Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

ĐÁNH GIÁ TỔN HẠI DO XÂM NHẬP MẶN TẠI XÃ BẢO THẠNH, HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TREĐÁNH GIÁ TỔN HẠI DO XÂM NHẬP MẶN TẠI XÃ BẢO THẠNH, HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.6 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


TRỊNH THỊ KIM LOAN

ĐÁNH GIÁ TỔN HẠI DO XÂM NHẬP MẶN TẠI XÃ
BẢO THẠNH, HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE

Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN VŨ HUY

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ĐÁNH GIÁ TỔN HẠI
DO XÂM NHẬP MẶN TẠI XÃ BẢO THẠNH, HUYỆN BA TRI, TỈNH BẾN TRE”
do TRỊNH THỊ KIM LOAN, sinh viên Khóa 34, ngành KINH TẾ TÀI NGUYÊN
MÔI TRƯỜNG, đã bảo vệ thành công trước hội trường vào ngày ________________.

NGUYỄN VŨ HUY
Người hướng dẫn,
(Chữ ký)

_____________________
Ngày



tháng

năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký

(Chữ ký

Họ tên)

Họ tên)

__________________________

_________________________

Ngày

Ngày

tháng

năm

tháng


năm


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của gia
đình, thầy cô, bạn bè trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Trước hết, con xin chân thành cảm ơn cha mẹ, người thân-những người đã sinh
thành, nuôi nấng và tạo mọi điều kiện cho con có được ngày hôm nay.
Tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Vũ Huy đã dành nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quý anh, chị ban lãnh đạo Chi Cục Môi Trường
tỉnh Bến Tre, phòng Tài Nguyên Môi Trường, phòng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn huyện Ba Tri, Ủy Ban Nhân Dân xã Bảo Thạnh, các hộ gia đình tại khu
vực nghiên cứu, … đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát có dữ liệu để viết luận
văn.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả nhiệt tình và năng lực
của mình, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những
đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trịnh Thị Kim Loan


NỘI DUNG TÓM TẮT
TRỊNH THỊ KIM LOAN. Tháng 06 năm 2012. “Đánh Giá Tổn Hại Do Xâm
Nhập Mặn Tại Xã Bảo Thạnh, Huyện Ba Tri, Tỉnh Bến Tre”.
TRINH THI KIM LOAN. June 2012 . “Evaluating Damage Cost Incurred by
Salinity Intrusion in Bao Thanh Commune, Ba Tri District, Ben Tre Province”.
Bằng phương pháp áp dụng giá thị trường, khóa luận đánh giá tổn hại do xâm

nhập mặn tại xã Bảo Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre đã tính được tổn hại do xâm
nhập mặn gây ra đối với sức khỏe con người, cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất nông
nghiệp là 4,113 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, khóa luận cũng đề xuất một số biện pháp để ứng phó với vấn đề
xâm nhập mặn… Để các biện pháp này phát huy hiệu quả cần có sự chủ động phối
hợp của các ban ngành địa phương và nhân dân trong vùng.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

ix

Danh mục phụ lục

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

3

1.3.1. Nội dung nghiên cứu

3

1.3.2. Địa bàn nghiên cứu

3

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.4. Thời gian nghiên cứu


3

1.4. Cấu trúc của khóa luận

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan

5

2.2. Đặc điểm tổng quát của địa bàn nghiên cứu

6

2.2.1. Đặc điểm tổng quát của tỉnh Bến Tre

6

2.2.2. Đặc điểm tổng quát của xã Bảo Thạnh

10

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

16

3.1.1. Khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến biến đổi khí hậu


16

3.1.2. Khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến xâm nhập mặn

18

3.2. Phương pháp nghiên cứu

22

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu
v

22


3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

27

3.2.3. Phương pháp thống kê mô tả

27

3.2.4. Phương pháp tham vấn chuyên gia

27

3.2.5. Phương pháp tham vấn cộng đồng


27

3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu

27

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng xâm nhập mặn tại xã Bảo Thạnh

28

4.1.1. Nguyên nhân gây xâm nhập mặn

28

4.1.2. Đối tượng chịu tác động do xâm nhập mặn

31

4.2. Tổn hại do xâm nhập mặn

33

4.2.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội của người được phỏng vấn

