Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng tây bắc việt nam hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.34 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng cấu thành lực lượng
sản xuất và có tính chất quyết định đến phát triển kinh tế - xã hội. Đào
tạo nguồn nhân lực luôn là vấn đề tất yếu khách quan trong chiến lược
phát triển xã hội. Vùng Tây Bắc gồm 6 tỉnh miền núi (Điện Biên, Hòa
Bình, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La và Yên Bái) là nơi có đông đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên và lịch
sử đến nay, đây vẫn là vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất so với bình
quân của cả nước. Do đó, đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số
trong vùng là một vấn đề trọng tâm, có ý nghĩa quyết định góp phần
tăng cường sức mạnh cho nguồn lực con người và phát huy tiềm năng
sáng tạo của nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Đào tạo làm biến đổi toàn diện nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số trong vùng, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu,
mạnh về chất lượng và trở thành một động lực quan trọng cho phát triển
vùng Tây Bắc luôn là một vấn đề có tính cấp thiết hiện nay.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo, các tỉnh trong vùng Tây Bắc đã có nhiều thành tựu
quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số. Tuy nhiên,
đào tạo nguồn nhân lực này ở vùng Tây Bắc vẫn còn những hạn chế,
bất cập, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau.
Ngoài những khó khăn về địa bàn, cơ sở vật chất, phương tiện cũng
như chất lượng nguồn đầu vào đào tạo còn có nguyên nhân cơ bản là
tính khoa học, sự sát hợp của quá trình đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số ở vùng chưa tương xứng, chưa ngang tầm nhiệm vụ. Cho nên,
chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số qua đào tạo chưa đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của phát triển - phát triển bền vững của vùng. Tình
trạng vừa thiếu, vừa thừa; chất lượng đạt trình độ cao của nguồn nhân
lực dân tộc thiểu số sau đào tạo còn thấp. Điều đó thúc bách vấn đề


nghiên cứu, luận chứng khoa học về đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay mang tính cấp thiết trực tiếp.
Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Đảng ta đã
xác định phát triển nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá để phát
triển nhanh và bền vững đất nước. Đặc biệt, hiện nay tốc độ phát triển
của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại cũng như toàn cầu hóa về kinh


2
tế và những tác nhân khác, vừa tạo ra những cơ hội, thời cơ, vừa có
những nguy cơ lớn đối với một quốc gia, dân tộc cũng như một vùng
cụ thể. Đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc là vấn đề
có nhiều nét đặc thù và có vai trò rất lớn đối với nâng cao chất lượng con
người cũng như phát triển bền vững của vùng. So với các vùng khác của
Việt Nam, đây vẫn là vùng có nhiều khó khăn, chưa theo kịp sự phát
triển và yêu cầu thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số. Vì vậy, đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay càng đặt ra có
tính cấp thiết hơn.
Từ những lý do nêu trên đã thôi thúc tác giả lựa chọn vấn đề “Đào
tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay” là
đề tài luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
* Mục đích:
Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về đào tạo nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc hiện nay và đề xuất giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực này
hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Luận giải làm rõ thực chất và những vấn đề có tính quy luật

của quá trình đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc.
- Đánh giá tình hình đào tạo nguồn nhân lực và xác định
những vấn đề đặt ra của đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng
Tây Bắc hiện nay.
- Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề bản chất của quá trình đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu quá trình đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
cao đẳng và đại học đối với người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc Việt
Nam gồm 6 tỉnh: Điện Biên, Hòa Bình, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La
và Yên Bái. Trọng tâm là vấn đề đào tạo nguồn nhân lực dân tộc


3
thiểu số bổ sung trực tiếp cho phát triển vùng Tây Bắc.
- Đối tượng khảo sát ý kiến là: sinh viên thuộc nguồn nhân
lực dân tộc thiểu số đang đào tạo chính quy, tập trung tại các trường
đại học, cao đẳng trong vùng Tây Bắc.
- Các số liệu báo cáo đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số
vùng Tây Bắc thời gian từ năm 2006 đến nay của Ủy ban Dân tộc, Ban
Chỉ đạo Tây Bắc, các tỉnh vùng Tây Bắc và ở trường Đại học Tây Bắc,
các trường cao đẳng ở các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
của luận án
* Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con
người, nguồn nhân lực, về giáo dục và đào tạo. Luận án còn kế thừa
kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài.
* Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa vào thực tiễn, hiện trạng đào tạo nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc và các đánh giá, tổng kết trong các
Văn kiện, Nghị quyết của Đảng; các số liệu đào tạo ở trường đại học,
cao đẳng vùng Tây Bắc; các báo cáo tổng kết về đào tạo, bố trí và sử
dụng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc;
các số liệu thống kê từ các công trình nghiên cứu có liên quan và kết
quả điều tra thực tế của tác giả.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể như: phân tích
và tổng hợp, hệ thống - cấu trúc, lịch sử và lôgíc, điều tra xã hội học,
phương pháp xin ý kiến chuyên gia... để nghiên cứu đề tài.
5. Những đóng góp mới của luận án
Góp phần làm rõ thực chất và tính quy luật của quá trình đào
tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc.
Đề xuất giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần luận giải những vấn đề lý luận về đào tạo


4
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc. Đề tài có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và đào
tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc.

* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp thêm luận cứ
khoa học cho hoạt động đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đặc biệt là nâng cao chất
lượng, hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây
Bắc hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu; 4 chương (9 tiết); kết luận; danh mục
các công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề
tài luận án; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đào tạo nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc Việt Nam
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân
lực và đào tạo nguồn nhân lực
Liên quan đến vấn đề này có các công trình nghiên cứu tiêu biểu
như: Jang Ho Kim (2005), “Khung mẫu mới về phát triển nguồn
nhân lực: các sáng kiến của chính phủ để phát triển kinh tế để hội
nhập xã hội tại Hàn Quốc” Tập thể tác giả Thẩm Vinh Hoa - Ngô
Quốc Diệu (Chủ biên), do Nguyễn Như Diệm dịch (2008), “Tôn
trọng trí thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất
nước”; Nguyễn Hữu Dũng (2003), “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con
người ở Việt Nam”; Lê Thị Ái Lâm (2003), “Phát triển nguồn nhân
lực thông qua giáo dục và đào tạo. Kinh nghiệm Đông Á”; Trần
Thanh Bình (2003), “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam”; Trần Văn Tùng
(2005), “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng”;
Vũ Bá Thể (2005), “Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp
hoá, hiện đại hoá: kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”; Đoàn

Văn Khái (2005), “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam; Nguyễn Thị Hồng Vân (2005), “Giáo


5
dục với phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá”; Phạm Thành Nghị (2007), “Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn
nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”;
Phạm Hồng Tung (2008), “Lược khảo về kinh nghiệm phát hiện, đào
tạo và sử dụng nhân tài trong lịch sử Việt Nam”; Phạm Thành Nghị
(2009), “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở những quốc gia và
vùng lãnh thổ Đông Á”; Tập thể tác giả Dương Văn Quảng, Bành
Tiến Long, Trịnh Đức Dụ (2009), “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
hội nhập quốc tế”; Trần Khánh Đức (2010), “Giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”; Nguyễn Ngọc Phú (2010), “Nguồn
nhân lực và nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội
ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới”; Tập thể tác giả Nguyễn Văn
Phúc và Mai Thị Thu (2012), “Khai thác và phát triển tài nguyên
nhân lực Việt Nam”; Tập thể tác giả Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng
(2012), “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”; Tạ Ngọc Tấn (2012), “Phát triển
giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài, một số kinh nghiệm của
thế giới”; Tập thể tác giả Phạm Quốc Văn, Đoàn Thanh Thủy (2012),
“Những vấn đề mới về phát triển nguồn nhân lực tại Đại hội XI”; Tác
giả Lương Công Lý (2014), “Giáo dục - đào tạo với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay”; Lê Thị Hạnh
(2017), “Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
tri thức ở Việt Nam hiện nay”.
Các công trình đã luận chứng về về nguồn lực con người, phát
triển nguồn lực con người, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Đồng

thời, khẳng định đổi mới giáo dục và đào tạo là khâu đột phá để phát
triển nguồn nhân lực của đất nước.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân
lực dân tộc thiểu số và đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở
vùng Tây Bắc Việt Nam
Tác giả Tráng A Pao (2005) với công trình “Thực hiện chế độ
cử tuyển trong đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số miền núi” ; Nhóm tác
giả Nguyễn Thị Mỹ Trang, Lại Thị Thu Hà (2005); “Chính sách cử
tuyển - một chủ trương đúng trong chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ta về phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng miền núi, vùng
dân tộc thiểu số”; Tác giả Nguyễn Đăng Thành (2009) với công trình


6
“Đổi mới cơ chế, chính sách ưu tiên trong đào tạo nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”,
Phạm Thành Nghị (2010); “Phát triển con người vùng Tây Bắc nước
ta”; Nguyễn Đăng Thành (2010), “Đặc điểm nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số Việt Nam. Bằng chứng thu thập được từ điều tra hộ gia đình
dân tộc thiểu số năm 2009 tại 11 tỉnh”; Nhóm cán bộ ở Ủy ban Dân
tộc - UNDP (2010), “Hiện trạng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số và
khuyến nghị các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực vùng dân
tộc thiểu số và miền núi”; Nguyễn Khánh Phúc (2011), “Phát triển
nguồn nhân lực của các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”; Nguyễn Đăng Thành (2012), “Phát triển nguồn
nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”; Đàm Thị Toan
(2012), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao vùng dân tộc
thiểu số và miền núi hiện nay”; Trần Văn Trung (2015), “Chính sách
phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc Việt Nam”; Cao Anh Đô

(2017), “Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là
người dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc”.
Các công trình đã luận chứng những vấn đề lý luận và thực tiễn
về nhân lực, nguồn nhân lực dân tộc thiểu số, phát triển, đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số nói chung và nguồn nhân lực dân
tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc nói riêng. Từ đó khẳng định, đòn bẩy để
đưa vùng Tây Bắc phát triển bền vững thì điều kiện tiên quyết là phải có
nguồn nhân lực đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và mạnh về chất lượng
trong đó tập trung vào nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng.
1.2. Khái quát kết quả các công trình khoa học có liên quan
và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả chủ yếu các công trình khoa học
liên quan đến đề tài luận án
Một là, kết quả nghiên cứu liên quan đến lý luận về đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc.
Các công trình khoa học nghiên cứu lý luận về nguồn lực con
người và phát triển nguồn lực con người cơ bản, trong đó tập trung
luận giải làm rõ vị trí, vai trò của nguồn lực con người đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội. Dưới các góc độ tiếp cận khác nhau, các
công trình khoa học đều luận giải và khẳng định vị trí, vai trò quyết


7
định của con người, nguồn lực con người đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội; chỉ ra mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa nguồn lực con
người với các nguồn lực khác trong sự phát triển.
Hai là, kết quả nghiên cứu liên quan đến thực tiễn đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc.
Các công trình khoa học đã đi sâu phân tích, khảo cứu kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các nước trên thế giới; đã đề cập

