện khung pháp luật
Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực quản lý CTR, nâng cao hiệu lực thi hành Luật Bảo vệ môi
trường.
Lập quy hoạch quản lý CTR đô thị TPHCM đến năm 2020 làm cơ sở để lập và phê duyệt các dự án đầu tư phát triển ngành.
Xây dựng, ban hành quy trình công nghệ tổng thể và chi tiết công tác phân loại tại nguồn, tái sử dụng và tái chế phế liệu được thu hồi,
quét dọn, thu gom, vận chuyển và xử lý rác cho từng loại CTR.
Xây dựng, ban hành chính sách xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế kể cả trong và ngoài nước tham gia quản lý CTR.

Hiệu chỉnh Quy chế quản lý lực lượng lấy rác dân lập ( một hình thức xã hội hóa ) làm cơ sở cũng cố tổ chức thu gom rác dân lập theo
hướng tăng cường quản lý Nhà nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.
Xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất hàng hóa áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất
thải, có những nghiên cứu nhằm giảm thiểu CTR sau khi tiêu dừng hàng hóa đó.

ị- Hoàn thiện mô hình tể chức quản ỉỷ CTR
Nghiên cứu, tổ chức lại hệ thống quản lý, điều hành tác nghiệp hoạt động của ngành vệ sinh. Một cơ quan được chính quyền thành phố
giao nhiệm làm đầu mối quản lý tạp trung, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của ngành, còn hoạt động tác nghiệp được phân cấp một phần


hoặc toàn bộ quy trình giải quyết CTR cho đơn vị công ích Quận huyện thực hiện hoặc tổ chức đấu thầu rộng rãi kêu gọi các thành
phần kinh tế tham gia.
Cũng cố phát huy các doanh nghiệp Nhà nước làm công tác vệ sinh môi trường đang hoạt động có hiệu quả, cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động kém hiệu quả.

ầ Hiện đại hóa công nghệ và sản xuất thiết bị chuyên ngành xử lỷ CTR
Thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án đầu tư đưa vào áp dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với điều kiện
của thành phố trong tất cả các khâu của quy trình giải quyết chất thải rắn.
Nhập khẩu, tiến tới tự sản xuất các thiết bị phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.
Nghiên cứu và ứng dụng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn trong việc lựa chọn công nghệ, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, xây dựng và vận hành các
dự án xử lý rác bảo đảm kỹ thuật môi trường.

4 Tăng cường quan hệ và hợp tác quốc tế
Tích cực tranh thủ các nguồn viện trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức phi chính phủ và các nguồn tài trợ quốc tế khác về đào tạo,
học tập kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, trợ giúp kỹ thuật trong lĩnh vực quản lý CTR.

ị- Các giải pháp hỗ trợ cụ thể khác
Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân, nâng cao nhận thức cộng đồng góp phần giữ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện nếp sống văn
minh đô thị thông qua giáo dục tại trường học, họp Tổ dân phố, các phương tiện thông tin đại chứng, các chương trình phát động Xanh
- Sạch - Đẹp nhân các ngày Lễ lớn trong năm.

Tăng cường kiểm tra, giáo dục cưỡng bức bằng xử phạt nghiêm mọi hành vi vi phạm hành chính về vệ sinh môi trường; Thành lập lực
lượng cảnh sát trật tự đô thị trên cơ sở hợp nhất các lực lượng kiểm tra xử phạt vi phạm trât tự và mỹ quan đô thị; áp dụng mức phạt,
hình thức phạt phù hợp điều kiện thực tiễn của thành phố.
Thực hiện việc thu tiền dịch vụ lấy rác áp dụng trên toàn địa bàn thành phố. Bước đầu trang trải chi phí vận hành hệ thống thu gom,
vận chuyển và xử lý rác; về lâu dài nâng cao mức thu đủ bù dắp kinh phí ban đầu tư phát triển ngành giải quyết CTR.
Mở rộng dự án phân loại rác tại nguồn trên toàn thành phố, tiếp tục hoàn thiện công tác lấy rác trên sông rạch địa bàn quận 8, mở rộng
dự án giải quyết rác trên sông rạch toàn thảnh phố; tiếp tục triển khai kế hoạch mở rộng địa bàn thu gom, xử lý rác ra các đô thị mới.
Hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, đạt hiệu quả các dự án đầu tư lĩnh vực giải quyết CTR đã được phê duyệt và đang triển
khai thực hiện.


