Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PD KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.83 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

VƯƠNG QUỐC HUY

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN P&D

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

VƯƠNG QUỐC HUY

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN P&D

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TRẦN ĐỨC LUÂN


Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


Hội đồng chấm báo cáo tốt nghiệp đại học Khoa Kinh tế, trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “ Phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P&D ”do VƯƠNG QUỐC
HUY, Sinh viên niên khoá 2008-2012, ngành Quản Trị Kinh Doanh, đã bảo vệ thành
công trước hội đồng vào ngày

Trần Đức Luân
Người hướng dẫn
(Chữ ký)

Ngày

tháng

năm 2012

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký, họ và tên)

(Chữ ký, họ và tên)

Ngày


tháng

năm 2012

Ngày

tháng

năm 2012


LỜI CẢM TẠ

Con xin chân bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ đã sinh thành và dưỡng
dục con nên người.
Xin trân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng toàn thể quý thầy cô, đặc biệt là
quý thầy cô Khoa Kinh Tế trường đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, những
người đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tại
trường.
Xin chân thành cảm ơn thầy Trần Đức Luân – giảng viên Khoa Kinh Tế Trường
Đại Học Nông Lâm, người đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn thành khóa
luận.
Xin cảm ơn các cô chú anh chị trong Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P&D đã
giúp đỡ và cung cấp số liệu cần thiết để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách
tốt nhất.
Cảm ơn những người bạn luôn bên cạnh, giúp đỡ và động viên tôi trong những
lúc khó khăn.
Cuối lời em xin chân thành gửi đến quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm
TP.HCM cùng tất cả cô chú anh chị ở Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P&D lời chúc
sức khỏe và thành đạt.

Trân trọng cảm ơn và kính chào.

Đại Học Nông Lâm, Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày

tháng

năm 2012

Vương Quốc Huy


NỘI DUNG TÓM TẮT

VƯƠNG QUỐC HUY. Tháng 06 năm 2012. “Phân Tích Hiệu Quả Kinh Doanh
Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P&D”.
VUONG QUOC HUY. JUNE - 2012 “Analyse The Effect of The Business at
The P&D Limited Company”.
Khoá luận phân tích và tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
trong thời gian 2010-2011, những nguyên nhân tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Trong quá trình phân tích, tôi đã sử dụng phương pháp
so sánh, thay thế liên hoàn, thu thập và xử lý số liệu. Qua phân tích hoạt động kinh
doanh của công ty trong hai năm 2010-2011 đã cho thấy công ty hoạt động có hiệu
quả, doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các năm. Tuy nhiên, công ty cần chú ý hơn
về vấn đề tiêu thụ sản phẩm, về công tác quản lý chi phí, cần tiết kiệm những khoản
chi phí không cần thiết, các khoản vốn bị chiếm dụng để sử dụng vào các hoạt động
khác đem lại lợi nhuận cho công ty. Với kết quả phân tích được, đề tài đã đưa ra
những giải pháp để thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó đề tài đã
nghiên cứu hai thị trường tiềm năng mà công ty có thể hướng đến với hy vọng giúp

cho công ty mở rộng thị trường, gia tăng thị phần so với các đối thủ cạnh tranh cùng
ngành.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii 