33

4.2.2. Thiệt hại về sức khỏe


38

4.2.3. Thiệt hại về cung cấp nước sinh hoạt

38

4.2.4. Thiệt hại về sản xuất

41

4.2.5. Tổng thiệt hại

51

4.3. Các biện pháp ứng phó xâm nhập mặn

52

4.3.1. Các biện pháp ứng phó hiện tại

52

4.3.2. Các biện pháp ứng phó trong dài hạn

54

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận

56


5.2. Đề nghị

56

5.2.1. Đối với người dân

56

5.2.2. Đối với cơ quan chức năng

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

59

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

USD

Đô la Mỹ


BĐKH

Biến Đổi Khí Hậu

NN

Nông Nghiệp

PTNT

Phát Triển Nông Thôn

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

GDP

Tổng Sản Phẩm Nội Địa

VAT

Vaccine Anti Tetanus

LHQ

Liên Hợp Quốc

UNDP


Chương Trình Phát Triển Liên Hợp Quốc

WMO

Tổ Chức Khí Tượng Thế Giới

BVTV

Bảo Vệ Thực Vật

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Quá Trình Biến Động Đất Đai Giai Đoạn 2005 - 2011 của Xã Bảo Thạnh 13
Bảng 3.1 Một Số Hàm Lượng Giới Hạn Hữu Ích của Nước Mặn

21

Bảng 3.2 Kỳ Vọng Dấu Cho Hệ Số của Mô Hình

25

Bảng 4.1 Nhận Thức của Người Dân về Tình Trạng Xâm Nhập Mặn

28

Bảng 4.2 Diện Tích Nuôi Trồng Thủy Hải Sản từ Năm 2005 đến Năm 2011 của Xã

Bảo Thạnh

30

Bảng 4.3 Đặc Điểm Kinh Tế-Xã Hội Người Được Phỏng Vấn

33

Bảng 4.4 Nguồn Nước Sử Dụng của Các Hộ Dân tại Xã Bảo Thạnh

39

Bảng 4.5 Các Thông Số Ước Lượng của Hàm Năng Suất Lúa

42

Bảng 4.6 Các Thông Số Ước Lượng của Hàm Năng Suất Lúa với Biến Đã Loại Bỏ 44
Bảng 4.7 Các Hệ Số Xác Định của Mô Hình Hồi Qui Năng Suất Lúa

44

Bảng 4.8 Ma Trận Hệ Số Tương Quan Cặp giữa Các Biến Giải Thích

46

Bảng 4.9 Kết Quả Kiểm Định Đa Cộng Tuyến Bằng Hồi Qui Phụ

46

Bảng 4.10 Kiểm Tra Dấu Kỳ Vọng của Mô Hình


48

Bảng 4.11 Tổng Thiệt Hại

51

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Bản Đồ Hành Chính Tỉnh Bến Tre

6

Hình 2.2 Bản Đồ Xã Bảo Thạnh

11

Hình 3.1 Đường Cong Tổng Sản Lượng (Total Physical Product-TPP)

24

Hình 4.1 Nhiễm Mặn Ảnh Hưởng đến Sản Xuất

31

Hình 4.2 Độ Mặn Nước Nội Đồng tại Điểm Cách Cống Đập Ba Lai 600m từ Năm
2007 đến Năm 2011


32

Hình 4.3 Giới Tính của Người Được Phỏng Vấn

34

Hình 4.4 Biểu Đồ Histogram Trình Độ Học Vấn của Người Được Phỏng Vấn

35

Hình 4.5 Nghề Nghiệp của Người Được Phỏng Vấn

36

Hình 4.6 Biểu Đồ Histogram về Tổng Thu Nhập Hộ Gia Đình

37

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Độ Mặn Nước Nội Đồng tại Điểm Cách Cống Đập Ba Lai 600m từ Năm
2007 đến Năm 2011
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn điều tra
Phụ lục 3: Các bảng kiết xuất cho mô hình hàm năng suất lúa