Tiếp tục nghiên cứu, lập báo cáo khả thi các dự án xử lý CTR công nghiệp, giải quyết bùn hầm tự hoại, xây dựng Trạm xử lý rác y tế
( thứ II),...


1.2 Tỗng quan về quận 6:

Oụe
C?
iL. QUẬN 11
Hình 1.6: Băn đồ hành chính Quận 6

155JỈ3’

QUẬN 6

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HUNG


- -’1 n
arrtPiiLi.n

ỊƯĨÀ
O.ệị 4
jị^—
ì£uii
PHỊỊữH
a 11
ỉ\- Ỹ- = ;
'

I i;Pu
Quũri 6
B

Au

HƯƠNG 10

Ph íitnr) 1

ni.

PVíitnq 2
Pi-Miig 3 P'l
JŨIK) ‘I P*|
Mng
N


Pi««9 6

r,rijoiift T
Puong ạ
PvPrlBỊI f+
PpưỌníl 1Q

Phi/órg 11

Priucnu lí

ict^
as

G.ũlNII
CHAm

*50
irv:ũu

ri LỂỈ I : « ooo _.

1Ỉ PlnANvg II

EM l iCH OAtoãủ

Vínr fth )
233 66

li

UU
H 11
53Ĩ

■i J3I

»n

In hWI

te ỈOỈ
17 SCO
13 3ỊS
14 IV.

■1 177

aiai

Í7 040

eto
m

21
32ự
SI
4?(i

1.2.1 Điều kiệii tự nhiên

1.2.1.1

Vị trí hành chính địa ìỷ:

Quận 6 là Quận nội thành có vị trí cửa ngõ phía tây Thành phố. Quận 6 giáp với các Quận sau:


Bắc giáp Quận Tân Phú, Quận 11



Nam giáp Quận 8



Tây giáp Quận Bình Tân



Đông giáp Quận 5

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG


Bảng 1.2: Thống kê dân sổ Quận 6
Năm

Dân số (người)

Tỷlệ (%/năm)

2003

267.773

0.74

2004

265.806

1.31

2005

262.379

1.69

2006

258.014

1.37


2007

254.510

1.32

2008

251.182

1.76

2009

251.912

0.31

Nguồn: Cục Thống Kê TPHCM, 2008
Bảng 1.3: Thống kê tỷ lệ dân sổ Quận 6 chia theo dân tộc
Tỷ lệ nữ trong từng
Tỷ lệ từng dân tộc
trong tổng số (%)
dân tọc (%)

STT

Dân tộc


1

Kinh

52,55

Tày

43,98

3

Thái

49,48

0,00

4

Hoa

50,44

28,08

5

Khơ me


49,15

0,11

Mường

44,53

Nùng

44,27

Chàm

39,99

Dân tộc khác

42,41

2

6
7
8
9

Người nước ngoài
10
Nguồn: Phòng Thống kê Quận 6, 2008


SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

45,52

71,54
0,02

0,01
0,01
0,20
0,01
0,02

22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

Công tác thu gom CTR y tế tại công ty Dịch vụ Công ích được giao cho 1 công nhân chuyên trách. Thời gian lấy rác được tiến hành cả
ngày lẫn đêm. Phương tiện thu gom: sử dụng xe gắn máy cá nhân.
1.2.3 Hiện trạng môi trường trên địa bàn Quận 6:
Quận 6 có cơ sở hạ tầng, hệ thống cấp thoát nước và mạng lưới giao thông tương đối hoàn chỉnh. Trên địa bàn có nhiều chợ lớn, nhỏ
nằm xen kẽ trong khu dân cư và nhiều chung cư - cư xá, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ mang tính chất hộ gia đình tập trung khá
nhiều tại Quận 6. Do những đặc điểm như trên nên các vấn đề môi trường của Quận 6 có liên quan tới các lĩnh vực sau:
a. Lĩnh vực sản xuất kỉnh doanh
Do nến kinh tế chủ yếu của Quận 6 là tiểu thủ công nghiệp ( toàn Quận 6 có 10.135 hộ kinh doanh, 2.495 cơ sở sản xuất và 158 doanh
nghiệp tư nhân, công ty, họp tác xã ), hoạt động với qui mô nhỏ dạng hộ gia đình, máy móc thiết bi lạc hậu, tự chế và nguồn vốn sản