đến thực tiễn phát huy vai trò của nguồn nhân lực, nguồn nhân lực dân
tộc thiểu số trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
nói chung và ở vùng dân tộc thiểu số thiểu số và miền núi nói riêng.Từ
đó, cho rằng, nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số là: trình độ học vấn của nguồn nhân lực, sự phát triển của kinh
tế - xã hội, đặc điểm về nhân tố xã hội dân số, lao động; sự phát triển của
thị trường lao động; hệ thống giáo dục và đào tạo; sự đầu tư của nhà
nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; sự phát triển của KH&CN...
Ba là, kết quả nghiên cứu liên quan đến các giải pháp đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc.
Các công trình khoa học nghiên cứu có liên quan, mặc dù quan
niệm, phương pháp tiếp cận, phạm vi và mục đích nghiên cứu khác
nhau, nhưng trên cơ sở lý thuyết và thực trạng nguồn nhân lực, các tác
giả đã đề xuất những giải pháp phát triển nguồn nhân lực trên nhiều
bình diện khác nhau ở Việt Nam nói chung và nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số nói riêng. Các giải pháp cơ bản hướng vào xây dựng, phát
triển nguồn nhân lực cho quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH ở Việt Nam.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Một là, xây dựng khung lý luận về đào tạo nguồn nhân lực dân
tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc.
Trên cơ sở kế thừa kết quả các công trình đã công bố, tác giả
luận giải làm rõ khái niệm nguồn nhân lực dân tộc thiểu số và đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc. Luận giải làm rõ nội
hàm quan niệm đào tạo nguồn nhân lực này. Đồng thời, tác giả tiếp
cận làm sáng tỏ tính quy luật đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số
vùng Tây Bắc.
Hai là, phân tích thực trạng đào tạo và xác định những vấn đề
đặt ra đối với đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây
Bắc hiện nay.



8
Căn cứ vào khung lý luận đã xây dựng và kết quả điều tra,
khảo sát thực tế, cùng với các báo cáo, tổng kết của các cơ quan chức
năng, các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở các địa
phương vùng Tây Bắc. Tác giả bước đầu khái quát đánh giá tình hình
đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc trên các mặt
cấu thành quá trình đào tạo nguồn nhân lực này; chỉ rõ những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. Trên cơ sở thực
trạng, luận giải những vấn đề đặt ra đối với đào tạo nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc.
Ba là, đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc hiện nay.
Trên cơ sở khung lý luận đã xây dựng, thực trạng vấn đề
nghiên cứu, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc Việt
Nam hiện nay.
Kết luận chương 1
Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực đã có nhiều công trình, nhà
khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu, bàn luận khá sâu sắc và
toàn diện dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Kết quả nghiên cứu
các công trình trên đã trực tiếp định hình cho tác giả về phương pháp
tiếp cận, nội dung triển khai một vấn đề khoa học theo phạm vi
nghiên cứu của đề tài. Đây là những tài liệu quý giá, rất đáng trân
trọng đối với tác giả trong thực hiện luận án. Tiếp cận vấn đề đào tạo
nguồn nhân lực DTTS ở vùng Tây Bắc của tác giả dưới góc độ
chuyên ngành Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử vẫn là
một cái mới. Nghiên cứu luận giải bản chất những vấn đề đặt ra luận
án tiếp tục giải quyết không trùng lặp với các công trình đã công bố
và đó là kết quả nghiên cứu độc lập của tác giả luận án.



9
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM
2.1. Thực chất đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng
Tây Bắc
2.1.1. Quan niệm nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc
* Quan niệm nguồn nhân lực
Khái niệm nguồn lực có phạm vi bao quát rộng, nó hàm chứa
không chỉ các yếu tố vật chất, tinh thần đã và đang tạo ra sức mạnh
trên thực tế mà cả những yếu tố mới ở dạng tiềm năng; nó không chỉ
nói lên sức mạnh mà còn chỉ ra nơi bắt đầu, nơi phát sinh hay nơi có
thể cung cấp sức mạnh; nó phản ánh không chỉ số lượng mà còn cả
chất lượng các yếu tố và sự biến đổi không ngừng của các yếu tố đó.
Quan niệm về “nguồn lực con người” khá đa dạng, được đề cập
từ nhiều góc độ khác nhau. Ở nước ta, quan niệm về nguồn lực con
người cũng khá phong phú. Có thể hiểu khái quát: Nguồn lực con
người - một dạng đặc biệt của nguồn lực nói chung, gồm tổng hoà
các yếu tố của từng cá nhân trong tổ chức, cộng đồng, được xác định
về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu để tạo ra sức mạnh tổng hợp
thúc đẩy quá trình cải biến tự nhiên và xã hội. Dưới góc độ triết học
nguồn nhân lực được tiếp cận là nguồn lực của một quá trình phát triển.
Có thể quan niệm: Nguồn nhân lực là một tập hợp nguồn lực con
người đến tuổi lao động với số lượng, cơ cấu và chất lượng phục vụ
cho quá trình phát triển của một lĩnh vực, một ngành, một cơ sở nhất
định. Nguồn nhân lực được xác định bởi số lượng, cơ cấu và chất
lượng con người.
Cùng với khái niệm “nguồn nhân lực”, người ta cũng thường

sử dụng khái niệm “nhân lực”. Hai khái niệm này nằm trong tập hợp
khái niệm nguồn lực con người nhưng được xác định trong mối quan
hệ với một quá trình phát triển xã hội cụ thể. Nhân lực là khái niệm
chỉ tập hợp những người ở tuổi lao động và đang hoạt động trong
một quá trình sản xuất hay một quá trình phát triển xã hội cụ thể
với vai trò cung cấp sức lao động cho sự phát triển.
Giữa nguồn nhân lực và nhân lực có sự chuyển hoá khi nhân
lực đang trong một quá trình lao động nó cũng có thể là nguồn của
một quá trình phát triển kế tiếp, tức là nguồn nhân lực. Nguồn nhân


