mục lục
Tr.g
Lời mở đầu
Tính tất yếu của quá trình thành lập Tổng Công ty theo mô
Phần I:
01
03
hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam.
I. Thực chất Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh
03
doanh.
1. Một số quan điểm về tập đoàn kinh doanh.
03
2. Quan điểm ,đờng lối của Đảng về việc tổ chức thành lập
04
Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn.
3. Một số ý kiến xung quanh việc thành lập Tổng Công ty
05
theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam.
II. Tính tất yếu của việc thành lập Tổng Công ty theo mô hình
06
tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam.
1. Những tồn tại doanh nghiệp Nhà nớc tại Việt Nam.
06
2. Tính tất yếu khách quan của việc thành lập Tổng Công ty
07
theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam.
3. Mục tiêu của việc thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập
08
đoàn kinh doanh tại Việt Nam.
III. Điều kiện thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn
08
kinh doanh.
IV. Yêu cầu đối với việc thành lập Tổng Công ty theo mô hình
09
tập đoàn kinh doanh.
Phần II:
Thực trạng quá trình thành lập và tổ chức hoạt động ở
10
Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh tại Việt
Nam
I. Một số văn bản hớng dẫn của Chính phủ đối với việc triển
10
khai thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh
doanh tại Việt Nam.
II. Kết quả hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình tập
đoàn kinh doanh tại Việt Nam.
10
1. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn
10
kinh doanh tại Việt Nam.
2. Những thành tựu đạt đợc của các Tổng Công ty theo mô
11
hình tập đoàn kinh doanh.
3. Một số tồn tại của các Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn
14
kinh doanh.
Phần III: Định hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc
19
thành lập và tổ chức hoạt động của Tổng Công ty theo mô
hình tập đoàn kinh doanh.
Kết luận
25
Phụ lục
26
Tài liƯu tham kh¶o
28
Trần Quang Nhâm
lời nói đầu
Q
uá trình đổi mới ở nớc ta do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xớng và
lÃnh đạo trong những năm qua đà đa đất nớc thoát khỏi tình trạng
khủng hoảng và đem lại sức sống mới cho tất cả các hoạt động kinh tế
xà hội. Những chuyển biến tích cực đó cùng với hoàn cảnh trong khu vực và
trên thế giới vừa đặt ra cho chúng ta những thử thách ngày càng gay gắt, vừa
tạo ra những thời cơ thuận lợi cho phép chúng ta đẩy tới một bớc quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ®Êt níc.
Doanh nghiƯp nãi chung, doanh nghiƯp Nhµ níc nãi riêng là một đơn vị
kinh tế cơ sở, là đối tợng quản lý hết sức quan trọng với ý nghĩa là tế bào của
nền kinh tế. Việc tồn tại và phát triển sống động của các doanh nghiệp có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Sự
giao duyên giữa cơ chế tËp trung quan liªu bao cÊp cïng nhËn thøc sai lầm
đồng nghĩa quốc doanh với chủ nghĩa xà hội đà đẻ ra hàng loạt các doanh
nghiệp Nhà nớc ở hầu hết các Bộ, ngành và địa phơng. Chuyển sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, những nhợc điểm của các doanh nghiệp
Nhà nớc đà bộc lộ râ rµng, xt hiƯn nhiỊu doanh nghiƯp Nhµ níc thiÕu năng
động, hoạt động không có hiệu quả, thua lỗ nghiêm trọng và kéo dài, nhiều
đơn vị không có khả năng thanh toán. Đứng trớc tình hình đó, việc tìm ra mô
hình tổ chức mới nhằm phát huy vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà
nớc trên cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của chúng ngày càng
trở nên bức xúc khi một loạt những mô hình tổ chức kiểu cũ nh Liên hiệp các
Xí nghệp Quốc doanh, Tổng Công ty (cũ) đà bộc lộ ngày càng rõ sự bất cập
và không thích ứng của nó. Trong bối cảnh ấy, Đảng và Nhà nớc ta đà xác
định chủ trơng: Thành lập các Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh
doanh.
Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh đà có những đóng góp
đáng kể thể hiện vai trò nòng cốt, chủ lực, xơng sống của nền kinh tế, hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, duy trì tỷ lệ tăng trởng tơng đối cao,
-1-
Trần Quang Nhâm
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, ổn định việc làm cho ngời lao động...
Nh vậy, việc thành lập và tổ chức hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình
tập đoàn kinh doanh là không khó, nhng cái khó là làm thế nào để duy trì
phát triển nó, quản lý nó để nâng cao hiệu quả và đạt đợc mục tiêu, yêu cầu
đặt ra. Đây cũng là lý do thôi thúc em lựa chọn đề tài: Thực trạng và giải
pháp của quá trình thành lập và tổ chức hoạt động của Tổng Công ty theo
mô hình tập đoàn kinh doanh với mong muốn đợc đóng góp một số ý kiến
của mình vào sự nghiệp chung của đất nớc.
Nội dung bài viết gồm 3 phần:
Phần I: Tính tất yếu của quá trình thành lập Tổng Công ty theo mô
hình tập đoàn kinh doanh.
Phần II: Thực trạng quá trình thành lập và tổ chức hoạt động của
Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh.
Phần III: Định hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thành
lập và tổ chức hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh
doanh.
Do sự hiểu biết và thời gian có hạn, bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Em rất mong có sự góp ý của thầy giáo và các bạn
để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2001
Sinh viên thực hiện
Trần Quang Nhâm
Phần I
-2-
Trần Quang Nhâm
tính tất yếu của quá trình thành lập
tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh
I. Thực chất Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh
doanh
1. Một số quan điểm về tập đoàn kinh doanh
ở Việt Nam, việc hình thành tập đoàn kinh doanh còn là mới mẻ. Vì vậy,
hiện tại cha có một định nghĩa chính xác về tập đoàn kinh doanh. Tuy nhiên,
đà là tập đoàn kinh doanh phải bao gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau, có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hoạt động trong một hay nhiều ngành khác
nhau trên một hay nhiều nớc.
ã Trên mức độ liên kết của các doanh nghiệp thành viên tham gia
tập đoàn có thể khái quát những mức độ hình thức sau :
Tập đoàn kinh doanh có các doanh nghiệp thành viên tham gia chỉ ký kết
với nhau về giá cả, thị trờng hoặc quy mô sản xuất, mỗi doanh nghiệp thành
viên đều độc lập về sản xuất và thơng mại (tham gia vào loại tập đoàn kinh
doanh hay là các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành).