x



CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thuộc lãnh thổ Việt Nam và nằm trong
lưu vực sông Mekong. Bao gồm 13 tỉnh/thành là Bến Tre, Long An, Tiền Giang, Đồng
Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu,
Cà Mau và thành phố Cần Thơ với tổng diện tích tự nhiên khoảng 3,97 triệu ha.
ĐBSCL có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội của cả nước. Với
tiềm năng nông nghiệp to lớn, trong những năm qua, ĐBSCL luôn đóng góp trên 53%
tổng sản lượng lương thực, quyết định thực hiện thành công chiến lược an ninh lương
thực Quốc gia và chiếm chủ đạo trong sản xuất gạo (gần 90%), từ năm 2008 đến nay
năng suất lúa trung bình đạt 5,38 - 8,0 tấn/ha.
Kim ngạch xuất khẩu toàn vùng năm 2011 đạt 6 tỷ USD, trong đó thủy sản
chiếm 66,7% sản lượng và 90% sản lượng xuất khẩu cả nước. Giá trị công nghiệp năm
2011 trên địa bàn đạt trên 97.880 tỷ đồng.
ĐBSCL nằm ở hạ lưu sông Mekong, thừa hưởng nhiều thuận lợi từ vị trí địa lý,
nguồn nước phong phú và điều tiết tự nhiên bởi biển, hồ, bờ biển và vùng biển rộng
lớn với nhiều tài nguyên, đất đai bằng phẳng, màu mỡ và được phù sa bồi đắp hàng
năm, thủy hải sản dồi dào với nhiều giống loài, … song ĐBSCL cũng phải luôn đối
mặt với không ít khó khăn, hạn chế của điều kiện tự nhiên và những tác động khôn
lường từ các hoạt động ở thượng lưu.
Trong tiến trình phát triển kinh tế-xã hội ở ĐBSCL, những rào cản về điều kiện
tự nhiên là không nhỏ, nếu không muốn nói là cực kỳ to lớn, đặc biệt đối với sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt của người dân. Những hạn chế chính của điều kiện tự nhiên
là (a) ảnh hưởng của lũ trên diện tích 2,0 triệu ha ở vùng đầu nguồn; (b) mặn xâm nhập


trên diện tích khoảng 1,5 - 2,0 triệu ha ở vùng ven biển; (c) thiếu nước ngọt cho sản

xuất và sinh hoạt trên diện tích khoảng 2,1 triệu ha ở những vùng xa sông, gần biển, …
đây cũng là những hậu quả do tình hình biến đổi khí hậu đã, đang, sẽ diễn ra làm ảnh
hưởng xấu đến những kết quả đạt được.
Xã Bảo Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre là một trong những khu vực chịu
ảnh hưởng rõ nét, nặng nề bởi những rào cản tự nhiên trên, đặc biệt là tình trạng xâm
nhập mặn. Tuy xã là một trong những khu vực nằm trong dự án ngọt hóa Bắc Bến Tre
được chính phủ phê duyệt dự án tiền khả thi năm 2000 nhưng nay sau nhiều năm hoạt
động, dự án vẫn chưa phát huy hết những tác dụng đặt ra ban đầu. Thêm vào đó là tình
hình khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp đã làm cho nhiều gia đình lao đao, sản xuất
nông nghiệp khốn khó do có thể mất hơn 1,5 tấn lúa/ha vì đôi dòng mặn ngọt.
Đề tài “Đánh giá tổn hại do xâm nhập mặn tại xã Bảo Thạnh, huyện Ba
Tri, tỉnh Bến Tre” nhằm xác định mức độ thiệt hại do hiện tượng xâm nhập mặn gây
ra đối với sản xuất và sinh hoạt của người dân địa phương nơi đây, qua đó có những
biện pháp ứng phó, khắc phục hợp lý, hiệu quả để cải thiện đời sống của người dân
trong vùng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tổn hại do xâm nhập gây ra tại xã Bảo Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến
Tre.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1- Tìm hiểu về thực trạng xâm nhập mặn tại xã Bảo Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến
Tre.
2- Đánh giá tổn hại do xâm nhập mặn gây ra đối với sức khỏe, nước sinh hoạt, xây
dựng hồ bê tông chứa nước sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của người dân
thông qua nguồn nước bị nhiễm mặn.
3- Đề xuất các kế hoạch, biện pháp ứng phó với hiện tượng xâm nhập mặn tại địa
phương nhằm giảm ảnh hưởng tiêu cực do xâm nhập mặn gây ra đối với sản
xuất nông nghiệp và đời sống người dân nơi đây.
2



1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
1.3.1. Nội dung nghiên cứu
Bài luận đánh giá tổn hại do xâm nhập mặn tại xã Bảo Thạnh, huyện Ba Tri,
tỉnh Bến Tre áp dụng phương pháp giá thị trường để xác định giá trị bằng tiền cho
những tổn hại do xâm nhập mặn gây ra thông qua nguồn nước đối với sản xuất nông
nghiệp, nước sinh hoạt, xây dựng hồ bê tông chứa nước sinh hoạt của người dân tại
khu vực nghiên cứu.
Qua đó, bài luận cũng đề xuất một số biện pháp để ứng phó với xâm nhập
mặn,… hiện tại cũng như trong tương lai tại địa phương.
1.3.2. Địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu gồm 4 ấp (ấp 4, ấp 5, ấp 6, ấp 9) của xã Bảo Thạnh, huyện
Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Đây là bốn ấp tập trung nhiều nông hộ trồng lúa trong xã, phục
vụ tích cực cho việc điều tra phỏng vấn.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
100 hộ dân tại 4 ấp (ấp 4, ấp 5, ấp 6, ấp 9) của xã Bảo Thạnh, huyện Ba Tri,
tỉnh Bến Tre.
1.3.4. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong thời gian 4 tháng. Từ ngày 12/02/2012 đến ngày
09/06/2012. Trong đó, từ ngày 12/02/2012 đến 12/03/2012 thực tập, thu thập số liệu
thứ cấp, tiếp sau đó là điều tra thử và điều tra chính thức thu thập thông tin từ các hộ
gia đình, nhập số liệu từ ngày 15/03/2012 đến ngày 20/03/2012. Thời gian còn lại tập
trung vào xử lý số liệu và viết báo cáo.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Đề tài gồm năm phần chính và được chia thành năm chương như sau:
Chương 1: trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu và trình bày cấu trúc của luận văn.
Chương 2: tổng quan những tài liệu nghiên cứu có liên quan làm cơ sở cho quá
trình nghiên cứu; đồng thời khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Bến
Tre và xã Bảo Thạnh-huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

