Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.1 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ÐỒNG DIỄM THÚY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ÐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ÐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ÐỒNG DIỄM THÚY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ÐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ÐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đồng Diễm Thúy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 6
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 6
CHƯƠNG 1. 12NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU ............................ 12
1.1. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU ................................................................................................. 12
1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu ........................................... 12
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu .......... 13
1.1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu ....... 14
1.1.4. Một số lý thuyết cơ bản quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu ..... 15
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU ............................................................................................................. 18
1.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về XNK ................... 18
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách và quy định pháp
luật về XNK .................................................................................................... 19
1.2.3. Thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý XNK ................... 23
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK ................ 24

1.2.5. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về hoạt động XNK .. 25
1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở NƯỚC TA...................................... 27
1.3.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ............................................. 27


1.3.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý ......................................... 28
1.3.3. Các yếu tố về môi trường bên ngoài ............................................. 28
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XNK .................................................................... 30
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh .................................... 30
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh.................................................... 31
1.4.3. Tổng quan kinh nghiệm của các địa phương ................................ 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................... 35
2.1. ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA ................................ 35
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .................................. 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 36
2.1.3. Đặc điểm ngoại giao ..................................................................... 37
2.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI
ĐOẠN 2012-2016 ........................................................................................... 38
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................. 41
2.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về XNK ................... 41
2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và quy định pháp luật
về hoạt động XNK .......................................................................................... 48
2.3.3. Thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý XNK ................... 53
2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK ................ 59

2.3.5. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về hoạt động XNK .. 64
2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................... 69


2.4.1. Thành tựu ...................................................................................... 69
2.4.2. Hạn chế.......................................................................................... 70
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 75
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..... 76
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 76
3.1.1. Dự báo tình hình XNK của thành phố trong những năm tới ........ 76
3.1.2. Chiến lược phát triển XNK của thành phố ................................... 77
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI ĐÀ NẴNG ............................................. 78
3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về
XNK ................................................................................................................ 78
3.2.2. Hoàn thiện việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và quy
định pháp luật về hoạt động XNK .................................................................. 80
3.2.3. Hoàn thiện việc thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ quản lý
XNK ................................................................................................................ 82
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động XNK85
3.2.5. Hoàn thiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về hoạt động
XNK ................................................................................................................ 87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

EWEC

Hành lang kinh tế Đông Tây

EVFTA

Hiệp định thương mại tự do - EU

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


FTA

Hiệp định thương mại tự do

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

KCN

Khu công nghiệp

KTCN

Kiểm tra chuyên ngành

NK

Nhập khẩu

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PPP

Đầu tư theo hình thức đối tác công tư

QLNN


Quản lý nhà nước

TMQT

Thương mại quốc tế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

Trang

bảng
2.1.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu

36

người
2.2.

Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài được cấp giấy phép

37

2.3.

Số liệu tình hình hoạt động XNK trên địa bàn TP Đà

39

Nẵng
2.4.

Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu

39


2.5.

Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu

40

2.6.

Thống kê số lượng hàng hóa thông qua cảng Đà Nẵng

44

2.7.

Thống kê số liệu đầu tư tại thành phố qua các năm

46

2.8.

Trị giá hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn phân theo loại

54

hình kinh tế
2.9.

Trị giá hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn phân theo loại


55

hình kinh tế
2.10.

Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước

57

ngoài theo giá so sánh 2010 phân theo ngành công
nghiệp
2.11.

Số liệu hàng hóa XNK thực hiện kiểm tra chuyên ngành
giai đoạn 2012-2016

65


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình

Trang

Câu hỏi khảo sát đánh giá khả năng tiếp cận thông tin, tài

47


hình
2.1.

liệu của doanh nghiệp
2.2.

Câu hỏi khảo sát thời gian DN tìm hiểu và thực hiện các

51

quy định pháp luật về hoạt động XNK
2.3.

Câu hỏi khảo sát nhận định chính sách XNK của thành

52

phố
2.4.

Câu hỏi khảo sát DN tham gia góp ý kiến về các quy định,

53

chính sách về hoạt động XNK
2.5.

Câu hỏi khảo sát số lần cơ quan thuế thanh tra kiểm tra

59


2.6.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động XNK ở nước ta

60

2.7.

Câu hỏi khảo sát về tính hiệu quả và minh bạch của cơ

63

quan quản lý
2.8.

Câu hỏi khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối

64

với cán bộ làm việc tại cơ quan quản lý
2.9.