Tập đoàn kinh tế hình thành với sự liên kết của các doanh nghiệp hoạt
động giống nhau. Việc bán hàng, mua hàng, mua nguyên liệu cho các doanh
nghiệp thành viên là do một ban quản trị chung điều hành, nhng việc sản
xuất thì doanh nghiệp vẫn giữ tính độc lập. Nh vậy, về thơng mại các doanh
nghiệp thành viên hoàn toàn mất tính độc lập, chỉ độc lập trong sản xuất.
Tập đoàn kinh doanh mà mọi tài sản của các doanh nghiệp thành viên đều
tập trung lại và tất cả hoạt động: sản xuất, thơng mại, tài chính đều do một
ban quản trị thống nhất quản lý. ở đây, các doanh nghiệp thành viên đều
hoàn toàn mất tính độc lập về sản xuất và thơng mại.
Tập đoàn kinh doanh là tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành
hay một lĩnh vực khác nhau, trong phạm vi một nớc hay nhiều nớc. Trong đó
có một công ty mẹ nắm quyền lÃnh đạo chi phối hoạt ®éng cđa “c«ng ty
-3-
Trần Quang Nhâm
con về mặt tài chính và chiến lợc phát triển.
Nh vậy, tập đoàn kinh doanh vừa có chức năng kinh doanh, vừa có chức
năng liên kết kinh tế nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, tăng khả năng và tối
đa hoá lợi nhuận.
ã Phơng thức hình thành các tập đoàn kinh doanh:
Tập trung theo chiều dọc: là việc liên kết các giai đoạn của quá trình tái
sản xuất kinh doanh mở rộng để tạo ra sản phẩm cuối cùng, biểu hiện mối
quan hệ giữa các doanh nghiệp thành viên theo quy trình công nghệ.
Tập trung theo chiều ngang: là việc liên kết giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất một loại sản phẩm, tăng cờng chuyên môn hoá và đa dạng hóa sản
phẩm. Thông thờng sẽ có một ngành hoặc một doanh nghiệp giữ vai trò chủ
đạo.
2. Quan điểm đờng lối của Đảng ta về việc tổ chức thành lập Tổng
Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Điều này đòi hỏi phải áp dụng có hiệu quả các loại hình tổ chức kinh doanh
mới phù hợp với cơ chế thị trờng và hội nhập bình đẳng vào đời sống kinh tế
của khu vực và thế giới.
ã Chủ trơng của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991),Đảng ta đà xác định: Sắp
xếp lại các Liên hiệp Xí nghiệp, Tổng Công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất
kinh doanh trong cơ chế thị trờng... xây dựng một số Tổng Công ty, Liên
hiệp Xí nghiệp lớn có uy tín và khả năng cạnh tranh trong quan hệ kinh tế với
nớc ngoài .
Văn kiện Hội nghị Đại biểu Đảng toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII ghi
rõ: Nhà nớc hỗ trợ, khuyến khích và thực hiện từng bớc vững chắc, phù hợp
với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Việc đổi mới các Liên hiệp Xí nghiệp,
Tổng Công ty theo hớng tổ chức các tập đoàn kinh doanh, khắc phục tính
chất hành chính trung gian... xoá bỏ dần chế độ chủ quản và sự phân biệt xÝ
-4-
Trần Quang Nhâm
nghiệp Trung ơng và địa phơng.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ VII (khoá VII) khẳng
định: Hình thành một số tổ chức kinh tế lín víi mơc ®Ých tÝch tơ, tËp trung
cao vỊ vèn, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Từng bớc xoá bỏ chế độ
chủ quản, cấp hành chính chủ quản đối với doanh nghiệp Nhà nớc.
Quyết định 91/TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày 7/3/1994 và bản điều lệ
mẫu về việc thí điểm thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh
doanh.
ã Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình
tập đoàn kinh doanh (gọi tắt là tập đoàn)
Tập đoàn là pháp nhân kinh tế do Nhà nớc thành lập gồm nhiều doanh
nghiệp thành viên có mối quan hệ với nhau về mặt tài chính và các dịch vụ
có liên quan với quy mô tơng đối lớn.
Tập đoàn gồm từ 7 doanh nghiệp thành viên trở lên và có số vốn pháp
định ít nhất 1 000 tỷ đồng.
Chính phủ vạch ra hớng tổ chức các tập đoàn kinh doanh theo 3 loại:
- Tập đoàn kinh doanh toàn quốc
- Tập đoàn kinh doanh khu vực.
- Tập đoàn kinh doanh vùng (ở các thành phố lớn).
Về nguyên tắc: hoạt động của tập đoàn có thể kinh doanh đa ngành song
nhất thiết phải có định hớng ngành chủ đạo. Mỗi tập đoàn kinh doanh đợc tổ
chức Công ty tài chính để huy động vốn và điều hoà vốn phục vụ yêu cầu
phát triển của nội bộ tập đoàn hoặc liên doanh với các đơn vị kinh tế khác.
Nhờ vậy, tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam đợc hình thành với một chế
độ sở hữu duy nhất là sở hữu Nhà nớc và với nguyên tắc hoạt động đơn
ngành và theo chiều ngang.
3. Một số ý kiến xung quanh việc thành lập Tổng Công ty theo mô
hình tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam
-5-
Trần Quang Nhâm
3.1. Việc hình thành Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn
kinh doanh tại Việt Nam mang tính chất hình thức, không có
khác biệt gì lớn so với Liên hiệp Xí nghiệp, Tổng công ty(cũ)
ý kiến này xuất phát từ thực tế tại Việt Nam trong nhiều năm qua, đó là
sự chuyển đổi từ Liên hiệp Xí nghiệp Quốc doanh sang Tổng Công ty với sự
thay đổi một số chức năng nhng trên thực tế chúng không phát huy đợc tác
dụng; không thực hiện đợc chức năng và mục tiêu; ít nhiều biến thành một
cấp quản lý trung gian gây ra sự cản trở tính chủ động kinh doanh của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
Tuy nhiên, cần phải nhận biết và phân biệt đợc đặc trng của Tổng Công
ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh đang đợc xúc tiến thành lập chứ không
nên suy diễn một cách giản đơn về sự tơng đồng giữa loại hình tổ chức cũ và
loại hình tổ chức mới.
3.2. Việc thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn
kinh doanh không mang đúng nghĩa cũ của nó
Trên thực tế, các Tổng Công ty trên thế giới phổ biến là dạng sở hữu hỗn
hợp theo loại hình Công ty Cổ phần, hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác nhau và có nhiều con đờng khác nhau để tiến tới thành lập. Tại
Việt Nam, Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh chỉ bao gồm các
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong cùng lĩnh vực kinh doanh và do Nhà
nớc đứng ra tổ chức thành lập.