3


Chương 3: dựa trên cơ sở những khái niệm liên quan, đề tài phân tích các
nguyên nhân và tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH), đặc biệt là xâm nhập mặn đến
đời sống kinh tế-xã hội người dân. Đề tài đã sử dụng các phương pháp định tính cũng
như định lượng để giải quyết từng mục tiêu nghiên cứu tương ứng.
Các phương pháp bao gồm: thu thập số liệu sơ cấp thông qua việc phỏng vấn
trực tiếp những người dân, tham vấn chuyên gia, thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ
quan địa phương, tài liệu nghiên cứu liên quan, internet, báo chí, … sau đó xử lý, phân
tích số liệu trên phần mềm word, excel, Eviews.
Chương 4: thông qua việc tham vấn ý kiến các chuyên gia từ Chi cục Bảo Vệ
Môi Trường, phòng Tài nguyên môi trường, phòng NN và PTNT huyện Ba Tri,
UBND Bảo Thạnh, đề tài đã cơ bản phản ánh được tình hình xâm nhập mặn ở địa
phương. Đồng thời thông qua kết quả điều tra 100 hộ ở xã Bảo Thạnh, tìm hiểu, phân
tích và dựa trên kết quả đó, đề tài đã đánh giá được tổn hại do xâm nhập mặn gây ra
đối với sức khỏe, nước sinh hoạt, xây dựng hồ bê tông chứa nước, sản xuất nông
nghiệp thông qua nguồn nước.
Chương 5: đề xuất những ý kiến cho ban ngành địa phương, người dân trong
việc triển khai thực hiện biện pháp đạt hiệu quả để ứng phó với tình hình xâm nhập
mặn đang ngày càng nghiêm trọng tại địa phương.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan
Quá trình nghiên cứu đề tài “ Đánh giá tổn hại do xâm nhập mặn tại xã Bảo

Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre” có tham khảo các tài liệu liên quan đến chuyên
ngành kinh tế, các báo cáo, thống kê, số liệu thứ cấp, sơ cấp thu thập được qua quá
trình điều tra và các bài viết trực tuyến, tivi cũng như tham khảo luận văn tốt nghiệp:
Đánh giá tổn hại do nhiễm mặn tại xã Phước Minh-Thuận Nam, Ninh Thuận
(Nguyễn Thị Diễm My, 2011).
Tác giả đã nghiên cứu các nội dung chính là phân tích tình hình nhiễm mặn tại
khu vực nghiên cứu, đánh giá tổn hại do nhiễm mặn gây ra đối với đất đai, cây trồng
(ổi, mãng cầu, xoài), nước sử dụng trong sinh hoạt của người dân địa phương. Đề tài
áp dụng giá thị trường đã tính tổn hại do nhiễm mặn gây ra trong năm 2011 là
87.601.654.355 đồng.
Qua đó tác giả cũng đề ra các biện pháp đối ứng với việc xâm nhập mặn như là
phải dừng ngay việc bơm nước biển vào đồng muối và công đoạn sản xuất muối,
ngừng ngay việc tích nước mặn tại các hồ chứa đang triển khai trên diện tích 90 ha tại
đồng muối phía Đông thôn Quán Thẻ 1 và Quán Thẻ 2, gia cố mương bao, hạ cote đáy
thấp hơn mặt bằng đất của dân ở chung quanh, bờ đáy và thân mương bao phải chống
thấm, không để xảy ra hiện tượng thẩm thấu hoặc vỡ, tràn nước gây ra nhiễm mặn khu
vực có dân cư sinh sống …
Nghiên cứu trên là tư liệu đáng quý cho tôi thực hiện đề tài này. Tuy nhiên, để
quá trình nghiên cứu được thuận lợi, đòi hỏi người thực hiện nắm rõ tình hình chung
và những đặc điểm cơ bản tại địa phương, hiểu và nắm bắt được các mục tiêu và
phương pháp tiến hành để bài luận văn là một sản phẩm riêng biệt của tác giả.