Câu hỏi khảo sát cơ quan thanh tra, kiểm tra DN năm
2016

68


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất khẩu và nhập khẩu là các thuật ngữ được dùng để miêu tả hàng
hóa và dịch vụ được buôn bán giữa các quốc gia. Xuất nhập khẩu (XNK) là
ngành kinh tế quan trọng, góp phần vào việc phát triển của mỗi quốc gia. Nhờ
có XNK mà quá trình cung cầu hàng hóa và dịch vụ của thị trường trong và
ngoài nước về số lượng, chất lượng và thời gian được cải thiện hơn. Giải thích
về sự đóng góp của hoạt động xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến sự tăng trưởng
khu vực Đông Á thì có một số quan điểm của các tác giả như Balassa (1971),
Krueger (1993), và Hughes (1992) cho rằng sự mở cửa thương mại là một
nguồn quan trọng của sự tăng trưởng nhanh chóng của Đông Á. Một số quan
điểm khác đặt câu hỏi cụ thể nhấn mạnh vào các chính sách thương mại. Theo
Rodrik (1995), các chính sách công nghiệp đóng vai trò quan trọng bằng cách
tạo ra một môi trường đặc biệt thuận lợi cho đầu tư trong nước. EastAsian
(Ngân hàng Thế giới, 1993) đưa ra một nghiên cứu nhấn mạnh đến tầm quan
trọng của việc thực hiện xuất khẩu hàng hoá. Nghiên cứu này không chỉ cho
rằng sự tăng trưởng xuất khẩu nhanh chóng đóng một vai trò quan trọng trong
việc cho phép các nền kinh tế Đông Á tránh gặp khó khăn về ngoại hối. Nó
cho thấy các chính sách xuất khẩu và nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng
trong việc kích thích tăng trưởng. Các tác giả ủng hộ sự hỗ trợ rộng rãi của
chính phủ đối với hàng xuất khẩu như là một "phương thức hiệu quả cao để
tăng cường sự đầu tư từ quốc tế và do đó tăng năng suất và tăng trưởng đầu ra
[27].” Vì thế bất cứ quốc gia nào cũng coi trọng đến XNK. Tọa lạc tại vị trí
chiến lược của các công ty nước ngoài hoạt động trên khắp khu vực Đông
Nam Á, Việt Nam luôn coi hoạt động XNK là một trong những nhiệm vụ
chiến lược hàng đầu của đất nước. Với vị trí trung độ của cả nước và là điểm
cuối của hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC), Đà Nẵng có nhiều thuận lợi



2
trong chiến lược phát triển kinh tế giao thương với các nước trong khu vực,
vừa là đầu ra, vừa là đầu vào quan trọng cho hàng hóa của Thái Lan,
Myanmar, Lào và các nước lân cận như Trung Quốc, Campuchia. Các trung
tâm kinh doanh - thương mại của các nước vùng Đông Nam Á và Thái Bình
Dương đều nằm trong phạm vi bán kính 2000 km từ thành phố Đà Nẵng.
Kinh tế thành phố phát triển toàn diện và đạt được tốc độ tăng trưởng cao, kết
cấu hạ tầng đô thị được đầu tư phát triển đồng bộ. Tuy nhiên tăng trưởng kinh
tế chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của thành phố; sức cạnh tranh và
hiệu quả trên một số lĩnh vực còn thấp. Đà Nẵng, nơi tập trung các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu phần mềm lớn nhưng chủ yếu là
gia công sản phẩm phần mềm cho thị trường Nhật và Mỹ và năng lực quản lý,
nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ kỹ thuật chưa phát triển.
Thời gian qua, Nhà nước ta cũng đã tăng cường quản lý về hoạt động
XNK, song trong bối cảnh hội nhập quốc tế mạnh mẽ thì công tác quản lý nhà
nước về hoạt động XNK còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập:
- Bộ máy quản lý còn chồng chéo, phức tạp, các cải cách hành chính
trong lĩnh vực thương mại chưa quyết liệt để thay đổi triệt để cái cũ, chưa
đồng bộ với những tiêu chuẩn yêu cầu quản lý.
- Cách thức và phương pháp quản lý XNK còn thụ động, chưa phát huy
hết chức năng của hệ thống các công cụ quản lý, điều hành, nặng về quản lý
hành chính nên hiệu quả XNK chưa cao, tình trạng buôn lậu, gian lận thương
mại vẫn tiếp diễn.
- Các chính sách, công cụ quản lý chưa rõ ràng, cứng nhắc, chưa
khuyến khích thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tham gia trưc tiếp XNK để
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cơ chế độc quyền và chính sách bảo hộ chậm
đổi mới, chưa theo kịp xu thế hội nhập và tự do hóa thương mại quốc tế.
Vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất



3
nhập khẩu trong thời gian tới là một yêu cầu cấp thiết nhất là đối với một
thành phố năng động và có nhiều điều kiện để phát triển về công nghiệp xuất
khẩu như Đà Nẵng. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà
nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn bao gồm:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về
hoạt động XNK.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động XNK và quản lý nhà nước
về hoạt động XNK ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
hoạt động XNK tại thành phố Đà Nẵng thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tất cả những vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về hoạt động XNK.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Hoạt động quản lý nhà nước về XNK gồm rất nhiều vấn đề, tuy nhiên
luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến cách thức quản
lý và công cụ quản lý của Nhà nước về hoạt động XNK.
 Về không gian: luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động
XNK tại thành phố Đà Nẵng.
 Về thời gian: số liệu thu thập để nghiên cứu trong 4 năm từ năm 2012
đến hết năm 2016. Các đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước về XNK đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu sơ cấp: sưu tầm, tra cứu thu
thập và chọn lọc thông tin từ giáo trình, sách báo chuyên ngành, các tạp chí



4
nghiên cứu khoa học, công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan; khai thác
số liệu trong niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng từ năm 2012 đến năm
2016, số liệu các đề án, quy hoạch của thành phố Đà Nẵng, các báo cáo tình
hình kinh tế xã hội của thành phố và số liệu hoạt động xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp tại cục Hải quan thành phố Đà Nẵng từ năm 2012 đến năm
2016.
- Phương pháp tổng hợp so sánh và phân tích thống kê: dựa trên dữ liệu
thu thập được để tổng hợp, phân tích tình hình XNK và quản lý nhà nước về
XNK tại địa phương từ đó đưa ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn trên
cơ sở đó xác định những định hướng, mục tiêu và đề ra khuyến nghị đối với cơ
quan nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về XNK tại thành phố Đà Nẵng.
- Phương pháp khảo sát chuyên gia: thông qua công tác thảo luận, trao
đổi trực tiếp với các đối tượng là các cán bộ công chức hải quan làm nghiệp
vụ liên quan đến XNK hàng hóa và điều tra bằng bảng hỏi đối với các doanh
nghiệp tham gia XNK trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm nhận diện thực
trạng công tác quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu, các chính sách ưu đãi về
XNK của thành phố đối với các doanh nghiệp XNK.
Để đánh giá các tiêu chí trong nội dung quản lý nhà nước về hoạt động XNK,
tác giả đã xây dựng thực hiện điều tra khảo sát trực tuyến.
 Mẫu điều tra là doanh nghiệp hoạt động XNK trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng. Vì thời gian nghiên cứu không cho phép nên tác giả chỉ thu
thập thông tin và khảo sát 50 doanh nghiệp hoạt động XNK trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng. Tỷ lệ phản hồi của các doanh nghiệp là tích
cực đối với phiếu khảo sát doanh nghiệp mà tác giả xây dựng.
 Số lượng DN tham gia khảo sát hợp lệ là 48 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ
96%, và số lượng DN tham gia khảo sát không hợp lệ là 02 doanh
nghiệp, chiếm 04% trong tổng số 50 DN thực hiện khảo sát.



5
 Mục đích của việc điều tra khảo sát là dự đoán về mối quan tâm của
doanh nghiệp đối với việc tiếp cận công bằng các thông tin cần cho
việc kinh doanh XNK cũng như thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để
thực hiện các thủ tục hành chính XNK, cách thức quản lý của cơ quan
quản lý đối với hoạt động XNK; giúp lượng hóa tầm quan trọng của
chính sách, chiến lược XNK của thành phố để điều hành hoạt động
XNK tốt hơn, thu hút đầu tư và tăng trưởng kinh tế thành phố. Nghiên
cứu cũng chỉ ra được mối tương quan giữa thực tiễn quản lý nhà nước
về hoạt động XNK của cơ quan quản lý và doanh nghiệp tham gia
XNK.
 Số liệu được thu thập thuộc loại điều tra cắt dọc với số liệu được thu
thập theo thời gian. Hình thức thu thập dữ liệu là xây dựng cuộc điều
tra khảo sát qua Internet.
 Cơ sở lý luận cho quy trình thu thập dữ liệu là dựa vào ưu điểm của
khảo sát trực tuyến với chi phí thấp, tốn ít thời gian, sự sẵn có dữ liệu
và sự thuận tiện cho người trả lời.
 Công cụ điều tra khảo sát mà tác giả sử dụng là công cụ được chỉnh sửa
dựa trên Phiếu khảo sát doanh nghiệp của Dự án Chỉ số Năng lực Cạnh
tranh cấp tỉnh PCI [14]. Câu hỏi trong phiếu khảo sát doanh nghiệp mà
tác giả xây dựng được trình bày tại phụ lục 01. Dữ liệu được thu thập
thông qua bảng câu hỏi gồm 04 khoản mục và 18 câu hỏi. Phần lớn các
khoản mục là các khoản mục giống Likert dựa vào thước đo liên tục từ
“hoàn toàn đồng ý” đến “hoàn toàn không đồng ý”. Các câu hỏi khác
hỏi về những thông tin thực tế như số lần DN bị thanh tra kiểm tra
trong năm 2016, tình hình hoạt động của DN trong năm 2016.
 Sau khi dữ liệu được thu thập, tác giả sử dụng các bảng tóm tắt và phân
tích số liệu để thực hiện đánh giá các tiêu chí.