ý kiến trên cha nhận thức rõ bản chất của quá trình thành lập Tổng Công
ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh. Việc thành lập này đợc xem nh là một
trong những giải pháp đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc. Việc tổ chức thành lập
Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh là cần thiết và hợp lý vì
chính Nhà nớc là chủ sở hữu các doanh nghiệp và thông qua các Tổng Công
ty này, Nhà nớc có thể tạo ra hệ thống công cụ vật chất mạnh để tác động
đến hệ thống kinh tế quốc doanh nhằm phát huy vai trò ngời nhạc trởng
trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng xà héi chđ nghÜa.
3.3. Thùc tiƠn nỊn kinh tÕ níc ta hiƯn nay cha cã ®đ ®iỊu
-6-
Trần Quang Nhâm
kiện và cha cần thiết thành lập Tổng Công ty theo mô hình
tập đoàn kinh doanh
Đó là các khó khăn còn tồn tại nh: trình độ tích tụ và tập trung sản xuất
còn thấp kém, việc thành lập Tổng Công ty có vẻ nh là đi ngợc lại với xu hớng giảm bớt số lợng doanh nghiệp Nhà nớc, trình độ và phơng tiện quản lý
còn cha đủ khả năng bao quát, điều hành và kiểm tra các hoạt động kinh
doanh có quy mô quá lớn và phạm vi hoạt động rộng. Nhng đó mới chỉ thấy
đợc các trở ngại, cha thấy hết nhu cầu và những điều kiện cơ bản cho phép
thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh trong một số
ngành, một số lĩnh vực hoạt động của nớc ta.
II. Tính tất yếu của việc thành lập Tổng Công ty theo mô hình
tập đoàn
kinh doanh tại Việt Nam
1. Những tồn tại của doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam
Những năm gần đây, tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp Nhà nớc giảm
dần: Tốc độ tăng trởng bình quân của doanh nghiệp Nhà nớc sau thời gian
liên tục đạt 13%, đến năm 1998 và đầu năm 1999 giảm xuống còn 8-9%.
Hiệu quả sử dụng vốn giảm: Năm 1995, một đồng vốn Nhà nớc tạo ra đợc
3,46 đồng doanh thu và 0,19 đồng lợi nhuận. Tỷ lệ tơng ứng của năm 1998
chỉ còn 2,9 vµ 0,14. Tû lƯ doanh nghiƯp Nhµ níc thùc sự có hiệu quả giảm
dần từ khoảng 50% đầu những năm 1990, năm 1999 số doanh nghiệp có lÃi
thực sự còn khoảng 20%, số doanh nghiệp Nhà nớc thua lỗ chiếm khoảng
25%. Nếu tính đủ khấu hao giá trị tài sản cố định thì doanh nghiệp Nhà nớc
làm ăn thua lỗ còn lớn hơn. Công nợ hiện nay trong doanh nghiệp Nhà nớc là
quá lớn: nợ phải thu chiếm tới trên 60%, nợ phải trả bằng 124% vốn Nhà nớc
trong doanh nghiệp, tỷ lệ nợ quá hạn hoặc khó đòi chiếm tỷ lệ không nhỏ
cũng là một gánh nặng của doanh nghiệp Nhà nớc.
Doanh nghiệp Nhà nớc còn nhiều về số lợng nhng lại nhỏ về quy mô,còn
dàn trải theo ngành nghề và địa phơng. Tính đến nay,trong cả níc cã 5280
-7-
Trần Quang Nhâm
doanh nghiệp với tổng số vốn Nhà nớc khoảng 106 892 tỷ đồng. Tuy nhiên,
số doanh nghiệp Nhà nớc có số vốn dới 5 tỷ đồng còn chiếm tíi 65,45% tỉng
sè doanh nghiƯp, trong khi sè doanh nghiƯp có vốn trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm
20,89%.
Tình trạng thiếu vốn của các doanh nghiệp Nhà nớc là phổ biến và
nghiêm trọng.Doanh nghiệp Nhà nớc do Nhà nớc đầu t thành lập nhng vốn
Nhà nớc cấp không đủ mức tèi thiĨu cho s¶n xt kinh doanh. Cã tíi 60% số
doanh nghiệp Nhà nớc không đủ vốn pháp định theo quy định tại Nghị định
số 50/CP. Vốn Nhà nớc trong các doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng hơn 60%
tổng vốn kinh doanh. Khả năng trích lợi nhuận để lập quỹ phát triển sản xuất
còn rất ít và t tởng bao cấp trong đầu t còn nặng nề.
Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu: Phần lớn các doanh nghiệp Nhà nớc
đợc trang bị máy móc thiết bị từ những nớc khác nhau, thuộc các thế hệ khác
nhau. Kết quả khảo sát 727 thiết bị và 3 dây chuyền nhập khẩu của 42 cơ sở
thuộc một ngành do Viện Bảo hộ Khoa học tiến hành gần đây thì có đến 70%
đà hết khấu hao, gần 50% đợc tân trang lại.
Các doanh nghiệp Nhà nớc cha có kế hoạch sẵn sàng héi nhËp víi nỊn
kinh tÕ khu vùc cịng nh trªn thế giới. Khả năng cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế và trong nớc của sản phẩm do doanh nghiệp làm ra thấp. Chỉ có
khoảng 15% sản phẩm đạt chất lợng xuất khẩu. Giữa năm 1999,toàn quốc chỉ
có 105 doanh nghiệp, trong đó có 70 doanh nghiệp Nhà nớc đợc cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO/9000.
2. Tính tất yếu khách quan của việc thành lập Tổng Công ty theo
mô hình tập đoàn kinh doanh
ã Tác động của quy luật tích tụ và tập trung sản xuất
Tiến trình chung của kinh tế là không ngừng thực hiện tái sản xuất mở
rộng. Do vậy, mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành nghề với t cách là một mắt khâu
của nền sản xuất xà hội và của phân công lao động xà hội cũng không ngừng
mở rộng sản xuất để đạt đợc sự tăng trởng. Chính nhịp độ, quy mô tích tụ tập
trung sản xuất vừa là điều kiện, vừa phản ánh sự tăng trởng. Nhê vËy, vèn vµ
-8-
Trần Quang Nhâm
lực của doanh nghiệp đợc nâng lên. Trong quá trình vận động khách quan nh
vậy, Tổng Công ty ra đời và phát triển.
ã Tác động của quy luật cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận
Trong cơ chế thị trờng, việc giành u thế trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm để thu lợi nhuận cao là quy luật bất di bất dịch đối với mọi doanh
nghiệp. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp và
cuối cùng đi đến hai xu hớng:
Những doanh nghiệp đứng vững và chiếm lĩnh thị trờng, chiến thắng trong
cạnh tranh sẽ thôn tính vào mình các doanh nghiệp bị đánh bại, qua đó tăng
nhanh hơn quá trình tập trung sản xuất.