2.2. Đặc điểm tổng quát của địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Đặc điểm tổng quát của tỉnh Bến Tre
a) Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý
Bến Tre nằm ở phía Đông vùng đồng bằng sông Cửu Long, được hợp thành bởi
ba cù lao lớn là An Hóa, Bảo và Minh. Diện tích tự nhiên là 2.356,85 km² chiếm
5,84% diện tích vùng ĐBSCL.

Về tọa độ địa lý, tỉnh Bến Tre nằm trong giới hạn từ 9o48' đến 10o20' vĩ độ Bắc
và từ 106o48' đến 105o57' kinh độ Đông. Bến Tre có ranh giới hành chính như sau:
 Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang.
 Phía Tây và Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh.
 Phía Đông giáp biển Đông với đường bờ biển dài trên 65 km.
Toàn tỉnh được chia thành 9 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm thành phố
Bến Tre, cách thành phố Hồ Chí Minh 85 km về phía Tây Bắc, là trung tâm hành
chính, chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh và 8 huyện: Bình Đại, Ba Tri, Châu
Thành, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc và Thạnh Phú.
Hình 2.1 Bản Đồ Hành Chính Tỉnh Bến Tre

Nguồn: www.bentre.gov.vn
6


Địa hình, địa mạo
Nhìn chung, địa hình tỉnh Bến Tre tương đối bằng phẳng, cao độ bình quân 1 2 m, có khuynh hướng thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam và nghiêng ra
phía biển Đông. Bốn bề tỉnh Bến Tre là sông nước bao bọc, bên trong có hệ thống
sông rạch chằng chịt làm cho địa hình bị chia cắt mạnh. Về cơ bản có thể chia địa hình
tỉnh Bến Tre ra làm 3 dạng:
 Vùng có địa hình thấp: có độ cao dưới 1m, bị ngập khi triều lên cao.
 Vùng có địa hình trung bình: 1 - 2m, chỉ ngập khi triều cường vào các tháng 9 12 có diện tích 165 ha.
 Vùng có địa hình cao: 2 - 5m, chiếm khoảng 7% tổng diện tích.
Đường bờ biển có khuynh hướng bồi thêm theo hướng Đông-Đông Nam tại các
cửa sông Ba Lai, Cổ Chiên do tác động tổng hợp giữa các dòng hải lưu ven bờ và phù
sa sông đổ ra biển. Chính vì những điều kiện địa hình và hệ thống sông rạch như trên
đã tạo cho Bến Tre một chế độ thời tiết khí hậu và thủy hải văn có nét hơi khác biệt so
với các tỉnh nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Khí hậu
Khí hậu mang nét chung của đồng bằng Nam Bộ là nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ

ổn định trung bình hàng năm là 27,3oC và chia ra 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 11 với hướng gió chủ đạo là hướng gió mùa Tây Nam đến Tây-Tây Nam;
mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với hướng gió chủ đạo là Bắc đến Đông
Bắc. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.250 - 1.500 mm. Nhìn chung, toàn tỉnh Bến
Tre ít chịu ảnh hưởng của bão, lũ lớn hàng năm.
Chế độ thủy hải văn
 Chế độ triều
Thủy triều biển Bến Tre tương đối lớn, xấp xỉ với thủy triều vịnh Bắc Bộ và lớn
hơn thủy triều ở bán đảo Cà Mau khoảng 2 lần. Biên độ triều lớn nhất trong năm tại
Chợ Lách ở mức trung bình khoảng 2,6 m. Chu kì triều một năm thường lớn nhất vào
tháng 11 và 12 dương lịch và nhỏ nhất tháng 5 và 6 dương lịch. Mực nước lớn nhất