6
5. Bố cục đề tài
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên đây, ngoài phần mở đầu, kết
luận, phụ lục và các bảng biểu, nội dung chính của luận văn được trình bày
trong ba chương. Cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về hoạt
động xuất nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu
tại thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất
nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong điều kiện hội nhập mạnh mẽ như hiện nay thì XNK có cơ hội
hoạt động trong môi trường thuận lợi và đảm bảo theo quy định của quốc gia
và quốc tế. Mỗi quốc gia, khu vực thì với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
khác nhau mà các nước có quan điểm khác nhau về quản lý XNK. Vì vậy, các
đề tài nghiên cứu của họ thường tập trung vào nghiên cứu và phân tích xu
hướng phát triển qua các số liệu thu thập từ quốc gia đó và so sánh với các
quốc gia khác từ đó đưa ra kinh nghiệm thông qua các chính sách, công cụ
của từng quốc gia để thể hiện sự phát triển thương mại của họ.
Introduction to China's Growing Role in World Trade (Giới thiệu về vai
trò của Trung Quốc trong thương mại quốc tế) của Robert C. Feenstra, ShangJin Wei (2010) [26] phân tích quan điểm và các cơ hội, thách thức của Trung
Quốc khi mở rộng và phát triển thương mại quốc tế. Ðồng thời tác giả phân
tích chính sách của chính quyền Trung Quốc ở các cấp và trung ương tạo điểu
kiện thuận lợi nâng cao chất lượng thông qua các ưu đãi về thuế, các công cụ
bảo vệ thương mại, một số kinh nghiệm của Trung Quốc trong khuôn khổ Hiệp
định về Hàng Dệt may (Agreement on Textiles and Clothing - ATC).



7
Thương mại và tăng trưởng: dẫn đầu trong xuất khẩu hay nhập khẩu?
Bằng chứng từ Nhật Bản và Hàn Quốc (Trade and growth: import-led or
export-led? Evidence from Japan and Korea) của Robert Z. Lawrence, David
E. Weinstein (1999) [27] đưa ra lập luận xuất khẩu của Nhật Bản có là nguồn
quan trọng trong tăng trưởng. Tác giả đã phân tích tác động tích cực của nhập
khẩu bắt nguồn từ sự đóng góp của Nhật Bản đối với cạnh tranh hơn là các
yếu tố đầu vào, bất chấp duy trì các rào cản bảo hộ. Ngoài ra tác giả còn chỉ ra
sự tự do hóa hơn nữa của Nhật Bản và các nước Ðông Á có thể dẫn đến
những lợi ích lớn trong tương lai và họ kêu gọi quan điểm của Ngân hàng thế
giới và các nhà cải cách hỗ trợ cho những chính sách thương mại tự do hóa.
The World Trade Organization: law, practice, and policy (Tổ chức
Thương mại Thế giới: pháp luật, thực tiễn và chính sách) của Mitsuo
Matsushita, Thomas J.Schoenbaum and Petroes C. Mavroidis (2006) [28]
cung cấp toàn diện lĩnh vực của WTO như trợ cấp, hỗ trợ quốc gia, hệ thống
xử lý tranh chấp, xem xét hiệu quả của WTO đối với pháp luật quốc gia và sự
tương tác của nó với các lĩnh vực luật khác, đặc biệt là thương mại của các
nước đang phát triển với vấn đề môi trường và đầu tư bên ngoài.
Ngoài ra có các nghiên cứu báo cáo quốc gia hằng năm về những biện
pháp thực thi chính sách thương mại tiêu biểu như: “Thinking globally,
Prospering Regionally Asean Economic Community 2015” (Tư duy toàn cầu,
thịnh vượng khu vực - Cộng đồng Kinh tế ASEAN 2015). Các nghiên cứu và
báo cáo này xem xét đến các chính sách thương mại và các giải pháp thực thi
mà chưa xem xét đến yếu tố quản lý nhà nước quản lý điều hành hoạt động
thương mại và XNK của quốc gia.
6.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Trong quá trình tìm kiếm tư liệu nghiên cứu, tác giả đã tìm thấy một số
bài viết, đề xuất kiến nghị trong khuôn khổ một số văn bản liên quan đến quá
trình thực hiện luận văn.