Nếu cạnh tranh kéo dài và không phân thắng bại thì các doanh nghiệp sẽ
liên kết với nhau bằng các thoả ớc.
Nh vậy, cả hai xu hớng trên đều tất yếu dẫn đến việc hình thành Tổng
Công ty.
ã Tiến bộ của khoa học-công nghệ
Yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh và đạt lợi nhuận cao của
doanh nghiệp là việc nghiên cứu - ứng dụng - triển khai tiến bộ khoa học
công nghệ. Để đổi mới công nghệ cần phải có nhiều vốn, tiến hành trong thời
gian nhiều năm, trong khi đó độ rủi ro lại cao và cần phải có lực lợng cán bộ
khoa học kỹ thuật đủ mạnh mà một doanh nghiệp nhỏ, manh mún, biệt lập
không đủ sức làm đợc. Điều này đòi hỏi phải có doanh nghiệp lớn mà tập
đoàn kinh doanh là một loại hình tiêu biểu.
ã Tác động của chu kỳ kinh tế: Khủng hoảng - Suy thoái - Phục hồi Hng thịnh.
Cần có sự liên kết giữa các doanh nghiệp để hạn chế rủi ro, thiệt hại do
khủng hoảng suy thoái gây ra.
ã Tác động của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
-9-
Trần Quang Nhâm
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất dới tác động của tiến bộ
khoa học công nghệ và liên kết kinh tế quốc tế đà dẫn đến sự phát triển sâu
rộng của phân công lao động xà hội, quy mô của sản xuất và tiêu thụ. Sản
xuất kinh doanh không còn mang tính chất rời rạc, không còn là sở hữu tập
thể nữa mà đi vào xà hội hoá, hợp tác hoá, sở hữu hỗn hợp. Nh vậy việc ra
đời của tập đoàn kinh doanh là một tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu và thúc
đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất.
3. Mục tiêu của việc thành lập tập đoàn kinh doanh tại Việt Nam
ã Nâng cao khả năng cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà nớc trên thị trờng.
ã Xoá bỏ dần chế độ chủ quản.
ã Xoá bỏ sự chia cắt cát cø nỊn kinh tÕ theo ranh giíi hµnh chÝnh vµ sự
phân biệt giữa kinh tế Trung ơng và kinh tế địa phơng.
ã Tăng cờng khả năng huy động và điều hoà vốn theo các yêu cầu của
kinh tế thị trờng.
ã Tăng cờng vai trò định hớng kinh tế của Nhà nớc đối với mọi thành
phần kinh tế.
III. Điều kiện thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập
đoàn kinh
doanh ở Việt Nam
* Việc tích tụ và tập trung hoá sản xuất kinh doanh phải đạt đến một
trình độ nhất định.
ã Sự phát triển của các mối liên kết giữa các chđ thĨ kinh tÕ trong nỊn
kinh tÕ thÞ trêng cã sự quản lý của Nhà nớc, đợc hình thành và tổ chức theo
nguyên tắc tự nguyện, cùng có trách nhiệm và cùng phân chia lợi ích.
- Các điều kiện về m«i trêng kinh doanh :
- 10 -
Trần Quang Nhâm
Môi trờng pháp lý: gồm hệ thống pháp luật và văn bản pháp quy, đặc biệt
quan trọng là luật về kinh doanh, luật chống độc quyền nhằm tạo ra đợc
khuôn khổ với môi trờng thuận lợi cho các hoạt động kinh tế.
Môi trờng kinh tế: gồm sự phát triển của thị trờng và các quan hệ kinh tế
trên thị trờng, sự phát triển của các mối quan hệ cạnh tranh và liên kết giữa
các chủ thể... cần đợc tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp cho quá trình hình
thành nên Tổng Công ty.
Môi trờng xà hội: cần có sự đồng hớng trong nhìn nhận và đánh giá của
xà hội với loại hình tổ chức kinh tế mới này, cần có sự ổn định về chính trị,
xà hội...
- Điều kiện về cán bộ: cần có đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực cao
thông qua một số hoạt động nh lựa chọn cán bộ và tổ chức tập huấn, đào tạo
đội ngũ cán bộ quản lý...
IV. Yêu cầu đối với việc thành lập Tổng Công ty
* Việc thành lập, phát triển, quản lý Tổng Công ty phải gắn liền và phục
vụ có hiệu quả quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc và sự đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế.
ã Thành lập và phát triển Tổng Công ty theo hớng đa dạng hoá về sở hữu,
ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ:
Doanh nghiƯp cã qun tù ngun tham gia Tỉng C«ng ty và có quyền tự
do lựa chọn Tổng Công ty mà mình tham gia. Nhng việc thừa nhận và quyền
quyết định thành lập Tổng Công ty phải thuộc về Nhà nớc.
Xác định cơ cấu tổ chức quản lý Tổng Công ty và phân cấp quản lý giữa
Tổng Công ty với các tổ chức, các doanh nghiệp thành viên của Tổng Công
ty .
Xác định đúng đắn vai trò, chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của các
doanh nghiệp thành viên. Việc phân cấp giữa chúng là vấn đề mấu chốt của
vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý Tổng Công ty, trong đó
- 11 -
Trần Quang Nhâm
vấn đề xác định t cách pháp nhân của các tổ chức và Công ty thành viên, hình
thành, quản lý, sử dụng các quỹ, vốn, tổ chức hạch toán kinh tế là vấn đề
quan trọng hơn cả.
- Thực hiện nguyên tắc tự nguyện trong thành lập Tổng Công ty.
- Việc thành lập Tổng Công ty phải nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao
hơn so với không thành lËp.
- 12 -
Trần Quang Nhâm
phần II
Thực trạng qúA TRình thành lập và tổ chức hoạt động
ở tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh
tại Việt Nam
I. Một số văn bản h íng dÉn cđa ChÝnh phđ ®èi víi viƯc
triĨn khai thành lập Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn
kinh doanh tại Việt Nam
ã Quyết định số 91-TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tớng Chính phủ về việc
thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh.
ã Thông t hớng dẫn số 05/UBKH của ủy ban Kế hoạch Nhà nớc ngày
23/5/1994 về việc hớng đẫn thực hiện thành lập Tổng Công ty theo mô hình
tập đoàn kinh doanh, trong đó có vạch rõ quy trình chuẩn bị phơng án.