10
lực và nhân lực vừa có sự thống nhất, vừa có sự khác biệt, không đồng
nhất. Nguồn nhân lực có sự biến đổi cao hơn nhân lực, là một yếu tố
quan trọng của lực lượng sản xuất và mang tính năng động sáng tạo,
bảo đảm tăng trưởng và phát triển xã hội trong tiến trình lịch sử.
* Nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc
Nguồn nhân lực dân tộc thiểu số Việt Nam được xác định thuộc
53 dân tộc thiểu số. Do vậy, nguồn nhân lực dân tộc thiểu số Việt
Nam là một bộ phận nguồn nhân lực ở Việt Nam - những người trong
độ tuổi lao động, với số lượng, chất lượng và cơ cấu thuộc các dân
tộc thiểu số đã và đang được chuẩn bị cho quá trình phát triển của
một ngành, nghề, lĩnh vực hay tổ chức nhất định. Quan niệm nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số Việt Nam có thể hiểu:
Thứ nhất, nguồn nhân lực dân tộc thiểu số Việt Nam được xác
định bởi số lượng, cơ cấu và chất lượng những người đến độ tuổi lao
động của các dân tộc thiểu số trong quá trình phát triển nói chung và
phát triển vùng dân tộc thiểu số nói riêng.
Thứ hai, nguồn nhân lực dân tộc thiểu số Việt Nam mang sắc
thái văn hóa các dân tộc thiểu số, với điều kiện kinh tế - xã hội, điều

kiện địa bàn cư trú người dân tộc thiểu số.
Quan niệm về nguồn nhân lực dân tộc thiểu số Việt Nam là cơ
sở trực tiếp để đi đến quan niệm về nguồn nhân lực dân tộc thiểu số
vùng Tây Bắc. Nguồn nhân lực này với toàn bộ tiềm năng, sức mạnh
và đặc điểm các dân tộc thiểu số của họ trong mối quan hệ với quá
trình phát triển vùng Tây Bắc. Từ những luận giải trên, tác giả quan
niệm: Nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc là một bộ phận
của nguồn nhân lực dân tộc thiểu số Việt Nam trong độ tuổi lao động
đang sinh sống ở các tỉnh vùng Tây Bắc với số lượng, chất lượng và
cơ cấu, được chuẩn bị cho quá trình phát triển của một ngành, nghề,
lĩnh vực, tổ chức nhất định, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở
vùng Tây Bắc. Quan niệm nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây
Bắc có những đặc điểm:
Một là, nguồn nhân lực dân tộc thiểu số được xác định bởi các đặc
trưng về số lượng, cơ cấu và chất lượng của tập hợp người trong độ tuổi
lao động của các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc.
Hai là, nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc mang sắc
thái văn hóa các dân tộc và đặc điểm địa lý tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã


11
hội vùng Tây Bắc.
2.1.2. Quan niệm đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở
vùng Tây Bắc
Đào tạo hiện là thuật ngữ đang có những quan niệm khác
nhau tùy theo góc độ nghiên cứu. Tuy cách hiểu về đào tạo còn khác
nhau, nhưng đều có điểm chung là: có sự tương tác giữa chủ thể đào tạo
với đối tượng đào tạo để hình thành những con người có một hệ thống
những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phương pháp cần thiết nhằm thực hiện
một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể xã hội yêu cầu. Xuất phát từ mục

đích nghiên cứu và từ góc độ triết học, đề tài luận án tiếp cận đào tạo
với tính cách là một quá trình. Tác giả cho rằng: Đào tạo là một quá
trình tương tác giữa chủ thể đào tạo với đối tượng đào tạo trong hệ
thống giáo dục – đào tạo, theo quy trình thống nhất, có tổ chức chặt
chẽ ở một môi trường, điều kiện và thời gian đào tạo xác định.
Đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc với tính
cách là một bộ phận trong tổng thể đào tạo nguồn nhân lực và nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số Việt Nam. Đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số vùng Tây Bắc là quá trình có phạm vi rộng, có nhiều cấp,
giai đoạn, đối tượng khác nhau. Trong luận án xác định: đào tạo
nguồn nhân lực này diễn ra ở phạm vi các trường cao đẳng và đại học
ở vùng Tây Bắc; đối tượng là sinh viên, cán bộ người dân tộc thiểu số
đang theo học chính quy tập trung. Theo đó, tác giả quan niệm: Đào
tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc là quá trình tương
tác giữa chủ thể với đối tượng đào tạo nguồn nhân lực, trong hệ
thống giáo dục - đào tạo theo quy trình thống nhất, có tổ chức với
một thời gian nhất định trên cơ sở môi trường, điều kiện đào tạo của
vùng Tây Bắc Việt Nam. Quan niệm về đào tạo nguồn nhân lực dân
tộc thiểu số vùng Tây Bắc gồm những đặc trưng sau:
Thứ nhất, đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc
là quá trình tương tác giữa chủ thể và đối tượng đào tạo nguồn nhân lực,
trong hệ thống giáo dục - đào tạo ở vùng Tây Bắc.
Thứ hai, đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây
Bắc là thể thống nhất giữa các yếu tố quá trình đào tạo trong thời
gian xác định trên cơ sở môi trường, điều kiện đào tạo.


12
Như vậy, thực chất đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng
Tây Bắc là quá trình tương tác giữa các chủ thể đào tạo và đối tượng đào

tạo theo quy trình thống nhất để làm biến đổi toàn diện đối tượng đào tạo;
góp phần chuyển hóa về mặt chất lượng, số lượng, cơ cấu nguồn nhân lực
người dân tộc thiểu số từ chưa qua đào tạo đến được đào tạo và đạt trình
độ cao đẳng, đại học. Đào tạo nguồn nhân lực này diễn ra trực tiếp ở các
trường cao đẳng, đại học vùng Tây Bắc, để bổ sung nguồn nhân lực có
chất lượng cao cho vùng, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động, việc làm
vùng Tây Bắc. Đào tạo nguồn nhân lực này còn là bước hiện thực hóa các
chính sách tiến bộ, công bằng xã hội của Đảng, Nhà nước ta đối với vùng
dân tộc và miền núi; thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các dân tộc trong
cộng đồng dân tộc Việt Nam, giữa dân tộc đa số với dân tộc thiểu số
vùng Tây Bắc.
2.2. Tính quy luật của quá trình đào tạo nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc
2.2.1. Mối quan hệ giữa đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số
ở vùng Tây Bắc và chiến lược phát triển vùng
Đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số và chiến lược phát triển
vùng Tây Bắc có mối quan hệ biện chứng, trong đó chiến lược phát triển
vùng có vai trò quyết định, còn đào tạo có sự tác động trở lại to lớn.
2.2.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và môi trường, điều
kiện đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc
Mục tiêu đào tạo và môi trường, điều kiện đào tạo có mối quan
hệ biện chứng, trong đó môi trường, điều kiện giữ vai trò quyết định, còn
mục tiêu đào tạo có sự tác động trở lại quan trọng.
2.2.3. Mối quan hệ giữa chủ thể đào tạo với đối tượng đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc
Chủ thể đào tạo với đối tượng đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số ở vùng Tây Bắc có mối quan hệ biện chứng, trong đó đối tượng
đào tạo là yếu tố trung tâm, còn chủ thể đào tạo có vai trò quyết định đến
chất lương của quá trình giáo dục và đào tạo.
2.2.4. Mối quan hệ giữa chương trình, nội dung đào tạo với