8
Luật Thương mại năm 2005 [15] của Quốc Hội có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2006 quy định các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương
mại phù hợp với nguyên tắc của Bộ Luật Dân sự năm 2005 và xác định các
hình thức và quyền hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam; nghị định số 187/2013/NĐ-CP “Quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài” [4] của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế, bao gồm các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập, chuyển khẩu, các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu,
nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa; nghị định số
23/2007/NĐ-CP [2] của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về việc
mua và bán hàng hóa của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài; nghị
định 90/2007/NĐ-CP [3] của Chính phủ được ban hành để điều chỉnh quyền
xuất khẩu và nhập khẩu của các đối tượng cuối cùng là thương nhân nước
ngoài không hiện diện tại Việt Nam. Đây là ba Nghị định chính tạo khuôn khổ
cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại Việt Nam.
Một số giáo trình như Kinh tế ngoại thương do Giáo sư, Tiến sĩ Bùi
Xuân Lưu và Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Khải chủ biên [10] đã trình
bày nội dung cơ bản về kinh tế ngoại thương, ngoại thương Việt Nam qua các
thời kỳ, trên cơ sở đó tác giả đưa ra chiến lược và chính sách thương mại quốc
tế của Việt Nam; giáo trình Kinh tế thương mại do GS.TS Ðặng Ðình Ðào và
GS.TS Hoàng Ðức Thân chủ biên [6] đã trình bày các vấn đề kinh tế thương
mại trong nền kinh tế thị trường, chính sách quản lý thương mại và tổ chức
quản lý hoạt động thương mại của doanh nghiệp sản xuất.
Một số công trình hợp tác về thương mại hội nhập và cải cách hiện đại
hóa như Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại và Đầu tư châu Âu (EU-



9
MUTRAP) của bộ Công thương và Liên minh Châu Âu với mục tiêu tổng thể
nhằm hỗ trợ Việt Nam hội nhập sâu hơn vào hệ thống thương mại toàn cầu,
ASEAN và tiểu khu vực, tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt
Nam và EU, tối đa hóa lợi ích của sự phát triển kinh tế.
Một số sách chuyên khảo, cũng đã thực hiện nghiên cứu về thực trạng
XNK, hay giới thiệu đầu tư nước ngoài (FDI) hay giới thiệu hệ thống rào cản
trong thương mại như sách Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam: 20 năm đổi
mới (1986-2005) của Tổng cục Thống kê (2006) [20] đã trình bày tổng quan
về xuất nhập khẩu trong 20 năm đổi mới và các số liệu thống kê về xuất nhập
khẩu của Việt Nam với các Châu lục, khối nước; sách Hàng rào phi thuế
quan trong chính sách thương mại quốc tế của Nguyễn Hữu Khải chủ biên
(2005) [9] đề cập đến những vấn đề lý luận chung về hàng rào phi thuế quan
và vấn đề bảo hộ sản xuất trong nước, các quy định về hàng rào phi thuế quan
của WTO và kinh nghiệm sử dụng hàng rào phi thuế quan của một số nước
trên thế giới đồng thời đánh giá việc sử dụng các biện pháp phi thuế quan của
một số nước trên thế giới; nghiên cứu Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt
Nam-EU của PGS.TS Nguyễn Hà An [1] đã trình bày những trở ngại trong
việc ký kết FTA giữa EU-Việt Nam và những cơ hội, thách thức FTA giữa
EU-Việt Nam đem lại cho nền kinh tế Việt Nam; đề tài Quản lý môi trường
tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam của Ðinh Ðức
Trường đăng trong tạp chí Khoa học ÐHQGHN, Tập 31, số 5 (2015) 46-55
[22] đã phân tích thực trạng quản lý môi trường tại khu vực doanh nghiệp đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam và đưa ra các thảo luận, kiến nghị
để định hướng thu hút FDI dựa trên quan điểm bảo vệ môi trường.
Một số luận án và luận văn cũng đã thực hiện các nghiên cứu về đề tài
liên quan đến XNK có liên quan đến đề tài tác giả đang nghiên cứu như:



10
- Luận án “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu ở nước
ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của Đoàn Hồng Lê thực hiện
2009 [11]. Tác giả đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động
xuất nhập khẩu tại Việt Nam và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trong điều kiện hội nhập sâu
vào nền kinh tế thế giới tuy nhiên tác giả chưa phân tích được thực trạng quản
lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu theo nội dung quản lý nhà nước mà
chỉ nêu thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu theo khoảng
thời gian trước hội nhập kinh tế và trong tiến trình hội nhập kinh tế và khu
vực đến năm 2007 nên cơ chế điều hành và chính sách XNK trong thời gian
này còn hạn chế.
- Luận văn “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu theo pháp luật Việt Nam” của Trần Thu Trang thực hiện năm 2012 [21]
đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước nhà nước trong
lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và phân tích đánh giá khái quát các
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu; nêu các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt
Nam tuy nhiên các giải pháp đưa ra chưa gắn nhiều với các mặt tồn tại và
nguyên nhân mà tác giả đề cập đến tại chương thực trạng.
“Khoảng trống” trong các nghiên cứu liên quan đến luận văn
Trong phạm vi các giáo trình chuyên khảo, các bài viết, bài báo khoa
học, mặc dù có nhiều bài viết khoa học của nhiều tác giả nghiên cứu về hoạt
động XNK, mục tiêu và chính sách cải cách đẩy mạnh hội nhập của Việt Nam
nhưng hầu như chưa tìm thấy bài viết nào nghiên cứu hoàn thiện, chi tiết về
đề tài này. Vì kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực rộng nên chức năng quản lý
nhà nước về hoạt động XNK được trình bày rất hạn chế, nhất là quản lý nhà
nước về hoạt động XNK tại một địa phương nhất định.



11
Đối với các luận án, luận văn lựa chọn nghiên cứu đề tài tương tự, qua
quá trình phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động XNK tại thời
điểm nhất định, tác giả chỉ đưa ra vài giải pháp kiểm soát chung về chính sách
áp dụng cho Việt Nam chứ chưa nêu được thực trạng và giải pháp khuyến
nghị cho riêng địa phương, cụ thể trong đề tài này là thành phố Đà Nẵng. Các
nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về hoạt động XNK là rất ít, tiêu
biểu là nghiên cứu của Đoàn Hồng Lê về quản lý nhà nước đối với hoạt động
XNK tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [11]. Mục đích
nghiên cứu của Đoàn Hồng Lê là xem xét các chính sách và công cụ quản lý
nhà nước về vấn đề XNK tại nước ta đồng thời đổi mới cơ chế quản lý điều
hành XNK khi Việt Nam tham gia nhiều hơn vào thương mại quốc tế. Đối với
mỗi địa phương thì thực tế công tác QLNN về XNK là khác nhau nên giải
pháp hoàn thiện cũng có sự khác nhau.
Ngoài ra Luật Quản lý ngoại thương 2017 đã được Quốc hội thông qua,
chính thức có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2018 bổ sung những điểm mới là
quy định chỉ áp dụng một lần các biện pháp quản lý ngoại thương đối với khu
vực hải quan riêng giúp giảm thiểu thủ tục hành chính cho doanh nghiệp hoạt
động trong các khu vực hải quan riêng đồng thời tận dụng lợi thế của các khu
này nhất là các khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu kinh tế biển nơi có cửa khẩu,
cảng biển thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa; điểm mới về
kinh doanh tạm nhập, tái xuất và các trường hợp áp dụng biện pháp kiểm soát
khẩn cấp đối với hàng hóa.
Nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu tại
thành phố Đà Nẵng” sẽ kế thừa một số nội dung về cơ sở lý luận của các đề
tài trước. Nhưng đồng thời sẽ đi sâu hơn trong việc phân tích, đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về XNK cho thành phố Đà Nẵng
và bổ sung những “khoảng trống” nêu trên, do đó sẽ có những điểm khác biệt
so với các đề tài trước đây.