ã Nghị định số 39/CP ngày 27/6/1995 của Chính phủ về điều lệ mẫu và
tổ chức hoạt động của Tổng Công ty.
II. Kết quả hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình tập
đoàn
kinh doanh tại Việt Nam
1. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh
doanh tại Việt Nam
ã Hội đồng quản trị: gồm Chủ tịch Hội đồng Quản trị và số thành viên
từ 7 đến 9 do Thủ tíng ChÝnh phđ bỉ nhiƯm, cã nhiƯm vơ:
Thùc hiƯn qun sử dụng và quản lý các nguồn vốn của Nhà nớc, phân
giao và điều hoà vốn chung trong nội bộ Tổng Công ty.
Quyết định chiến lợc phát triển và phơng ¸n kinh doanh cđa Tỉng C«ng
- 13 -
Trần Quang Nhâm
ty.
Quyết định phơng án tổ chức bộ máy điều hành Tổng Công ty và đề nghị
Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc và Kế toán trởng của Tổng Công ty.
ã Tổng Giám đốc: đại diện pháp nhân của Tổng Công ty trong quan hệ
kinh doanh trớc bạn hàng và trớc Pháp luật. Tổ chức xây dựng kế hoạch và
điều hành toàn bộ hoạt động của Tổng Công ty theo quyết định của Hôị đồng
quản trị.
ã Ban Kiểm soát: Đợc thành lËp theo quy chÕ tỉ chøc cđa hƯ thèng
kiĨm tra, kiểm soát của Nhà nớc, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hoạt động
của Hội đồng Quản trị, bộ máy điều hành của Tổng Công ty và các doanh
nghiệp thành viên.
ã Các đơn vị thành viên: có quyền hạn, trách nhiệm theo đúng quy định
Điều lệ Tổng Công ty và phải tuân thủ theo Pháp luật của Nhà nớc, chịu sự
kiểm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2. Những thành tựu đạt đợc của các tổng Công ty theo mô hình
tập đoàn kinh doanh
2.1 Một số chỉ tiêu đà đạt đuợc của Tổng Công ty theo
mô hình tập đoàn kinh doanh
Một số chỉ tiêu của các Tổng Công ty Nhà nớc
Chỉ tiêu
1
Năm
Năm
Năm
1996
1997
1998
Tỷ đồng
69 221
73 831
54,5%
54,9%
Vốn
Tổng số vốn Nhà nớc
Tổng Công ty 91
2
Đơn vị
tính
Số
TT
58 557
Lao động
Tổng cán bộ công nhân viên
Tổng Công ty 91
Ngời
- 14 -
967 602 1 011 205
32,5%
39,8%
603 645
Trần Quang Nhâm
3
Doanh thu
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
Tổng Công ty 91
25,9%
26,4%
Tỷ đồng
11 702
11 161
Tổng Công ty 91
5
154 311
Tổng lợi nhuận
4
140 719
65,9%
64,2%
Tỷ đồng
25 132
27 609
54,3%
54,9%
90 487
Lợi nhuận trớc thuế
11 389
Nộp Ngân sách
Tổng nộp Ngân sách
Tổng Công ty 91
19 280
2.2 Những thành tựu đạt đợc của các Tổng Công ty Nhà
nớc theo mô hình tập đoàn kinh doanh
Đến nay, cả nớc có 17 Tổng Công ty 91, với 599 doanh nghiệp thành
viên hạch toán độc lập, chiếm 9% số lợng doanh nghiệp Nhà nớc, 56% tổng
vốn kinh doanh, 35% lao động.
ã Về xây dựng chiến lợc đầu t phát triển, đổi mới công nghệ
Hầu hết các Tổng Công ty đà chủ động xây dựng chiến lợc, quy hoạch
phát triển Tổng Công ty đến năm 2010, có tính tới năm 2020 để chỉ đạo các
doanh nghiệp thành viên cùng phối hợp thực hiện theo định hớng thống nhất,
phát huy nội lực, tăng năng lực sản xuất các sản phẩm thay thế nhập khẩu,
đẩy mạnh xuất khẩu. Chiến lợc phát triển ngành kinh tế kỹ thuật đà đợc xây
dựng là cơ sở để tiếp tục sắp xếp lại Tổng Công ty, bớc đầu hạn chế tình
trạng đầu t tràn lan, manh mún, kém hiệu quả trớc đây.
ã Về tích tụ, tập trung và điều hoà các nguồn lực
Việc thành lập các Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh bớc
đầu vẫn đáp ứng đợc nhu cầu biến đổi về chất, đồng thời là giải pháp để đẩy
nhanh quá trình tích tụ, tập trung đối với Tổng Công ty. Phần lớn, các Tổng
Công ty đà tăng nhanh về vốn và thu hút vốn đầu t nớc ngoài, có vị thế trong
các giao dịch trong nớc và quốc tế.
Nhiều Tổng Công ty 91 đà huy động nguồn lực nội bộ trong toàn Tổng
Công ty kết hợp với huy động các nguồn vốn khác để điều hoà thực hiện các
- 15 -
Trần Quang Nhâm
chơng trình đầu t chiều sâu, mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh.
Chẳng hạn nh trong vòng 3 năm Tổng Công ty Bu chính Viễn thông đà mạnh
dạn đầu t theo hớng đi trớc đón đầu, tăng gấp đôi năng lực cung ứng dịch vụ
thông tin với chất lợng tơng đối cao. Tổng Công ty Cao su đà huy động vốn
nội bộ trên 1 500 tỷ đồng để tập trung phát triển thêm diện tích trồng cao su
ở vùng Tây Nguyên. Tổng Công ty Dệt May đà huy động các doanh nghiệp
thành viên đầu t tạo việc làm và chặn đứng tình trạng sa sút ở Nhà máy dệt
Nam Định ...
Các Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh có khả năng thống
nhất điều hoà giá cả, phân phối lu thông hàng hoá, nhất là trong những ngành
đang quản lý mặt hàng nhạy cảm thì còn có tác dụng bình ổn giá trên quy mô
toàn quốc.
Việc thành lập các Tổng Công ty 91 đà góp phần khắc phục các tồn tại và
tăng cêng më réng quan hƯ liªn kÕt kinh tÕ díi những hình thức khác nhau.
Kết quả trong thời gian qua một số Tổng Công ty Nhà nớc thuộc các ngành
xây dựng, giao thông, nông nghiệp ... đà bắt đầu phát huy đợc vị thế của
doanh nghiệp lớn, đà thắng thầu nhiều công trình lớn. Nhiều Tổng Công ty
đà thực sự có khả năng cạnh tranh kể cả với nhà thầu nớc ngoài.