hình thức, phương pháp và phương tiện đào tạo nguồn nhân lực dân
tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc
Chương trình, nội dung và hình thức, phương pháp, phương


13
tiện đào tạo (phương thức đào tạo) là những yếu tố cơ bản hợp thành
quá trình đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc,
trong đó chương trình, nội dung có vai trò quyết định, còn phương
thức đào tạo có tính độc lập tương đối, tác động trở lại quan trọng.
Kết luận chương 2
Nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc Việt Nam là
một bộ phận của nguồn nhân lực dân tộc thiểu số Việt Nam và quốc
gia. Đây là nguồn nhân lực được chuẩn bị để tham gia vào quá trình
phát triển trực tiếp cho vùng Tây Bắc, với số lượng, cơ cấu và chất
lượng theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc ở hiện
tại và lâu dài. Đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc
Việt Nam là quá trình tương tác giữa các chủ thể đào tạo và đối tượng
đào tạo thuộc nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc một
cách có hệ thống, tổ chức chặt chẽ trong thời gian xác định, nhằm tạo
ra nguồn nhân lực có chất lượng cho phát vùng.
Quá trình đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc
có tính quy luật như: Mối quan hệ giữa đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số và chiến lược phát triển vùng; mối quan hệ giữa mục tiêu với
môi trường, điều kiện đào tạo; mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng
đào tạo; mối quan hệ giữa chương trình, nội dung và phương thức đào
tạo. Những quy luật trên là khách quan trong quá trình đào tạo nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc Việt Nam. Mỗi quy luật có vị trí,
vai trò riêng đối với quá trình đào tạo nguồn nhân lực này, do đó các chủ
thể và đối tượng đào tạo nhận thức đúng thực chất và tính quy luật trên

để có tác động chủ động, tích cực nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực này ở hiện tại và trong thời gian tiếp theo.


14
Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG TÂY BẮC
VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng
Tây Bắc Việt Nam hiện nay
3.1.1. Khái quát tình hình nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở
vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay
Tình hình nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc được
phân tích trên ba nội dung:
- Về số lượng nguồn nhân lực;
- Về cơ cấu nguồn nhân lực;
- Về chất lượng nguồn nhân lực;
2.1.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở
vùng Tây Bắc hiện nay
* Thành tựu
Một là, đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc
bước đầu đạt được mục tiêu riêng trong môi trường, điều kiện đào tạo
nguồn nhân lực nói chung của vùng.
Hai là, sự tương tác giữa chủ thể đến đối tượng đào tạo nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc đã làm biến đổi về số lượng,
chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực này.
Ba là, chương trình, nội dung đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số vùng Tây Bắc đã từng bước điều chỉnh theo đặc điểm đối tượng.
Bốn là, hình thức và phương pháp đào tạo nguồn nhân lực dân tộc

thiểu số vùng Tây Bắc đã từng bước được điều chỉnh, đổi mới.
Năm là, các điều kiện đảm bảo đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số vùng Tây Bắc từng bước được đầu tư nâng cấp.
* Về hạn chế
Một là, sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng đào tạo nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc có mặt chưa phù hợp.
Hai là, nhận thức của một số đối tượng sinh viên dân tộc thiểu
số trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực này còn nhiều hạn chế.
Ba là, chương trình, nội dung đào tạo nguồn nhân lực dân tộc


15
thiểu số vùng Tây Bắc của một số ngành, trường có mặt chưa phù
hợp đặc thù đối tượng và yêu cầu phát triển vùng hiện nay.
Bốn là, hình thức và phương pháp đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số vùng Tây Bắc có mặt chưa phù hợp, thiếu định hướng đào tạo gắn
với sử dụng.
Năm là, đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc
còn bất cập về số lượng và cơ cấu giữa các ngành nghề, giữa các tỉnh
trong vùng.
* Nguyên nhân thành tựu và hạn chế đào tạo nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay.
Nguyên nhân thành tựu
Một là, vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc từ trước đến nay luôn
được Đảng ta xác định là chiến lược của cách mạng Việt Nam. Việc
đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số luôn có vị trí đặc biệt quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và đối tượng
đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở các trường bước đầu đã có sự
thay đổi về nhận thức và hành động trong quá trình đào tạo.