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix 

DANH MỤC CÁC HÌNH



DANH MỤC PHỤ LỤC

xi 

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU



1.1 Đặt vấn đề




1.2 Nội dung và phạm vi nghiên cứu



1.2.1 Nội dung nghiên cứu



1.2.2 Phạm vi nghiên cứu



1.3 Mục tiêu nghiên cứu



1.3.1 Mục tiêu chung



1.3.2 Mục tiêu cụ thể



1.4 Cấu trúc luận văn



CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN




2.1 Giới thiệu về công ty P&D



2.1.1 Thông tin chung



2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển



2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh



2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng phòng ban trong công ty



2.2.1 Cơ cấu tổ chức công ty



2.2.2 Chức năng phòng ban của công ty




2.2.2.1 Phòng kinh doanh



2.2.2.2 Phòng sản xuất



2.2.2.3 Phòng kế toán



CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý luận

10 
10 

3.1.1 Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1.1.1 Khái niệm

10 
10 

v


3.1.1.2 Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

10 


3.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh

12 

3.1.2.1 Những nhân tố của môi trường bên trong

12 

3.1.2.2 Những nhân tố tác động bên ngoài

14 

3.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

16 

3.1.3.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

16 

3.1.3.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn

16 

3.1.3.3 Các chỉ tiêu về lao động

17 

3.1.3.4 Các chỉ tiêu về TSCĐ


17 

3.1.3.4 Một số chỉ tiêu khác

17 

3.2 Phương pháp nghiên cứu

18 

3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lí số liệu

18 

3.2.2 Phương pháp phân tích

18 

3.2.3 Phương pháp so sánh

18 

3.2.4 Phương pháp thay thế liên hoàn

19 

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

21 


4.1 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty P&D

21 

4.2 Phân tích tình hình doanh thu của công ty P&D

24 

4.3 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty P&D

27 

4.3.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty P&D

27 

4.3.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh

30 

4.3.2.1 Thị trường

30 

4.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh

33 

4.3.2.3 Khách hàng


34 

4.3.2.4 Chất lượng nước uống đóng chai

35 

4.4 Phân tích tình hình chi phí của công ty P&D

35 

4.5 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty P&D

36 

4.5.1 Phân tích tình hình lợi nhuận

36 

4.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

38 

4.6 Phân tích tình hình lao động của công ty P&D
4.6.1 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
vi

41 
42 



4.6.2 Phân tích năng suất sử dụng lao động
4.7 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định tại công ty P&D

43 
44 

4.7.1 Tình hình trang bị tài sản cố định

44 

4.7.2 Tình hình sử dụng tài sản cố định

45 

4.8 Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty P&D

46 

4.8.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh

46 

4.8.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

48 

4.8.2.1 Tính hợp lý của cơ cấu vốn

48 


4.8.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

50 

4.8.2.3 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động

51 

4.8.2.4 Phân tích số vòng quay hàng tồn kho

53 

4.9 Phân tích khả năng thanh toán của công ty P&D

54 

4.9.1 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn

54 

4.9.2 Phân tích khả năng thanh toán nhanh

55 

4.10 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty P&D

56 

4.10.1 Giải pháp tăng doanh thu


56 

4.10.2 Giải pháp giảm chi phí

58 

4.10.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

59 

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

62 

5.1 Kết luận

62 

5.2 Kiến nghị

64 

5.2.1 Đối với công ty

64 

5.2.2 Đối với nhà nước

64 


TÀI LIỆU THAM KHẢO

66 

PHỤ LỤC  

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CP

Chi phí

CSH

Chủ sở hữu

DT

Doanh thu

Kht

Khả năng thanh toán hiện thời

Kn


Khả năng thanh toán nhanh



Lao động

LN

Lợi nhuận

MMTB

Máy móc thiết bị

NSLĐ

Năng suất lao động

QLDN

Quản lí doanh nghiệp

SP

Sản phẩm

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TTTH

Tính toán tổng hợp

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 : Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh qua năm 2010-2011

21 

Bảng 4.2: Phân Tích Tỉ Suất Chi Phí/ Doanh Thu


23 

Bảng 4.3: Tình Hình Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty P&D 2010-2011

25 

Bảng 4.4: Sản Lượng Tiêu Thụ Sản Phẩm Của P&D, Năm 2010-2011

27 

Bảng 4.5 : Các Yếu Tố ảnh Hưởng Đến Doanh Thu

30 

Bảng 4.6: Kết Cấu Chi Phí Của P&D, Năm 2010-2011

35 

Bảng 4.7 : Tình Hình Lợi Nhuận Của Công Ty, Năm 2010-2011

37 

Bảng 4.8 : Các Yếu Tố ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận

39 

Bảng 4.9 : Mức Độ ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Đến Lợi Nhuận