Các Tổng Công ty 91 đà góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng và
thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài. Một số Tổng Công ty nh Tổng Công ty xi
măng Việt Nam, Tổng Công ty Thép Việt Nam ... do tập trung đợc vốn của
các đơn vị thành viên nên đà có khả năng tăng đợc vốn góp vào các liên
doanh, đồng thời có thể thực hiện góp vốn theo đúng tiến độ thoả thuận. Điều
này vừa có ý nghĩa quan trọng đối với các đơn vị thành viên đang đầu t dự án
lớn mà nguồn lực của bản thân còn hạn chế, vừa có ý nghĩa tích cực trong
việc làm cho nhà đầu t nớc ngoài cảm thấy yên tâm khi đợc hợp tác kinh
doanh với các doanh nghiệp mạnh, có tiềm lực thực sự.
Xét về mặt sở hữu thì sự đơn sở hữu (sở hữu Nhà nớc) trong giai đoạn này
là hợp lý do việc thành lập nằm trong khuôn khổ các phơng hớng và biện
pháp đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc. Trong quá trình thành lập, Tổng Công
ty đà thực hiện việc sắp xếp lại tổ chức, từng bớc xoá bỏ sự phân tán của các
- 16 -
Trần Quang Nhâm
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để thống nhất ngành và đầu t phát triển
ngành.
Các Tổng Công ty 91 đà có Công ty tài chính nh: Tổng Công ty Than Việt
Nam, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Xi măng, Tổng Công
ty Dệt May....Việc thành lập các Công ty tài chính và chuyển một số Viện
Nghiên cứu về Tổng Công ty đà nâng cao vai trò của hoạt động liên kết tài
chính và hoạt động nghiên cứu triển khai.
ã Về thị trờng và xuất nhập khẩu
Bám sát nhu cầu của thị trờng, căn cứ vào định hớng phát triển của ngành,
nhiều Tổng Công ty đà mở rộng thị phần, tiến tới chiếm lĩnh thị trờng bằng
các sản phẩm chủ lực của Tổng Công ty. Riêng năm 1998, giá trị xuất khẩu
Tổng Công ty Dầu khí đạt 1 437 triệu USD, Tổng Công ty Lơng thực Miền
Nam đạt 673 triệu USD,Tổng Công ty Dệt May đạt 647 triệu USD, Tổng
Công ty Than đạt 107 triệu USD, Tổng Công ty Cà phê đạt 100 triệu USD ...
Năm 1998, các Tổng Công ty 91 đạt kim ngạch xuất khẩu là 2 784 triệu
USD, chiếm trên 50% kim ngạch xuất khẩu của cả nớc.Năm 1999, các doanh
nghiệp Nhà nớc làm ra 40,2% GDP, trên 50% giá trị xuất khẩu, đóng góp
39,25% tổng thu ngân sách Nhà nớc.Trong đó, các Tổng Công ty 91 chiếm
trên 50% các giá trị trên.
Các Tổng Công ty ngày càng thể hiện đợc sức mạnh kinh tế và kinh
doanh, khẳng định vai trò, tác dụng của nó trên thực tế đối với hầu hết các
ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng của nền kinh tế nớc ta:
/ Các Tổng Công ty có sức mạnh cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh và
thị trờng tiêu thụ sản phẩm trong nớc. Năm 1999, sản lợng thép của Tổng
Công ty Thép chiếm 99,6% tổng sản lợng thép cả nớc, sản lợng điện của
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam chiếm 94% tổng sản lợng điện cả nớc...
Một số loại sản phẩm của một số ngành kinh tế do các Tổng Công ty sản
xuất đà và đang có vị trí đứng ở thị trờng nớc ngoài, tạo khả năng tự cân đối
đợc kim ngạch xuất nhập khẩu nh ngành than, may mặc, dầu khí...
/ Do tiềm lực về số lợng các doanh nghiệp thành viên và các nguồn lực
- 17 -
Trần Quang Nhâm
tích tụ, tập trung vốn, lao động, khoa học công nghệ, trình độ tổ chức quản lý
nên các Tổng Công ty 91 đà có vai trò chủ đạo, chi phối cả trong sản xuất và
thị trờng đối với các ngành kinh tế. Trong một số ngành kinh tế lớn, vai trò,
tác dụng của Tổng Công ty ở chỗ tạo lập đợc trật tự trong sản xuất và thị trờng tiêu thụ thông qua cơ chế thống nhất quản lý, điều hành toàn Tổng Công
ty và trực tiếp ký hợp đồng với các hộ tiêu dùng lớn, ổn định lâu dài. Điển
hình nhất là Tổng Công ty Than, Tổng Công ty Điện lực trong quản lý thống
nhất các đầu mối tiêu thụ và ký hợp đồng tiêu thụ. Còn hầu hết các Tổng
Công ty đều quản lý thống nhất đợc các đầu mối thị trờng xuất nhập khẩu.
ã Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Với mô hình tổ chức mới, các Tổng Công ty 91 đà tổng hợp sức mạnh
của các doanh nghiệp thành viên, tổ chức lại sản xuất kinh doanh, định hớng
hoạt động của các doanh nghiệp thành viên, tập trung tháo gỡ khó khăn cho
từng đơn vị, từng bớc lành mạnh hoá tình hình tài chính, giải phóng vật t,
hàng hoá, sản xuất...bị tồn đọng nhiều năm, huy động thêm đợc vốn nhàn rỗi
cho sản xuất kinh doanh, điều hoà vốn tài sản...
Nhìn chung, nhiều Tổng Công ty đà thể hiện vai trò nòng cốt, chủ lực, xơng sống của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, duy trì
tỷ lệ tăng trởng tơng đối cao, hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách...
Thực tế hoạt động đà khẳng định đợc hớng hoạt động kinh doanh đa
ngành, đa lĩnh vực của Tổng Công ty là đúng đắn, nâng cao đợc hiệu quả và
vị trí của mỗi Tổng Công ty trong cơ chế thị trờng đa thành phần và mở cửa
với bên ngoài, thích ứng đợc với các tình huống chuyển đổi của nền kinh tế.
Năm 1995 có 15% doanh nghiệp thành viên bị thua lỗ, năm 1998 giảm
xuống còn 10%. Tỷ lệ này ở Tổng Công ty Lơng thực Miền Nam là 90% và
5%, Tổng Công ty Than là 60% và 10%, Tổng Công ty Dệt May là 28% và
12%, Tổng Công ty GiÊy lµ 15% vµ 8%, trong khi tÝnh chung toàn bộ doanh
nghiệp Nhà nớc tỷ lệ này đà tăng từ 16% lên 25%.