Ba là, môi trường và điều kiện đảm bảo đào tạo nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc luôn được Đảng, Nhà nước, từng địa
phương và nhà trường quan tâm.
Nguyên nhân hạn chế
Một là, vùng Tây Bắc đồng bào dân tộc thiểu số chiếm số đông
với trình độ kinh tế còn chậm phát triển, dân trí cơ bản thấp và còn tồn
tại nhiều phong tục tập quán lao động sản xuất mang tính lạc hậu. Việc
chăm sóc, đầu tư cho con em dân tộc thiểu số đi học hết phổ thông trung
học chiếm tỉ lệ ít. Do điều kiện tự nhiên, lịch sử nên Tây Bắc đến nay
vẫn là vùng nghèo nhất của cả nước.
Hai là, quá trình đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng
Tây Bắc còn thiếu liên kết vùng, liên kết đào tạo. Tính liên thông giữa
các trình độ; giữa các phương thức đào tạo
Ba là, các điều kiện đảm bảo đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số vùng Tây Bắc còn gặp nhiều khó khăn, kết cấu cơ sở hạ tầng
vùng Tây Bắc còn nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển.
3.2. Những vấn đề đặt ra đối với đào tạo nguồn nhân lực dân
tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay


16
3.2.1. Vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa cái phổ biến và cái
đặc thù trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở
vùng Tây Bắc hiện nay
Quá trình đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở Tây Bắc
phải vừa tuân thủ những ngyên tắc, yêu cầu chung của đào tạo nguồn
nhân lực nói chung, đồng thời phải tính toán đến các khía cạnh đặc
thù về đối tượng, về điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán, văn hóa
dân tộc thiểu số.
3.2.2. Vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa đào tạo với sử

dụng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số cho phát triển kinh tế - xã
hội ở từng tỉnh và vùng Tây Bắc hiện nay
Mối quan hệ giữa đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội vùng và từng tỉnh ở Tây Bắc thực chất là giải quyết giữa đào tạo
và sử dụng nguồn nhân lực này sau đào tạo. Đây là mối quan hệ bên
ngoài quá trình đào tạo nguồn nhân lực, nhưng là một vấn đề rất quan
trọng mà mọi lĩnh vực, ngành nghề đào tạo nào cũng cần phải quan
tâm phải giải quyết. Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực là hai mặt
vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau trong quá trình phát triển.
3.2.3.Vấn đề giải quyết mối quan hệ giữa số lượng và cơ cấu,
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc
hiện nay
Mối quan hệ giữa mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu là
những mối quan hệ thuộc nội tại nguồn nhân lực. Một nguồn nhân
lực luôn được biểu hiện về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu nhất
định; các mặt đó tương tác chặt chẽ với nhau tạo thành sức mạnh của
nguồn nhân lực. Mỗi yếu tố trong cấu trúc nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số ở vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay có vị trí, vai trò khác
nhau, độc lập tương đối với nhau, nhưng là tiền đề, điều kiện của
nhau và thống nhất với nhau tạo thành sức mạnh của nguồn nhân lực
này so với nguồn nhân lực khác và trong tổng số nhân lực vùng nói
chung.
Kết luận Chương 3
Nghiên cứu thực trạng đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số


17
vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay cho thấy bước đầu đã đạt những
thành tựu nhất định, góp phần chuẩn bị và bổ sung nguồn cho nhân lực
dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc phát triển bền vững. Thực trạng đào tạo

nguồn nhân lực này được tiếp cận với các yếu tố thuộc quá trình đào
tạo như: mục tiêu, chủ thể, đối tượng, chương trình, nọi dung và
phương thức đào tạo. Từ thực trạng đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay, bên cạnh những ưu điểm vẫn còn
những hạn chế, bất cập. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế
của đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc thuộc về
khách quan và chủ quan, trong đó cơ bản do sự hạn chế của một số mặt
hợp thành quá trình đào tạo.
Từ thực trạng đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây
Bắc Việt Nam hiện nay, đang đặt ra một số vấn đề cần quan tâm giải
quyết như: mối quan hệ giữa tính phổ biến và đặc thù trong quá trình
đào tạo; mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng nhân lực cho yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội vùng, các tỉnh ở Tây Bắc; mối quan hệ giữa
số lượng và chất lượng, cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực. Những vấn đề
đặt ra trên cần được nhận thức và giải quyết trong đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực này hiện nay.
Chương 4
GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và đổi mới công tác
tổ chức đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc
Việt Nam hiện nay
Đây là nhóm giải pháp quan trọng, có vai trò trực tiếp nâng cao
chất lượng đào tạo. Trong nhóm này, luận án đã xác định ba giải pháp
cụ thể như:
4.1.1.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước và tổ chức thực hiện của địa phương đối với đào tạo nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc.
Hiện thực hóa giải pháp này cần tập trung vào một số nội dung

chủ yếu sau:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với đào
tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay.
Hai là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công


18
tác đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay.
Ba là, nâng cao việc kết hợp giữa đào tạo và sử dụng nguồn nhân
lực dân tộc thiểu số của chính quyền địa phương vùng Tây Bắc hiện nay.
4.1.2. Đổi mới công tác tổ chức tạo nguồn vào đào tạo nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc hiện nay
Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay, cấp ủy, chính quyền các địa phương
trong vùng phải tiếp tục quan tâm đến các nội dung như:
Một là, nâng cao chất lượng, hiệu quả quả đào tạo của hệ thống
trường phổ thông dân tộc nội trú ở vùng Tây Bắc hiện nay.
Hai là, nâng cao chất lượng đào tạo dự bị đại học vùng Tây Bắc
hiện nay.
Ba là, nâng cao chất lượng cử tuyển đối với con em người dân
tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay.
Bốn là, đẩy mạnh xây dựng các trường phổ thông dân tộc bán
trú và bán trú dân nuôi cho các xã đặc biệt khó khăn ở vùng Tây Bắc
hiện nay.
4.1.3. Đổi mới công tác tổ chức đào tạo trực tiếp ở các
trường cao đẳng, đại học ở vùng Tây Bắc hiện nay
Để hiện thực hóa giải pháp này cần tập trung một số nội dung sau:
Một là, nâng cao nhận thức về tính phổ biến và đặc thù đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay.
Hai là, đổi mới tư duy về đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số