40 


Bảng 4.10: Kết Cấu Lao Động Năm 2010-2011

41 

Bảng 4.11: Hiệu Quả Sử Dụng Lao Động Tại Công Ty P&D, Năm 2010-2011

42 

Bảng 4.12: Năng Suất Sử Dụng Lao Động Của Công Ty, Năm 2010-2011

43 

Bảng 4.13: Tình Hình Biến Động Cơ Cấu Tài Sản Cố Định, Năm 2010-2011

44 

Bảng 4.14 : Tình Hình Sử Dụng Tài Sản Cố Định

45 

Bảng 4.15: Phân Tích Các Chỉ Tiêu Hiệu Quả Kinh Doanh, Năm 2010-2011

47 

Bảng 4.16: Phân Tích Cơ Cấu Vốn Của Công Ty Năm 2010-2011

49 

Bảng 4.17 : Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn 2010- 2011


50 

Bảng 4. 18 : Tốc Độ Luân Chuyển Vốn Lưu Động

52 

Bảng 4. 19 : So Sánh Số Vòng Quay Hàng Tồn Kho

54 

Bảng 4.20 : So Sánh Khả Năng Thanh Toán Ngắn Hạn

55 

Bảng 4.21: So Sánh Khả Năng Thanh Toán Nhanh

56 

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 : Sơ Đồ Tổ Chức Quản Lý Công Ty P&D



Hình 4.1 : Biểu Đồ Biến Động Doanh Thu Năm 2009-2010-2011

25 


Hình 4.2 : Biểu Đồ Biến Động Lợi Nhuận Năm 2009-2010-2011

26 

Hình 4.3 : Các Yếu Tố ảnh Hưởng Đến Doanh Thu Năm 2011

30 

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Hình ảnh các sản phẩm nước uống đóng chai của P&D.
Phụ lục 2 : Phiếu kết quả xét nghiệm nước uống đóng chai tháng 02/2012.

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, xã hội ngày càng phát
triển, cuộc sống vật chất của con người trở nên thoải mái và đầy đủ. Con người phải
học tập và làm việc nhiều hơn để đảm bảo cho cuộc sống đó. Chính vì vậy, con người
cần rất nhiều thời gian để hoàn thành tất cả mọi việc và nó trở nên rất đáng quý. Ngay
cả việc ăn uống cũng là một phần của các công việc đó và người ta sẽ cố gắng làm
những việc đó một cách nhanh nhất, bảo đảm sự thuận tiện cũng như chất lượng của
việc bổ sung năng lượng. Ngoài những thực phẩm mà chúng ta sử dụng hàng ngày thì
nước là một phần tất yếu của mỗi người. Và nước khoáng, nước uống đóng chai đã

dần dần trở thành một thói quen của mọi người, một phần của cuộc sống hiện nay và là
nhu cầu chính đáng của mỗi người mà thị trường đã đáp ứng được điều đó cho cuộc
sống của một đô thị đang phát triển và ngày càng bận rộn hơn.
Trên thị trường nước giải khát hiện nay xuất hiện rất nhiều loại nước giải khát
khác nhau, đa dạng chủng loại cũng như thành phần đáp ứng hầu hết đầy đủ các yêu
cầu cho nhiều loại khách hàng khác nhau. Tuy có rất nhiều chủng loại nước giải khát
trên thị trường nhưng thị phần của nước khoáng, nước uống đóng chai vẫn hầu hết
chiếm đa số và chiếm lượng tiêu thụ rất cao. Khi nói về thị trường nước uống đóng
chai thì có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đặc biệt là ở khu vực
thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, tính cạnh tranh và sự đào thải trong ngành xuất hiện
từng ngày và ẩn chứa nhiều rủ ro trong hoạt động.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra công ty phải tiến
hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình trong những năm qua để từ đó có thể
1


vạch ra kế hoạch cho năm tiếp theo. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong như
nguồn lao động, tài chính, công ty phải quan tâm đến các điều kiện bên ngoài như thị
trường tiêu thụ, đối thủ cạnh tranh…trên cơ sở đó công ty có thể dự đoán các rủi ro có
thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa.
Trong bất kì điều kiện kinh doanh nào cũng tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng
chưa phát hiện được, chỉ thông qua phân tích công ty mới có thể phát hiện được và
khai thác chúng đem lại hiệu quả cao hơn. Vậy hiệu quả là gì? Làm thế nào để đánh
giá đúng hiệu quả hoạt động và biện pháp để nâng cao nâng cao hiệu quả hoạt động
đó? Những câu hỏi này luôn đặt ra ở mỗi đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi
ngành của nền kinh tế.
Muốn đánh giá đúng, đủ hiệu quả hoạt động cần phải có nền tảng cần thiết là hệ
thống các chỉ tiêu, hệ thống các chính sách tương ứng. Hiệu quả là những kết quả đạt
được, là hướng phát triển hoạt động của ngành…phải được đánh giá tổng hợp trên cơ
sở phát triển hợp lý, đồng đều trong mọi ngành sản xuất của nền kinh tế quốc dân.Trên