Bên cạnh hiệu quả về kinh tế, cần nhấn mạnh vai trò đóng góp của các
Tổng Công ty về các mặt xà hội nh: ổn định việc làm cho trên 900 ngàn lao
- 18 -
Trần Quang Nhâm
động, xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng cơ sở hạ tầng ở các
vùng sâu vùng xa ...
ã Bảo đảm cân đối nền kinh tế
Các Tổng Công ty 91 đà làm nòng cốt trong việc bảo đảm các cân đối
chủ yếu của nền kinh tế về những hàng hoá, dịch vụ công ích, vật t chiến lợc
và các hàng tiêu dùng thiết yếu. Năm 1999, các Tổng Công ty 91 đà cung cấp
cho nền kinh tế 94% sản lợng điện, 97% sản lợng than, 63% sản lợng thuốc
lá điếu, 59% sản lợng xi măng, 50% sản lợng giấy; cân đối ngoại tệ và góp
phần vào ổn định kinh tế xà hội.
3. Một số tồn tại của các Tổng Công ty theo mô hình tập đoàn
kinh doanh tại Việt Nam
3.1 - Về nhận thức mô hình
Mô hình Tổng Công ty 91 trong thời gian qua đà bộc lộ một số mặt còn
yếu kém về tổ chức và các môí quan hệ, chức năng và phân cấp hoạt động, cơ
chế và quan hệ tài chính ... đà làm cho hoạt động của Tổng Công ty có phần
rời rạc, cha phát huy hiệu quả, giảm tốc độ tăng trởng và sức cạnh tranh trong
cơ chế thị trờng.
Các Tổng Công ty chủ yếu chỉ bao gồm các doanh nghiệp Nhà nớc của
một ngành, đợc thành lập theo ý chí của các cơ quan quản lý Nhà nớc. Động
lực và cơ sở cho hoạt động của chúng cha đủ mạnh (đặc biệt là trong một số
ngành cà phê, thuốc lá ...).
3.2 - Về tổ chức và mối quan hệ
ã Về công tác tổ chức và cán bộ
Về công tác tổ chức: Hầu hết các Tổng Công ty 91 đợc thành lập nhng
thực chất cũng mới là tập hợp các doanh nghiệp Nhà nớc độc lập làm các đơn
vị thành viên của Tổng Công ty. Nhìn chung, tổ chức của các Tổng Công ty
còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện. Bộ máy quản lý cồng kềnh, lao động d
thừa, năng suất lao động thấp, hiệu quả cha cao.
- 19 -
Trần Quang Nhâm
Các Tổng Công ty vẫn là những tổ chức kinh tế đơn sở hữu, làm giảm
khả năng thu hút các nguồn lực cũng nh vai trò xà hội hoá của các Tổng
Công ty.
Về cán bộ: cán bộ quản lý Tổng Công ty đợc hình thành theo cơ chế cũ,
nhất là Hội đồng Quản trị. Phần lớn các thành viên Hội đồng Quản trị là
những cán bộ mÃn nhiệm ở các cơ quan quản lý Nhà nớc, thiếu hiểu biết về
kinh doanh nhng lại là ngời tham gia vào những quyết sách lớn của Tổng
Công ty nh vạch ra phơng hớng sản xuất, công nghệ, hợp tác liên doanh, tài
chính, nhân sự ... Tổng Giám đốc là ngời có sứ mệnh quan trọng trong sử
dụng vốn, tài sản của Nhà nớc nhng vẫn đợc bổ nhiệm theo cơ chế cũ. Trong
đó có những ngời thích nghi với cơ chế mới và trởng thành song có không ít
trờng hợp hụt hẫng, không bắt kịp với xu thế phát triển cđa thêi kú míi, bÊt
cËp víi c¬ chÕ míi.
Nh vËy, cho đến nay, hầu nh mỗi ngành trọng yếu đều có một Tổng Công
ty mạnh chiếm vị trí độc quyền. Nhng phần lớn là các Tổng Công ty đơn cha
có sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Một số ngành mới, kỹ thuật cao đợc
Nhà nớc và nhân dân tập trung vốn liếng và công sức xây dựng đà phát huy
hiệu quả nhng việc xử lý lợi ích lại cha hợp lý và có khuynh hớng cục bộ, tạo
chênh lệch quá lớn về thu nhập, gây bất bình trong xà hội.
ã Về môi trờng hoạt động
Môi trờng thuận lợi cho hoạt động của Tổng Công ty còn thiếu nh cha có
luật chống độc quyền, luật chống cạnh tranh ... thiếu thị trờng chứng khoán
để có thể tăng thêm khả năng huy động vốn của Tổng Công ty, để tiến hành
công việc mua bán cổ phần, mua bán doanh nghiệp.
ã Về mối quan hệ giữa Tổng Công ty với các đơn vị thành viên
Việc thành lập một số Tổng Công ty chỉ gồm các đơn vị liên kết theo
chiều ngang (cùng đầu ra sản phẩm), Tổng Công ty và các doanh nghiệp
thành viên cha thực sự là một thể thống nhất và phát huy sức mạnh tổng hợp
của tổ chức kinh doanh có quy mô lớn, cha khắc phục tình trạng hoạt động
rời rạc của các doanh nghiệp thành viên bằng các cơ chế, tổ chức và điều
- 20 -
Trần Quang Nhâm
hành nhất là về mặt tài chính và nhân sự. Hiện tại, vẫn cha thực hiện đợc việc
giao vốn bổ sung cho Tổng Công ty vì Tổng Công ty giao cho các đơn vị
thành viên. Hội đồng Quản trị Tổng Công ty cha hoàn toàn đợc quyền quyết
định lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc các đơn vị thành viên.
Về mặt pháp lý, Tổng Công ty có rất nhiều quyền nhng trên thực tế việc
thực hiện các quyền đó còn hết sức hạn chế nh điều động vốn và tài sản, xử
lý lỗ lÃi, điều hoà lợi nhuận trong nội bộ, cơ chế kiểm tra còn chồng chéo,
trùng lắp.
ã Mối quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc
Luật doanh nghiệp đà tách quyền quản lý (thực chất là quyền sở hữu)
giao cho Hội đồng Quản trị và quyền sử dụng giao cho Tổng Giám đốc. Nhng việc tách này cha triệt để vì vừa giao tài sản, vốn cho Chủ tịch Hội đồng
Quản trị, vừa giao cho Tổng Giám đốc. Nhng Hội đồng Quản trị cha có một
số quyền của chủ sở hữu. Do đó, Hội đồng Quản trị không có thực quyền.