7


năm thường xuất hiện vào tháng 10, 11, 12. Mực nước thấp nhất năm thường xuất hiện
vào các tháng 6, 7.
 Sự xâm nhập mặn
Do Bến Tre nằm ở vùng cửa sông ven biển chịu ảnh hưởng của triều, gió
chướng, sóng ... nên tỉnh Bến Tre bị mặn xâm nhập nghiêm trọng, nhất là trong mùa
khô. Độ mặn của nước biến thiên theo từng tháng do ảnh hưởng phối hợp của thủy
triều và lưu lượng nước thủy triều đổ về.
Hàng năm vào mùa khô, mặn theo dòng triều xâm nhập sâu vào các sông chính
trong tỉnh, gây thiệt hại ít nhiều đến sản xuất và đời sống. Triều biển Đông đẩy mạnh
vào sâu trên các sông, mặn theo triều nên một ngày cũng thường xuất hiện 2 đỉnh mặn
và 2 chân mặn (chế độ bán nhật triều không đều). Trị số đỉnh mặn và chân mặn thường
xuất hiện sau đỉnh triều và chân triều từ 1 - 3 giờ. Độ mặn xâm nhập trong sông càng
về thượng lưu càng giảm. Do lưu lượng nước sông Ba Lai ít nên mặn xâm nhập sớm
và sâu nhất, sau đó mới đến cửa sông Mỹ Tho, sông Cổ Chiên và sông Hàm Luông.
Với sự tác động mạnh mẽ và đồng bộ của 3 nguyên nhân: dòng chảy kiệt của

sông Tiền, gió chướng xuất hiện nhiều đợt trong mùa khô, thủy triều biển Đông vào
những ngày mùa khô ở mức cao khiến cho sự xâm nhập mặn trên các sông chính sẽ từ
mức độ xâm nhập sâu đến rất sâu.
Năm 2010, tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn xảy ra gay gắt hơn so với các
năm trước, độ mặn 4‰ đã xâm nhập sâu vào đất liền khoảng 60 km. Hiện tượng này
làm nhiễm mặn tất cả các nhánh sông, nước tại các khu vực thượng nguồn đều có độ
mặn 1,6%, thiếu nước phục vụ nông nghiệp và sinh hoạt trầm trọng.
 Sóng
Một số hướng sóng nguy hiểm đối với vùng biển tỉnh Bến Tre là hướng Đông
Bắc, Đông, Đông Nam. Theo vận tốc gió khác nhau cho độ cao sóng ở Bến Tre không
lớn lắm (từ 0,3 - 1,5 m) và giảm từ ngoài khơi vào bờ với chu kỳ sóng từ 3 - 6s.
Hệ thống sông rạch với dòng chảy nhỏ, lưu lượng thấp, địa hình bằng phẳng kết
hợp với hướng sóng đánh vuông góc với bờ biển nên thủy triều dễ dàng xâm nhập vào
sâu trong đất liền.
8


Tài nguyên đất
Trên địa bàn tỉnh Bến Tre có 4 nhóm đất chính là nhóm đất phù sa, nhóm đất
phèn, nhóm đất mặn và nhóm đất cát.
 Nhóm đất cát: diện tích khoảng 14.826 ha, chiếm tỷ lệ 6% diện tích tự nhiên.
Loại đất này có địa hình cao, thành phần cơ giới nhẹ nên đất có kết cấu rời rạc,
nghèo chất hữu cơ, khả năng giữ nước và phân kém.
 Nhóm đất mặn: diện tích khoảng 59.497 ha, chiếm tỷ lệ 25% diện tích tự nhiên.
Đất có thành phần cơ giới nặng, thoát nước kém nên tốc độ phân giải chất hữu
cơ rất chậm.
 Nhóm đất phèn: diện tích 40.110 ha, chiếm 17% diện tích tự nhiên toàn tỉnh,
thường gặp ở địa hình thấp, khó tiêu và nhiễm mặn. Có thể phân biệt thành 3
loại đất phèn: đất phèn tiềm tàng, đất phèn hoạt động và đất phèn nhiễm mặn.
 Nhóm đất phù sa: diện tích 84.171 ha chiếm 36% diện tích toàn tỉnh. Đây là

nhóm đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến nặng, có độ phì từ khá đến cao,
kết cấu đất thông thoáng, được sử dụng để trồng lúa và các loại cây lâu năm.
Tài nguyên nước
Tỉnh Bến Tre là tỉnh thuộc vùng sông nước, bên trong có hệ thống sông rạch
chằng chịt làm cho địa hình bị chia cắt mạnh. Tỉnh Bến Tre có hình dáng như tam giác
cân, có đỉnh nằm ở phía thượng nguồn các con sông, cạnh đáy tiếp giáp với biển
Đông. Các con sông lớn: sông Mỹ Tho (sông Tiền Giang), sông Ba Lai, sông Hàm
Luông và sông Cổ Chiên như các nan quạt xòe rộng ra biển Đông.
Tổng lưu lượng nước mặt trung bình là 7.512,3 m3/s, phân bố trên 4 nhánh sông
chính: Mỹ Tho, Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên. Ngoài ra, còn có trên 103 sông,
kênh, rạch nhỏ phân bố khắp trên địa bàn với tổng chiều dài là 741 km và chiều rộng
là 3,6 km.
Riêng về nước ngầm, ở tỉnh Bến Tre tồn tại ở 3 dạng: nước ngầm giồng cát,
nước ngầm tầng nông, nước ngầm tầng sâu với tổng trữ lượng nước ngầm là 32.640
m3/ngày.