cơ sở đó việc đánh giá đúng hiệu quả đạt được giúp chúng ta tìm ra những biện pháp
thích ứng để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nhận biết được sự cần thiết và vai trò quan trọng đối với tất cả các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung và thị trường trong ngành nước uống
đóng chai nói riêng, luôn chứa đầy tính cạnh tranh, sự đào thải khốc liệt và tiềm ẩn
nhiều rủi ro rất lớn nên tôi đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P&D” để đánh giá tình hình hoạt
động cũng như hiệu quả của việc sản xuất kinh doanh tại công ty. Qua đó tìm hiểu và
chỉ ra những vấn đề trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm đề xuất những giải
pháp thiết thực giúp công ty nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
1.2 Nội dung và phạm vi nghiên cứu
1.2.1 Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P&D.

2


1.2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện tại công ty trách nhiệm hữu hạn P&D.
- Thời gian khảo sát từ 02/01/2012 đến 29/04/2012.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH P&D để
thấy được những thành công cũng như hạn chế trong quá trình hoạt động và từ đó đề
xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh doanh cho công ty.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
-

Tìm hiểu kết quả của hoạt động kinh doanh của công ty TNHH P&D (P&D

Co.Ltd) qua hai năm 2010-2011.

-

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty.

1.4 Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương có cấu trúc như sau:
-

Chương 1 đề cập đến việc trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu và cấu trúc luận văn.

-

Chương 2 giới thiệu tổng quát, lịch sử hình thành và phát triển, lĩnh vực
kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn P&D.

-

Chương 3 trình bày cơ sở lý luận về việc phân tích đánh giá kết quả, hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.

-


Chương 4 đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu của quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty P&D trong giai đoạn năm 2010-2011 để từ đó đề ra
những giải pháp phát triển nhằm thúc đẩy và hoàn thiện quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty.

3


-

Chương 5 dựa vào những phân tích tình hình của công ty từ đó đưa ra một
số kiến nghị đối với công ty và nhà nước nhằm giúp hoạt động của công ty
ngày càng đi vào ổn định và hiệu quả hơn.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1 Giới thiệu về công ty P&D
2.1.1 Thông tin chung
-

Tên công ty : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn P&D

-

Tên giao dịch bằng tiếng Anh : P&D Company Limited


-

Địa chỉ công ty : 381/10/11 Nguyễn Văn Luông, phường 12, Quận 6, thành
phố Hồ Chí Minh.

-

Điện thoại : (08) 38750211

-

Mã số thuế : 0301880090

-

Fax: (08) 38750211

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty trách nhiệm hữu hạn P&D được thành lập ngày 22/12/1999 với giấy
phép kinh doanh số 073626 được cấp bởi Sở Kế Hoạch Đầu Tư và Phát Triển thành
phố Hồ Chí Minh do ông Nguyễn Ngọc Phi làm chủ cơ sở với diện tích 500 m2. Khi
mới thành lập, công ty gặp những khó khăn về tài chính, nguồn nhân lực, máy móc
thiết bị…Tuy nhiên, công ty cũng có thuận lợi là đã tìm được cho mình thị trường tiêu
thụ trước khi thành lập công ty. Bằng nguồn vốn tự có công ty tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh nước khoáng, nước uống đóng chai. Sản phẩm của công ty chủ yếu
được tiêu thụ ở thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
Lúc mới thành lập, công ty trách nhiệm hữu hạn P&D cũng gặp nhiều khó
khăn. Tuy công ty đã có thị trường tiêu thụ nhưng vẫn không đủ so với công suất làm
5