xuất nhỏ, việc đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ rất hạn chế nên khi đưa vào sản xuất thường gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện chủ
trương di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm, hiện nay trên toàn Quận 6 có 58 cơ sở, công ty trong danh sách di dời, trong
đó có 50 cơ sở, công ty đã di dời và đang triển khai di dời, 8 đơn vị còn lại đang trong quá trình di dời.
b. Lĩnh yực xây dựng
Tốc độ xây dựng nhà cửa tại Quận 6 rất cao. Tuy nhiên, việc quản lý môi trường trong lĩnh vực này còn có hạn chế. Tình trạng một số
xe chở vật liệu xây dựng làm roi vãi trên lề đường và tập kết bừa bãi đã làm mất vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường và làm mất vẻ mỹ
quan đô thị của Quận.
c. Cộng đồng dân cư
Do tình hình phát triển dân số và dân nhập cư sống trên địa bàn ngày càng gia tăng nên lượng CTR sinh hoạt thải ra mỗi ngày càng
lớn. Đây cũng là một trong những yếu tố gây ô nhiễm môi trường nếu không có biện pháp thu gom họp lý và hiệu quả. Nhận thức của
một số người dân về việc bảo vệ môi trường chưa cao nên vẫn có tình trạng đổ rác bừa bãi.
d. Lĩnh vực giao thông
Do giao thông Quận nối liền với vùng trung tâm của thành phố và các Quận vùng ven vì vậy một số tuyến đường chính của Quận
thường xuyên bị quá tải vào các giờ cao điểm như đường Hồng Bàng, Hậu Giang, Kinh Dương Vương...Do đó, lượng khí thải từ các
phương tiện giao thông thải vào không khí ở các khu vực này vào giờ cao điểm thường rất cao nên dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của
người dân cư ngụ tại đây.
1.2.4 Tình hình phát triển kinh tế chung trên địa bàn Quận 6:
Kinh tế trên địa bàn Quận 6 trong những năm qua có những bước tăng trưởng đáng kể, có chợ đầu mối Bình Tây là tring tâm buôn bán
lớn của cả nước, do đó thế mạnh của Quận là thương mại dịch vụ, trong đó chủ yếu là buôn bán thực hiện trao đổi sản phẩm với các
tỉnh miền Tây Nam Bộ, bên cạnh đó với phần đông là dân lao động, có đông người Hoa nhiều kinh nghiệm, nhạy bén trong sản xuất kinh doanh, phát triển mạnh về sản xuất nhỏ tiểu thủ công nghiệp.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG


Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “Thương mại - Dịch vụ - Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp” đã tạo sự chuyển biến tích
cực trong phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận nhiệm kỳ VIII (2000-2005) đề ra, tốc độ tăng trưởng kinh
tế hàng năm đạt trên 14%, riêng ừong năm 2008 tăng 14,9% so với năm 2007. Bên cạnh đó, Quận đã triển khai nhiều hiện pháp đồng
bộ nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của các thành phần kinh tế, đa dạng hóa các hình thức hợp tác, khai thác có hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi để các đon vị kinh tế tư nhân mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, kinh tế hợp
tác, họp tác xã hoạt động ổn định.
Hoạt động thưong mại - dịch vụ trên địa bàn phát triển mạnh, tốc độ năm sau cao hơn năm trước; doanh nghiệp tư nhân, các cơ sở cá
thể hình thành ngày càng nhiều đã nâng tổng doanh thu mua bán hàng hóa, dịch vụ tăng bình quân giai đọan 2000- 2005 là 17,5%
năm, riêng năm 2006 tăng 18,9% so với năm 2005, vượt 0,9% so Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận Khóa IX đã đề ra.

về sản xuất

công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân hàng năm giai đọan 2000-2005 là
15,02%; riêng trong năm 2006 tăng 10,9% so với năm 2005. Hiện nay trên địa bàn Quận có 1.606 Cty, doanh nghiệp với tổng vốn
đăng ký kinh doanh là 4.446,249 tỷ đồng, 26 hợp tác xã với tổng vốn điều lệ là 34,170 tỷ đổng và 14.212 hộ sản xuất - kinh doanh với
vốn đăng ký hĩnh doanh là 314,622 tỷ đồng, quận 6 có 4 chợ trực thuộc gồm Chợ Bình Tây, Chợ Phú Lâm, Chợ Minh Phụng, Chợ
Bình Tiên và Chợ Bình Phú trực thuộc Tổng Cty xây dựng Sài Gòn; 02 Coop-mart, 01 Siêu thị Metro Bình Phú; đã hình thành các
Trung tâm thương mại lớn như Trung tâm thương mại Bình Tây, Trung tâm thương mại Phú Lâm, Trung tâm thương mại Bình Phú và
Trung tâm thương mại Minh Phụng. Trong năm 2006, Quận đã hòan thành công tác di dời Chợ rau Mai Xuân Thưởng về Trung tâm
thương mại Bình Điền, đã hòan thành đưa vào sử dụng xây dựng mới Chợ tạm Trần Bình, Lê tấn Kế, Chợ Phú Hòa; cải tạo nâng cấp
Chợ Bình Tiên.. .đang xúc tiến lập thủ tục triển khai các Dự án: Trung tâm thương mại Châu Hải Thành, 50 Phan Văn Khỏe. Khu hoa
viên-dịch vụ phục vụ phía sau Chợ Bình Tây và sửa chữa mái ngói Chợ Bình Tây, qua việc triển khai các Dự án này sẽ tạo chuyển
biến tích cực đối với Khu Trung tâm thương mại Bình Tây.
1.2.5 Những định hướng, quy hoạch phát triển KT-XH-MT Quận 6
1.2.5.1