ở vùng Tây Bắc hiện nay.
Ba là, đổi mới mô hình tổ chức đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số ở các nhà trường trong vùng Tây Bắc hiện nay.
Bốn là, đổi mới tuyển sinh đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số ở các trường vùng Tây Bắc hiện nay.
4.2. Đổi mới các yếu tố của quá trình đào tạo nguồn nhân
lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc hiện nay
Đây là giải pháp mang tính quyết định trực tiếp giải quyết mối
quan hệ bên trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển vùng. Trong nhóm giải pháp này luận án đề xuất 5 giải pháp
cụ thể:
4.2.1. Đổi mới mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân
lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc hiện nay
Hiện thực hóa giải pháp này cần tập trung vào 2 biện pháp sau:
Một là, tiếp tục đổi mới mục tiêu đào tạo theo sát yêu cầu nguồn


19
nhân lực dân tộc thiểu số của từng địa phương và vùng hiện nay.
Hai là, đổi mới nhiệm vụ đào tạo phù hợp với yêu cầu phát
triển vùng, tỉnh trong từng giai đoạn.
4.2.2. Đổi mới chương trình, nội dung đào tạo nguồn nhân
lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc hiện nay
Chương trình, nội dung đào tạo có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau và quy định trực tiếp đến nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc của các trường. Hiện thực
hóa giải pháp trên cần thực hiện tốt một số nội dung biện pháp sau:
Một là, kết hợp đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo quy
định chung và tính đặc thù đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng
Tây Bắc hiện nay.

Hai là, đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo tin học, ngoại
ngữ cho nguồn nhân lực dân tộc thiểu số hiện nay.
Ba là, tăng cường nội dung đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số hiện nay.
4.2.3 Đổi mới hình thức và phương pháp đào tạo nguồn nhân
lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc hiện nay.
Cùng với đổi mới chương trình, nội dung là đổi mới hình thức và
phương pháp đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc.
Hiện thực hóa giải pháp này cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Một là, thiết lập mối liên kết đào tạo giữa nhà trường với các
doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số hiện nay.
Hai là, đổi mới phương pháp đào tạo phù hợp với đặc điểm
đối tượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc hiện nay.
Ba là, đổi mới việc kiểm tra, đánh giá người học trong quá
trình đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số hiện nay.
4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục ở các trường cao đẳng, đại học vùng Tây Bắc hiện nay
Đây là biện pháp rất quan trọng trực tiếp nâng cao chất lượng,
hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện
nay. Hiện thực hóa giải pháp này, các trường cần thực hiện tốt một số
nội dung cụ thể:
Một là, tiếp tục đẩy mạnh củng cố, kiện toàn đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục ở các nhà trường ở vùng Tây Bắc hiện nay.
Hai là, nâng cao chất lượng bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của đội ngũ


20
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở các nhà trường ở vùng Tây Bắc
hiện nay.
4.2.5. Nâng cao tính tích cực của sinh viên người dân tộc

thiểu số ở các trường cao đẳng, đại học ở vùng Tây Bắc hiện nay
Phát huy tốt vai trò chủ động, tích cực của đối tượng đào tạo
sinh viên người dân tộc thiểu số hiện nay cần tiến hành một số nội
dung:
Một là, nâng cao động cơ học tập, rèn luyện của sinh viên người dân
tộc thiểu số hiện nay.
Hai là, nâng cao phương pháp tự học tập, rèn luyện của sinh
viên người dân tộc thiểu số hiện nay.
4.3. Xây dựng môi trường, điều kiện thuận lợi cho đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc hiện nay
4.3.1. Xây dựng môi trường đào tạo
Môi trường đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng
Tây Bắc là một yếu tố của sự phát triển đào tạo nguồn nhân lực, quan
trọng, trực tiếp nhất là môi trường kinh tế - xã hội, môi trường giáo
dục. Hiện thực hóa giải pháp trên cần làm tốt một số nội dung:
Một là, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vùng và từng địa
phương ở Tây Bắc hiện nay.
Hai là, xây dựng môi trường thân thiện ở các nhà trường đào
tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay.
4.3.2. Xây dựng các điều kiện hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số ở vùng Tây Bắc hiện nay
Trong thời gian tới, cần tập trung làm tốt một số nội dung:
Một là, đổi mới chính sách đầu tư cơ sở vật chất đào tạo nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số.
Hai là, đổi mới chính sách hỗ trợ tài chính cho đào tạo nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số.
Kết luận Chương 4
Hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay
có tính kế thừa, chọn lọc từ cơ sở lý luận và tình hình đào tạo nguồn

nhân lực này. Các giải pháp cũng đồng thời hướng vào giải quyết
những vấn đề đặt ra đối với đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số


21
vùng Tây Bắc hiện nay. Hệ thống nhóm giải pháp gồm: Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng và đổi mới công tác tổ chức đào tạo nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay; Đổi mới các yếu
tố của quá trình đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây
Bắc hiện nay; Xây dựng môi trường, điều kiện thuận lợi cho đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay.
Mỗi nhóm giải pháp có những biện pháp riêng và gắn với chủ thể
nhất định để thực hiện. Các giải pháp tương tác gắn bó chặt chẽ với nhau
trong thể thống nhất, cùng hợp lực nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay.
Trong đó, nhóm giải pháp xây dựng môi trường, điều kiện thuận lợi cho
đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay giữ vai
trò quan trọng trực tiếp, tạo ra môi trường, điều kiện thúc đẩy chất lượng
đào tạo. Nhóm giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và đổi mới
công tác tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có vai trò trực tiếp nâng cao
chất lượng đào tạo. Nhóm giải pháp đổi mới các yếu tố của quá trình
đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay giữ
vai trò quyết định.
KẾT LUẬN
1. Quá trình đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây
Bắc Việt Nam hiện nay là một vấn đề cấp thiết cả về mặt lý luận và
thực tiễn nhằm làm biến đổi số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân
lực dân tộc thiểu số phục vụ trực tiếp cho quá trình phát triển vùng
Tây Bắc. Nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc là một bộ
phận của nguồn nhân lực dân tộc thiểu số Việt Nam, bao gồm tập hợp

người dân tộc thiểu số có khả năng lao động trong độ tuổi có mối
quan hệ chặt chẽ về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc.
2. Đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc Việt
Nam thực chất là quá trình tương tác giữa các chủ thể và đối tượng đào
tạo trong hệ thống giáo dục - đào tạo, theo một quy trình thống nhất của
các yếu tố trong môi trường, điều kiện vùng Tây Bắc nhằm tạo ra nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số cho sự phát triển vùng Tây Bắc ở những giai
đoạn nhất định. Quá trình đào tạo nguồn nhân lực này chủ yếu diễn ra ở
các trường cao đẳng, đại học trong vùng Tây Bắc, nhằm chuẩn bị, bổ