việc của công ty . Do đó, lúc đầu công ty sản xuất một loại sản phẩm là nước khoáng
đóng chai với thể tích 21 lít. Sau nhiều năm hoạt động với sự cố gắng của mọi người,
đặc biệt có sự chuyển giao quyền sở hữu công ty cho ông Nguyễn Thanh Tú và ông đã
có nhiều quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh , giúp công ty tìm ra được
thị trường ổn định cho sản phẩm của công ty mình.
Hiện nay, công ty đã lắp đặt thêm dây chuyền xử ly và chiết rót hoàn toàn tự
động, mở rộng thêm kho bãi, trang bị thêm cơ sở vật chất máy móc hiện đại hơn đây là
giải pháp tích cực góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất , nâng cao chất lượng sản
phẩm. Ngoài thị trường ở thành phố Hồ Chí Minh công ty đã mở rộng ra nhiều thị
trường mới có tiềm năng phát triển ở khu vực các tỉnh thành lân cận. Nhờ đã tìm ra
được thị trường tiêu thụ ổn định, công ty đã mạnh dạn phát triển thêm nhiều sản phẩm
có thể tích khác nhau để đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện nay.
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh
Trên giấy phép kinh doanh của P&D đã đăng ký các ngành hoạt động như sau :
-

Sản xuất nước uống tinh khiết, nước khoáng đóng chai nhãn hiệu “ Thế kỷ
21-Century 21” với nhiều sản phẩm có thể tích khác nhau để đáp ứng nhu
cầu đa dạng về sản phẩm của thị trường.

-

Mua bán nước giải khát.

-

Thực phẩm công nghệ, văn phòng phẩm.

-


Đại lý ký gởi hàng hoá.

-

Dịch vụ Marketing, nghiên cứu thị trường : hiện nay công ty nhận các dịch
vụ Marketing, nghiên cứu thị trường theo đơn đặt hàng cho các công ty có
nhu cầu.

Nhưng trên thực tế, hiện nay công ty chỉ chủ yếu sản xuất nước khoáng đóng
chai với nhãn hiệu “Thế Kỷ 21- Century 21”. Đây là lãnh vực kinh doanh sản xuất
chính và mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty. Còn lại các lĩnh vực đã đăng kí
khác, hiện nay công ty đang nghiên cứu và sẽ hướng đến việc hình thành các lĩnh vực
trong tương lai.
6


2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng phòng ban trong công ty
2.2.1 Cơ cấu tổ chức công ty
Hình 2.1 : Sơ Đồ Tổ Chức Quản Lý Công Ty P&D

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KẾ
TOÁN

PHÒNG
KINH
DOANH


PHÒNG
SẢN
XUẤT

XƯỞNG
SẢN
XUẤT

QUẢN

KHO

BỘ
PHẬN
BÁN
HÀNG
(SALE)

BỘ
PHẬN
MARKE
TING

Nguồn :Ban Giám Đốc
2.2.2 Chức năng phòng ban của công ty
2.2.2.1 Phòng kinh doanh
-

Quản lý về vấn đề kinh doanh của Công ty, tiếp xúc đàm phán với các đối

tác để tìm đủ hàng cho vấn đề cung ứng sản phẩm theo nhu cầu của khách
hàng và tiềm kiếm thêm những khách hàng mới, mở rộng thị trường.

-

Tìm kiếm khách hàng tiềm năng để triển khai công tác tiếp xúc và tiến tới kí
kết hợp đồng.
7


-

Mở rộng quy mô tiêu thụ sản phẩm, xâm nhập thị trường mới, với các kênh
phân phối mới.

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh định kỳ theo tuần, theo tháng, theo
năm cho giám đốc một cách chính xác, kịp thời theo quy định.

-

Nắm bắt nhu cầu thị trường, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, đề xuất
cải cách và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, thay đổi mẫu mã bao bì.

-

Tham mưu cho giám đốc và quản lý xưởng sản xuất nhằm bảo đảm thực
hiện tốt các quy cách, chất lượng và tiến độ các hợp đồng đã ký.


-

Tìm hiểu sản phẩm của các đối thủ, trên cơ sở đó so sánh điểm mạnh, điểm
yếu với sản phẩm của công ty mình.

2.2.2.2 Phòng sản xuất
-

Quản lý và điều phối chung về hoạt động sản xuất của xưởng sản xuất.
Giám sát và theo dõi trực tiếp quá trình sản xuất, chế biến và đóng chai của
sản phẩm về sản lượng, chất lượng, và độ an toàn thực phẩm theo đúng quy
định, đúng chỉ tiêu và kế hoạch đề ra.