9


b) Đặc điểm kinh tế - xã hội
Tình hình phát triển kinh tế
Những năm qua, nền kinh tế của tỉnh phát triển khá, tổng giá trị sản xuất của
tỉnh tăng từ 9.273,6 tỷ đồng năm 2000 lên 23.527,6 tỷ đồng năm 2007 (theo giá thực
tế), nhịp độ tăng bình quân đạt 14,22%/năm.
Dân số, lao động
 Dân số: năm 2007, dân số toàn tỉnh Bến Tre là 1.354.112 người, với mật độ dân
số trung bình là 574 người/km2. Dân số đô thị là 132.441 người, chiếm 9,78%
dân số toàn tỉnh; dân số nông thôn là 1.221.671 người, chiếm 90,21% dân số
toàn tỉnh.
 Lao động: năm 2007, tổng số lao động trong các ngành kinh tế là 694.852

người, chiếm 51,31% dân số. Do đặc điểm là tỉnh nông nghiệp nên phần lớn lao
động tập trung vào lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp với số lao động là 494.287
người, chiếm 71,13% tổng số lao động. Số lao động còn lại hoạt động trong các
ngành công nghiệp, dịch vụ, khai khoáng …
2.2.2. Đặc điểm tổng quát của xã Bảo Thạnh
a) Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
Vị trí địa lý
Xã Bảo Thạnh là một trong những xã biên giới biển của huyện Ba Tri nằm cách
trung tâm huyện 10 km về hướng Đông Bắc và cách thành phố Bến Tre 48 km. Ranh
giới hành chính của xã được xác định như sau:
 Phía Bắc giáp với xã Tân Xuân;
 Phía Nam giáp với xã Bảo Thuận;
 Phía Tây giáp với xã Phú Ngãi;
 Phía Đông giáp sông Ba Lai-huyện Bình Đại.

10


Đặc điểm địa hình, địa mạo
Xã Bảo Thạnh là một xã ven biển có địa hình tương đối bằng phẳng có xu thế
thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, nghiêng về phía biển Đông, có độ cao từ 0,75 1,0 m. Địa hình tự nhiên chia làm 3 vùng chính:
 Vùng trũng ven biển và dọc theo sông cửa sông Ba Lai là đất mặn thích hợp
cho việc làm muối.
 Vùng có địa hình cao trung bình được phân bố dọc theo chiều dài xã, nằm về
phía Tây Bắc của xã, vùng này ít mặn nhưng bị nhiễm phèn.
 Vùng có địa hình tương đối cao là đất giồng cát là nơi dân cư tập trung đông
đúc thích hợp cho việc làm nhà trồng rau màu và cây ăn quả.
Hình 2.2 Bản Đồ Xã Bảo Thạnh

Nguồn: www.bentre.gov.vn

Đặc điểm khí hậu
 Nhiệt độ: xã Bảo Thạnh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung
bình 27,2 , cao nhất 36,2 , thấp nhất 20,5 , biên độ giữa ngày và đêm xấp xỉ
10 .
 Mưa: lượng mưa trung bình hằng năm vào khoảng 1.371,5 mm tập trung chủ
yếu từ tháng 5 đến tháng 11 sau đó bị ngắt quãng bởi hạn Bà Chằn vào cuối
tháng 7 và đầu tháng 8.
11


 Gió giông: khí hậu trong năm chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa có gió TâyTây Nam với tốc độ 2,2 mét/giây kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô có
gió Đông-Đông Bắc với tốc độ 2,4 mét/giây kéo dài trong thời gian từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau.
Chế độ thủy văn
Là một xã nằm ven sông Ba Lai thông ra biển Đông nên chịu ảnh hưởng của
chế độ triều biển Đông. Đó là chế độ bán nhật triều không đều, mỗi ngày có hai lần
nước lên và hai lần nước xuống, hàng tháng có hai kỳ triều cường (ngày 3 và 17 âm
lịch) và hai kỳ triều kém (ngày 10 và 25 âm lịch).
Hằng năm, xã Bảo Thạnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn do đợt ngập mặn vào
mùa khô gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của toàn xã, ảnh hưởng rất lớn đến
đời sống sinh hoạt của người dân. Bên cạnh đó là hệ thống kênh rạch bất đầu bị ô
nhiễm do việc tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường chung trong cộng đồng
chưa cao.
Sự xâm nhập mặn
Theo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre, thời gian qua nước
mặn trên 4‰ từ sông Cửa Đại theo sông Giao Hòa chảy vào sông Ba Lai làm dòng
sông này nhiễm mặn. Do địa hình địa hình xã tương đối bằng phẳng, nằm dưới mực
nước biển trung bình, các con sông chịu tác động của chế độ thủy triều biển Đông và
nhiều sông, kênh rạch có độ rộng lớn dẫn đến nước sông bị nhiễm mặn nghiêm trọng,
nhất là vào mùa khô.