12
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU
1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu
Trong thực tế có rất nhiều khái niệm đề cập đến hoạt động XNK tuy
nhiên trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, theo tác giả hoạt động XNK hay
còn gọi là ngoại thương là một hoạt động kinh tế phản ánh sự trao đổi hàng hóa
và dịch vụ giữa trong nước và nước ngoài thông qua việc mua, bán hàng hóa và
dịch vụ qua biên giới quốc gia. Mục tiêu chính của ngoại thương là tạo ra cầu
nối giữa cung, cầu hàng hóa dịch vụ của thị trường trong và ngoài nước [10].
Điều kiện để hoạt động XNK sinh ra, tồn tại và phát triển là có sự tồn
tại của quan hệ kinh tế hàng hóa - tiền tệ và sự tồn tại các quốc gia vùng lãnh
thổ và khả năng liên kết kinh tế, hội nhập với kinh tế khu vực và quốc tế.
Hoạt động XNK tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
vì góp phần vào việc cân đối trực tiếp các yếu tố sản xuất: công cụ lao động,
đối tượng lao động, lao động.
Bên cạnh lợi ích to lớn phát triển kinh tế quốc gia, XNK còn mang lại
lợi ích khác rất quan trọng như:
- Đảm bảo yếu tố đầu vào đầu ra của sản xuất, tạo lập thị trường cho
sản xuất phát triển (thay đổi cơ cấu sản phẩm có lợi, mở rộng thị trường, đa
dạng hóa sản phẩm).
- Phục vụ đa dạng hơn tiêu dùng xã hội (số lượng, chất lượng, thẩm mỹ
hàng tiêu dùng).



13
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) làm giảm mức độ
rủi ro liên quan đến điều kiện sản xuất và thị trường.
- Thúc đẩy cạnh tranh (cạnh tranh quốc tế thúc đẩy các công ty trong
nước đưa ra chiến lược để cạnh tranh với nhau)
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động XNK, trước
hết cần làm rõ khái niệm “quản lý” và “quản lý nhà nước”.
Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tùy thuộc vào góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác
nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà
nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của con người để
duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN [13].
Như vậy quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyển lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành chiến lược,
quy hoạch, chính sách, pháp luật đến việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động của đối
tượng bị quản lý và kiểm soát đối với đối tượng quản lý.
Quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế là sự quản lý của Nhà nước đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực Nhà nước thông qua cơ chế
quản lý kinh tế nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Quản lý nhà nước về kinh tế được thể hiện thông qua các chức năng
kinh tế và quản lý kinh tế của nhà nước [19].
Như vậy quản lý nhà nước đối với kinh tế bao gồm các chức năng định



14
hướng; điều tiết, điều hòa phối hợp hoạt động giữa các ngành, các lĩnh vực,
doanh nghiệp và kiểm tra, kiểm soát nhằm thiết lập kỉ cương trong hoạt động
kinh tế [10].
Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động XNK cũng như
quản lý nhà nước về hoạt động XNK thông qua các công cụ quản lý như đã
trình bày trong phần tổng quan, tuy nhiên theo tìm hiểu của mình, tác giả
đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động XNK như sau:
Quản lý nhà nước về hoạt đông XNK là sự tác động của Nhà nước lên
các chủ thể chịu trách nhiệm về hoạt động XNK thông qua quá trình xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách và
quy định pháp luật; thiết lập và sử dụng hiệu quả công cụ XNK; tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước về XNK; kiểm tra, kiểm soát hoạt động XNK, tạo ra
môi trường thuận lợi nhất để hoạt động XNK phát triển đúng định hướng phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia, có hiệu quả một cách bền vững trong điều
kiện biến động của môi trường trong nước và thương mại quốc tế.
Khái niệm trên bao gồm các yếu tố sau:
- Mục tiêu của quản lý nhà nước về hoạt động XNK là phát triển hoạt
động XNK theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước, nâng cao hiệu quả
phát triển kinh tế xã hội.
- Đối tượng quản lý là hoạt động XNK tại các doanh nghiệp XNK
thuộc các lĩnh vực, vùng lãnh thổ với quy mô khác nhau.
- Chủ thể quản lý nhà nước về hoạt động XNK là bộ máy quản lý nhà
nước gồm nhiều cơ quan quản lý các lĩnh vực, các ngành khác nhau của nền
kinh tế từ Trung ương đến địa phương.
1.1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu
Hoạt động XNK hay nói cách khác là ngoại thương cũng là ngành kinh
tế đối ngoại quan trọng. Do đó nhà nước phải can thiệp vào hoạt động này vì