-

Thống kê và phân tích tình hình sản xuất của các dây chuyền để kịp thời báo
cáo giám đốc và quản lý xưởng.

-

Xử lý các sai sót về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất
để thực hiện đúng thời gian giao hàng cho khách.

-

Quản lý số lượng thành phẩm đã sản xuất, thống kê nguyên vật liệu tồn kho.
Qua đó sử dụng hợp lý nguyên vật liệu theo đúng quy định và báo cáo lại
cho phòng kế toán và giám đóc để kịp thời điều tiết và quản lý.

2.2.2.3 Phòng kế toán

-

Lập các báo cáo tài chính theo qui định và kiểm tra các báo cáo do các
phòng ban chi nhánh lập.

-

Phân phối vốn một cách hợp lý để sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo cho
việc cấp phát vốn đầy đủ kịp thời, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho công

8


ty, giúp Ban giám đốc nhận định chính xác tình hình kinh doanh, từ đó chủ
động đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-

Xác định chi phí, kết quả kinh doanh, các báo cáo kế toán tài chính, báo cáo
thuế theo qui định pháp luật Viêt Nam. Kiểm tra sự tuân thủ pháp luật các
nguyên tắc hoạt động quản lý kinh doanh, chính sách, chế độ tài chính kế
toán, nghị quyết, quyết định của giám đốc công ty. Chịu trách nhiệm thực
hiện và theo dõi công tác kiểm kê, quản lý về mặt sổ sách toàn bộ tài sản
công ty.

9


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1 Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1.1.1 Khái niệm
Kết quả sản xuất là một khái niệm chỉ những gì thu hoạch được sau một quá
trình đầu tư về vật chất, lao động cũng như tinh thần vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
Kết quả sản xuất được trình bày qua những chỉ tiêu về chi phí sản xuất, giá trị
sản lượng và lợi nhuận sau một chu kì sản xuất kinh doanh.
Những chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh gồm có: doanh thu, chi
phí, lợi nhuận,...
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó thể hiện kết quả sản xuất trong mỗi
đơn vị chi phí sản xuất của ngành sản xuất. Về mặt hình thức, hiệu quả kinh tế là đại
lượng so sánh kết quả sản xuất với chi phí sản xuất đã bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế là thước đo hoạt động, là yếu tố cho biết doanh nghiệp kinh
doanh lời hay lỗ.
3.1.1.2 Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Ý nghĩa phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
-

Kết quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ kinh doanh.

10


-

Hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh là lý do tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trên thương trường kinh doanh. Hoàn thành vượt mức kế
hoạch hay không hoàn thành kế họach đều phải xem xét, đánh giá, phân tích

nhằm tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Một kế hoạch sản xuất kinh doanh cho dù khoa học và chặt chẽ như thế nào
chăng nữa so với thực tế đã và đang diễn ra vẫn chỉ là một dự kiến. Thông
qua thực tiễn kiểm nghiệm, sẽ có nhiều điều cần bổ sung hoàn chỉnh.

-

Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có
được các thông tin cần thiết để ra những quyết định sữa chữa, điều chỉnh kịp
thời nhằm đạt được mục tiêu mong muốn trong quá trình điều hành các quá
trình sản xuất kinh doanh.

Ý nghĩa của việc thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh:
-

Mỗi doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh đều phải sử dụng một lượng vốn
lớn để đầu tư cho trang bị nhà xưởng, máy móc thiết bị, dự trữ nguyên vật
liệu… Dù nguồn vốn bất kỳ dưới hình thức nào (được nhà nước cấp, vốn
vay, vốn huy động từ cổ đông…) thì doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến
hiệu quả kinh tế.