22
sung nguồn nhân lực cho vùng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội vùng Tây Bắc Việt Nam. Quá trình trên có những tính quy luật như:
Mối quan hệ giữa sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số và chiến lược phát triển vùng; mối quan hệ giữa mục tiêu với
môi trường, điều kiện đào tạo; mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng
đào tạo; mối quan hệ giữa chương trình, nội dung với phương thức đào
tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc.
3. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây
Bắc Việt Nam hiện nay đã và đang có những chuyển biến tích cực, tiến
bộ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình đào tạo nguồn
nhân lực này hiện nay vẫn còn những hạn chế nhất định. Nguyên nhân của
những hạn chế, chủ yếu thuộc về nội tại quá trình đào tạo nguồn nhân lực
này. Từ thực trạng đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc
Việt Nam hiện nay còn một số vấn đề đặt ra cần nhận thức và giải quyết,
nhằm hướng đến làm biến đổi về chất lượng, số lượng và cơ cấu nguồn
nhân lực này đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương,
toàn vùng Tây Bắc ở hiện tại và trong tương lai.

4. Hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào
tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay
gồm: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và đổi mới công tác tổ chức
đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay;
Đổi mới các yếu tố của quá trình đào tạo nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay; Xây dựng môi trường, điều kiện
thuận lợi cho đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc
hiện nay. Mỗi nhóm giải pháp có vị trí, vai trò và biện pháp riêng,
song chúng luôn có mối quan hệ thống nhất với nhau nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc
trong thời kỳ mới.
KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ cần có những nghiên cứu, đánh giá thực trạng nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc nói riêng và toàn vùng dân tộc
miền núi nói chung. Chính phủ chỉ đạo các bộ, ban, ngành trung ương
và địa phương vùng Tây Bắc thực hiện đúng và có hiệu quả nghị quyết
số 52/NQ-CP về “đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc
thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030”. Sửa đổi


23
chính sách cử tuyển theo hướng ưu tiên hỗ trợ cho con em dân tộc
thiểu số tại chỗ có kết quả học tập cao, thi đạt điểm tuyển vào các
trường và chỉ cử tuyển ngành mà địa phương có nhu cầu. Quy định cơ
quan, đơn vị có đề án phê duyệt bố trí được việc làm cho sinh viên sau
khi tốt nghiệp và ổn định công tác theo cam kết trước khi cử đi học cử
tuyển. Chính Phủ cần có quy định cụ thể trong tuyển dụng công chức,
viên chức để nhằm bảo đảm tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong cơ
quan, đơn vị phù hợp nhằm tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức

người dân tộc thiểu số. Đồng thời có cơ chế khuyến khích, đãi ngộ,
thu hút đối với sinh viên dân tộc thiểu số học giỏi, có thành tích xuất
sắc về các địa phương công tác.
2. Kiến nghị đối với Uỷ ban Dân tộc và các bộ/ngành khác
Uỷ ban Dân tộc cần nghiên cứu, ban hành kế hoạch báo cáo thực
hiện chính sách đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số theo
từng năm và theo địa phương, không chỉ riêng khu vực Tây Bắc mà cả
nước để tham mưu cho Chính phủ nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số hiện nay. Hằng năm Tổng cục Thống kê đều
có khảo sát điều tra, thu thập số liệu về lao động việc làm trên toàn
quốc nhưng riêng nhóm dân tộc thiểu số lại chưa được tách riêng để
khảo sát ứng với những tiêu chí cụ thể. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa - Thông tin và truyền
thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp - Phát triển và Nông
thôn cần phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Dân tộc trong việc theo dõi,
triển khai, bổ sung nguồn lực tài chính và giám sát, đánh giá tình hình
đào tạo nguồn nhân lực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc.
3. Kiến nghị đối với các địa phương thuộc vùng Tây Bắc
Các địa phương thuộc khu vực Tây Bắc cần có nghiên cứu, đánh
giá, điều chỉnh quy hoạch phát triển nhân lực nói chung và nhân lực
dân tộc thiểu số nói riêng. Đề tài kiến nghị với các địa phương thuộc
khu vực Tây Bắc cần nghiên cứu, xây dựng cơ chế đầu tư đào tạo
phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số. Các cấp, các ngành ở địa
phương phải thực hiện nghiêm chỉnh đề án bố trí, sử dụng cán bộ
công chức, viên chức dân tộc thiểu số theo quy hoạch, kế hoạch đã
được phê duyệt, trong đó ưu tiên tuyển dụng trí thức là người dân


24
tộc thiểu số và dân tộc thiểu số rất ít người.

4. Kiến nghị với các nhà trường đào tạo nguồn nhân lực
ở vùng Tây Bắc Việt Nam.
Các nhà trường cần nghiên cứu đổi mới mạnh mẽ về mục
tiêu, chương trình, nội dung và phương thức đào tạo nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc hiện nay. Các trường cần tăng cường
liên thông, liên kết đào tạo với các nhà trường ở ngoài vùng và hợp
tác quốc tế để nâng cao chất lượng đào tạo. Tăng cường sự liên kết,
phối hợp giữa đào tạo của từng nhà trường và sử dụng nguồn nhân
lực của doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong vùng Tây Bắc.
Thường xuyên huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài
chính, cơ chế, chính sách để nâng cao chất lượng đào tạo và cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, các điều kiện bảo đảm đào tạo nguồn
nhân lực này.



×