Trong khi đó, về mặt pháp lý, các thành viên Hội đồng Quản trị lại chịu trách
nhiệm cá nhân rất nặng nề trớc Pháp luật khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Nh vậy, quyền hạn không tơng xứng với trách nhiệm đợc giao.
Hiện nay, Giám đốc các doanh nghiệp thành viên chủ lực hầu hết không
đợc tham gia thành viên Hội đồng Quản trị của Tổng Công ty vì muốn tách
chức năng quản lý và chức năng điều hành. Có Tổng Công ty Hội đồng Quản
trị trong khi cha thực hiện tốt các chức năng chủ yếu nh xây dựng chiến lợc,
quyết định dự án đầu t... nhng lại sa vào lĩnh vực điều hành của Tổng Giám
đốc. Có sự tranh chấp quyền lực giữa Hội đồng Quản trị (chủ yếu là Chủ tịch
Hội đồng Quản trị) và Tổng Giám đốc.
ã Mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên với nhau
Hầu hết các doanh nghiệp thành viên đợc thành lập lại theo Nghị định
388/HĐBT. Các Tổng Công ty sau khi thành lập đều cha kiên quyết tổ chức
sắp lại một cách tổng thể và cơ bản theo mô hình mới đối với các đơn vị
thành viên, làm cho tổ chức Tổng Công ty còn nhiều chồng chéo, cha phát
huy hết sức m¹nh cđa mét tỉ chøc doanh nghiƯp lín. ThËm chÝ, c¸c doanh
- 21 -
Trần Quang Nhâm
nghiệp thành viên còn cạnh tranh thiếu lành mạnh, không có tinh thần hợp
tác, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nớc và của Tổng Công ty.Việc đào tạo
lại và đổi mới công nghệ là yêu cầu rÊt quan träng nhng nhiỊu viƯn, trêng sau
khi giao vỊ Tổng Công ty cha đợc sử dụng tốt.
ã Mối quan hệ giữa Tổng Công ty với các Bộ, ủy ban Nhân dân
tỉnh, thành phố
Vấn đề nổi cộm hiện nay là do tiêu chí và nội dung về quản lý Nhà nớc
và chủ sở hữu giữa các Bộ, ngành, địa phơng với các Tổng Công ty cha đuợc
xác định rõ nên có tình trạng các Bộ, ngành, địa phơng không quản lý đợc
các Tổng Công ty trong khi các Tổng Công ty lại thấy chịu quá nhiều phiền
hà từ các Bộ, ngành, địa phơng.
3.3- Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động kinh
doanh
ã Về cơ chế chính sách
Nghị định 39/CP, 50/CP, 59/CP, 42/CP, 43/CP, 92/CP, 93/CP... có những
điểm cần đợc sửa đổi. Ngoài những chế độ phân cấp đà thực hiện theo quy
định của Nghị định 39/CP và các quyết định thành lập Tổng Công ty 91 còn
một số quy định cha đợc thực hiện đầy đủ nhất là những quy định về tài
chính.
Kinh nghiệm nớc ngoài cho thấy Công ty Tài chính có vai trò quan trọng
đối với tập đoàn kinh doanh. Nhng nhiều Tổng Công ty còn cha thành lập
Công ty Tài chính mặc dù đà đợc xác định trong điều lệ tổ chức và hoạt động
của tất cả các Tổng Công ty 91. Cơ chế hoạt động của Công ty Tài chính cha
định hình rõ nét và không có kiểm nghiệm, thuyết phục.
Một số cơ chế chính sách đối với các Tổng Công ty 91 đến nay không
còn phù hợp đặc biệt là cơ chế hạch toán. Doanh nghiệp thành viên hạch toán
phụ thuộc thì bị hạn chế vai trò chủ động sáng tạo còn doanh nghiệp thành
viên hạch toán độc lập thì có xu hơng chăm lo lợi ích riêng của doanh nghiệp
mình.
- 22 -
Trần Quang Nhâm
ã Về quan hệ tài chính
Tuy Nhà nớc giao vèn cho Tỉng C«ng ty nhng thùc chÊt chØ là hình thức
vì sau đó vốn lại đợc giao cho các đơn vị thành viên, việc cấp vốn bổ sung đợc chỉ định thẳng tới doanh nghiệp thành viên nên dẫn đến tình trạng vốn vẫn
bị phân tán, cha xác định đợc phơng thức hạch toán hợp lý đối với mô hình
Tổng Công ty. Điểm yếu nhất là các Tổng Công ty cha tập trung huy động,
điều chuyển đợc các nguồn vốn trong nội bộ Tổng Công ty. Nhà nớc thành
lập Tổng Công ty nhng không có cơ chế đảm bảo đủ vốn pháp định. Tổng
Công ty Nhà nớc đợc u tiên các điều kiện vật chất, nguồn lực để phát triển
nhng cũng không sáng sủa hơn. Năm 1998, vốn Nhà nớc bình quân của Tổng
Công ty 91 là 3 661 tû ®ång (240 triƯu USD) nhng trong sè 17 Tỉng C«ng ty
91 cã tíi 14 Tỉng C«ng ty (82%) có mức vốn Nhà nớc dới mức vốn bình
quân, trong đó 6 Tổng Công ty (35%) có mức vốn Nhà nớc dới 1000 tỷ
đồng.
ã Về thị trờng
Thị trờng là khâu quyết định kết quả sản xuất kinh doanh - một lĩnh vực
đang gặp nhiều nan giải. ở nhiều Tổng Công ty còn rất khó khăn trong việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng tồn kho ứ đọng luôn vợt quá định mức, bị hàng lậu
cạnh tranh gay gắt. Một số Tổng Công ty cha đủ khai thông thị trờng cho các
đơn vị thành viên. Việc bảo đảm cho sản xuất bằng nguyên liệu ngoại nhập
còn gặp nhiều khó khăn trong khi đó nhiều Tổng Công ty cha chủ động thực
hiện chơng trình tạo vùng và sử dụng nguyên liệu trong nớc.
3.4- Trình độ tích tụ tập trung hoá và chuyên môn hoá
trong nhiều Tổng Công ty còn thấp.
Vốn của Tổng Công ty mới chỉ là tổng cộng vốn của các đơn vị thành
viên, các nguồn vốn huy động từ xà hội còn hết sức hạn chế, vai trò huy
động, đầu t, điều tiết vốn của Tổng Công ty còn nhỏ. Do khả năng tài chính
còn yếu, ít Tổng Công ty có đơn vị nghiên cứu phát triển chung hay có mà
không phát huy đợc tác dụng. Đà xảy ra tình trạng vài Tổng Công ty đà điều
chuyển một số thiết bị khoa học hoặc trung tâm thử nghiệm thuộc Viện cho
- 23 -