15
các lý do sau đây:
- Vì mục tiêu hiệu quả kinh tế, mọi quốc gia đều phải tập trung hóa và
chuyên môn hóa sản xuất bao gồm nâng quy mô sản xuất, quy mô dịch vụ của
đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ, từ đó đòi hỏi các nước phải giao lưu quốc
tế về kinh tế để tránh tình trạng sản xuất thừa hay thiếu.
- Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, nếu không có các
chính sách bảo hộ phù hợp thì nền công nghiệp non trẻ của nước ta sẽ không
đứng vững được. Vì vậy, để thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia cần hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt
động XNK.
- Sự tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường cũng
có những mặt trái, thách thức đối với nền kinh tế như: do chạy theo lợi nhuận
nên xuất khẩu, nhập khẩu không tạo ra cơ cấu sản phẩm tối ưu cho xã hội;
gây ảnh hưởng đến môi trường, an ninh xã hội; các nhà sản xuất kinh doanh
làm bất cứ việc gì dù là buôn bán gian lận đầu cơ tích trữ để kiếm được nhiều
lợi lộc.
Trước tình hình đó, đòi hỏi cần phải hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về xuất nhập khẩu nhằm tích cực khai thác các lợi thế ngành, tạo ra các
cơ hội và chủ động giải quyết các khó khăn thách thức.
1.1.4. Một số lý thuyết cơ bản quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu
a. Quan niệm của các học giả trọng thương (Mercantilism)
Chủ nghĩa trọng thương hình thành trong giai đoạn thế kỷ XVI đến thế
kỷ XVII của một số đại diện học giả người Anh và người Pháp. Các học giả
nêu quan điểm về sự giàu có của quốc gia dựa vào sự gia tăng lượng vàng bạc
(tức gia tăng mức cung tiền tệ) trong nền kinh tế sẽ có tác dụng kích thích
hoạt động sản xuất [10]. Chủ nghĩa trọng thương đánh giá cao chính quyền
nhà nước vì họ cho rằng Nhà nước cần phải quản lý điều hành nền kinh tế



16
nhằm đạt lợi ích quốc gia, thể hiện qua sự giàu có, quyền lực và danh tiếng.
Chủ nghĩa trọng thương không quan tâm đến việc cải thiện cuộc sống của con
người hay thúc đẩy hợp tác giữa các quốc gia trong hệ thống thế giới. Ngày
nay, chính sách mang tính bảo hộ của chủ nghĩa trọng thương như các biện
pháp hạn ngạch nhập khẩu, trợ cấp xuất khẩu, hàng rào kỹ thuật nhằm hạn chế
nhập khẩu và tăng cường xuất khẩu vẫn còn tồn tại và không thể thiếu trong
chính sách kinh tế của nhiều quốc gia ngày nay.
b. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantages)
Tác giả của lý thuyết về lợi ích tuyệt đối là Adam Smith, nhà kinh tế
chính trị cổ điển người Anh (1723-1790). Ông đã xây dựng mô hình thương
mại đơn giản dựa trên ý tưởng về lợi thế tuyệt đối. Mỗi quốc gia chỉ nên tập
trung sản xuất mặt hàng mà mình có hiệu quả hơn và xuất khẩu mặt hàng này
sang quốc gia kia. Như vậy một quốc gia sẽ có lợi thế tuyệt đối về một mặt
hàng nếu cùng một đơn vị nguồn lực, quốc gia đó sẽ sản xuất ra nhiều sản
phẩm hơn, nghĩa là có năng suất cao hơn. Bằng cách chuyên môn hóa sản
xuất những hàng hóa mà một nước có lợi thế tuyệt đối, cả hai nước sẽ thu
được lợi ích khi tham gia vào thương mại quốc tế. Adam Smith ủng hộ nền
thương mại tự do, không có sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Mô
hình này có thể áp dụng cho một số nước không có điều kiện tự nhiên thích
hợp để trồng các loại cây như chuối, cà phê… thì buộc phải nhập khẩu các
sản phẩm này từ nước ngoài nhưng mô hình này chưa giải thích được trường
hợp tại sao thương mại vẫn có thể diễn ra khi một quốc gia có lợi thế tuyệt đối
(hoặc có mức bất lợi tuyệt đối) về tất cả các mặt hàng.
c. Lý thuyết về lợi thế so sánh (Comparetive Advantages)
David Ricardo (1772-1823) đưa ra học thuyết này trong thời kỳ cuộc
cách mạng công nghiệp đã hoàn thành, quy luật lợi thế so sánh được phát biểu:
“Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng có giá cả thấp hơn một cách tương



×