-

Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nếu sản xuất kinh doanh
không hiệu quả kinh tế, thậm chí ngay cả khi hiệu quả kinh tế không cao sẽ
là nguy cơ bị phá sản. Chính vì vậy, hiệu quả kinh tế vừa là mục tiêu vừa là

yêu cầu cho mỗi doanh nghiệp phải sử dụng tốt nguồn vốn sản xuất kinh
doanh của mình để sản xuất ra nhiều sản phẩm và thu được lợi nhuận cao,
có nghĩa là phải nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ
sản xuất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp,
là điều kiện quyết định sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp

11


Việc đánh giá phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
công cụ quản lý không thể thiếu được đối với mọi nền kinh tế và nền sản xuất hàng
hoá hiện nay. Đánh giá hoạt động kinh tế là phân tích tình hình thực tiễn và định
hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai.
3.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Việc phân tích hiệu quả hoạt động giúp doanh nghiệp xác định lợi nhuận, chi
phí và có những điều chỉnh nhằm thích nghi với môi trường kinh doanh. Đây là một
việc bức thiết để theo dõi sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tránh và
giảm thiểu sai phạm trong quản lí, những thất thoát trong sản xuất để kịp thời điều tiết
hoạt động của toàn doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển trên thị
trường, nhất là những doanh nghiệp mới thành lập.
3.1.2.1 Những nhân tố của môi trường bên trong
- Chất lượng hàng hoá kinh doanh:
Là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới doanh thu và tốc độ lưu chuyển
hàng hoá. Hàng hoá có chất lượng không đạt yêu cầu sẽ khó bán và bán với giá thấp
làm ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của đơn vị, ngoài ra còn ảnh hưởng đến uy tín
của công ty. Bên cạnh đó phải nắm vững những yêu cầu của thị trường để xác định
được xuất xứ chất lượng của hàng nhập như thế nào để tránh tình trạng nhập hàng chất

lượng kém gây hậu quả nghiêm trọng cho công tác kinh doanh.
Chất lượng hàng hoá kinh doanh phải được đảm bảo, đó là yêu cầu cần thiết để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố này có vai trò
quyết định đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp mà đặc biệt là khi uy tín của
doanh nghiệp được xem là tài sản vô hình vô cùng quý giá để giúp doanh nghiệp đứng
vững trên thương trường.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đây là những tài sản, vật chất phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho hoạt động
kinh doanh của công ty. Quy mô sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật
chất kỹ thuật của công ty như: hệ thống kho hàng, mặt bằng kinh doanh, máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, phương tiện vận tải,... và đặc biệt là khả năng tài
12


chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh mà trong đó nguồn vốn được xem là yếu tố
quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Vốn trong hoạt động kinh doanh được huy động từ nhiều nguồn, tùy theo đặc
điểm, tính chất hoạt động và chức năng của từng doanh nghiệp sẽ có hình thức huy
động vốn khác nhau.
- Yếu tố về nguồn nhân lực:
Nhân lực là một chức năng quản trị cốt lõi giữ vai trò quan trọng nhất trong quá
trình quản trị chiến lược. Quản lí suy cho cùng là quản lí con người, nhân tố con người
vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển của xã hội.
Trong tổ chức, nhân tố con người là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát
triển của tổ chức. Tại doanh nghiệp, đó là đội ngũ cán bộ quản lí và những nhân viên
thi hành. Sự kết hợp hài hòa gắn bó với các quyền lợi của cá nhân vào tổ chức và
ngược lại sẽ là bước đánh dấu quan trọng cho sự thành công của doanh nghiệp. Chính
điều này phụ thuộc rất lớn vào trình độ quản lí của những nhà lãnh đạo và kiến thức kỹ
năng của tập thể nhân viên, đó là sự sắp xếp công việc, tổ chức công việc, lập kế hoạch
kinh doanh, phân công lao động hợp lí, có chính sách đãi ngộ và có biện pháp động

viên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc và tạo môi trường văn hóa tốt cho
tổ chức.
- Trình độ tổ chức sản xuất:
Trình độ tổ chức sản xuất là khả năng kết hợp giữa các yếu tố sản xuất, kết hợp
giữa các công đoạn trong dây chuyền sản xuất ngày càng chặt chẽ, nhịp nhàng và có
tính cân đối nhằm đảm bảo rút ngắn thời gian lao động lãng phí, tăng khối lượng sản
phẩm sản xuất ra.
Trình độ tổ chức sản xuất phản ánh trình độ kiến thức của nhà điều hành sản
xuất. Nói lên khả năng sử dụng nguồn nhân lực, nguồn tri thức của doanh nghiệp cũng
như sự quyết đoán trong tổ chức sản xuất.
- Trình độ tổ chức quản lí:
Trình độ quản lí là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
13


×