Định hướng phát triển kinh tế-xã hội 2010-2020

Đe đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả chủ đề “Năm văn
minh đô thị” theo chủ trương của Thành phố. UBND Quận xác định các nhiệm vụ trọng tâm và chỉ tiêu chủ yếu cần tập trung thực

hiện như: tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện với nổ lực và quyết tâm cao, khai thác tối đa các nguồn vốn để ưu tiên cân
đối cho các công trình trọng điểm đã xác định của chương trình phát triển và quản lý đô thị, nhất là cân đối đủ vốn cho công trình đang
thi công để hoàn thành đúng tiến độ; tập trung tháo gở các khó khăn, vướng mắc nhằm đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng và đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại - dịch vụ - sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; tiếp tục thực hiện
chủ đề “năm văn minh đô thị” kết họp với phong hào toàn dân xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư; quan tâm đầu tư cho sự

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PGS.TS HOÀNG HƯNG

nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn.
1.2.5.2

Định hướng chiến lược và chương trình hành động cho công tác quản lý bảo vệ môi trường Quận 6

Thực hiện chương trình hnh động của UBND Quận 6, nhằm thực hiện đề án công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Quận. Mục tiêu kết
họp chặt chẽ giữa phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đi vào chiều sâu, theo hướng hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của Quận theo yêu cầu phát triển bền vững.
a. Chương trình nâng cao ý thức cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ môi trường.
-

Đưa chương trình nhận thức về mơi trường phổ cập vào các trường tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn Quận.

-


Nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường thông qua các phong trào, cuộc thi tìm hiểu về
môi trường ở các khu
dân cư, tổ dân phố, trường học, công sở. Từ đó dần dần tiến đến việc thực hiện chương trình phân loại rác tại nguồn ở Quận.

-

Tiếp tục áp dụng các nghị định, quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính, bảo vệ môi trường một cách chặt chẽ
để áp dụng có hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước.

b. Chương trình Giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
-

Khuyến khích các cơ sở đổi mới máy móc, công nghệ sản xuất hoặc chuyển đổi ngành nghề sản xuất ít ô nhiễm.

-

Giảm bớt ô nhiễm trong sản xuất, tất cả các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm đều phải có hệ thống xử lý.

-

Giảm thiểu ô nhiễm không khí ở các trục đường giao thông bằng cách phát triển hệ thống giao thông trên địa bàn Quận.

-

Duy trì chất lượng không khí ở các khu dân cư cộng đồng... trong giới hạn cho phép: di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra
khu dân cư tập trung.

-


Thực hiện chính sách khuyến khích hỗ trợ. Của UBND Thành phố cho các cơ sở ô nhiễm di dời vào khu công nghiệp tập
trung.

c. Chương trình bảo vệ nguồn nước.
-

Xây dựng chương trình giám sát nước ngầm: xác định các cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh khai thác sử dụng nước ngầm, kiểm
soát việc khai thác.

-

Đảm bảo việc cung cấp nước sạch cho mọi người dân trên địa bàn Quận.

-

Tăng cường việc kiểm soát các nguồn chính gây ô nhiễm nước ngầm.

-

Nâng cao nhận thức cộng đồng về việc tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.

d. Công tác đào tạo cán bộ quản lý môi trường.
Tiếp tục đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ môi trường 14 phường trên địa bàn Quận 6 qua các buổi tập huấn do Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức để có đủ kiến thức, năng lực về quản lý môi trường đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT MAI

25



×