Ngoài ra, nhiễm mặn nhiều hay ít còn tùy thuộc lượng nước từ thượng nguồn
các sông đổ về. Với sông Ba Lai, do sự bồi tích nhanh của sông Tiền (đoạn sông Mỹ
Tho) làm nghẽn dòng chảy nên lượng nước sông Ba Lai từ thượng nguồn đổ ra cửa
sông yếu, không đẩy mặn ra xa được.

12


Tài nguyên đất
Xã Bảo Thạnh có tổng diện tích đất tự nhiên là 2.603,03 ha, chiếm 7,32% tổng
diện tích đất tự nhiên của huyện Ba Tri. Trong đó, nhóm đất nông nghiệp là 2.465,75
ha chiếm 94,73% tổng diện tích đất tự nhiên, nhóm đất phi nông nghiệp là 137,28 ha
chiếm 28,01% tổng diện tích đất tự nhiên.
Bảng 2.1 Quá Trình Biến Động Đất Đai Giai Đoạn 2005 - 2011 của Xã Bảo Thạnh
Biến

Diện tích (ha)

Số

CHỈ TIÊU

TT

động

Năm

Năm


Tăng (+)

2005

2011

Giảm (-)

2603,03

2603,03

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP

2465,59

2446,36

-19,23

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

717,49

670,03

-47,46

1.2 Đất lâm nghiệp


108,15

158,36

50,21

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản

634,46

662,56

28,1

1005,49

955,41

-50,08

136,32

156,67

20,35

1,12

0


-1,12

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN

1.4 Đất làm muối
2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

Nguồn: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh Bến Tre
Bảng 2.1 cho thấy quá trình sử dụng đất đai của xã có những biến đổi qua các
năm, trong đó diện tích nhóm đất nông nghiệp giảm 19,23 ha, nhóm đất phi nông
nghiệp tăng 20,35 ha. Việc biến động này phù hợp với quy luật phát triển của xã hội,
bởi vì dân số của xã ngày một tăng dẫn đến vấn đề về hạ tầng cơ sở và phúc lợi xã hội
của xã cần được quan tâm đầu tư hơn. Vì thế việc sử dụng đất đai của xã là tương đối
tốt, phù hợp với tình hình phát triển hiện tại.
Trên toàn địa bàn xã thì diện tích các nhóm đất nông nghiệp được khai thác triệt
để, hệ số sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp cao. Sản xuất nông nghiệp trong
vùng chủ yếu phát triển vùng chuyên canh trồng lúa, làm muối và nuôi trồng thủy hải

13


sản góp phần mang lại thu nhập cho người dân, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong
và ngoài xã.
Tài nguyên nước
 Nguồn nước mặt: được khai thác từ sông ngòi, ao, hồ có trên địa bàn xã, chủ
yếu là sông Ba Lai và các kênh, rạch trong nội đồng.
 Nguồn nước ngầm: theo kết quả thăm dò cho thấy khá phong phú, tuy nhiên chỉ
có một số khu vực vực đất cát giồng là mạch nước ngọt, còn một số mạch nước
ngầm còn lại đều bị nhiễm mặn.

Nhìn chung nguồn nước mặt cũng như nước ngầm của xã đều không thuận lợi
cho sinh hoạt người dân. Nhân dân trong xã sử dụng nước mưa, nước máy, nước mua
hoặc nước ao lắng phèn để phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày.
b) Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội
Tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế cơ bản đã phục hồi và phát triển với nhịp độ tương đối nhanh, thu
nhập bình quân đầu người năm 2006 của xã đạt 5.000.000 đồng/người/năm, đến năm
2007 là 7.000.000 đồng/người/năm, hiện nay là 9.200.000 đồng/người/năm. GDP trên
đầu người của xã tăng theo từng năm, vượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra với đóng góp cơ
bản là của ngành thủy sản.
Dân số, lao động-việc làm
 Dân số: năm 2008 dân số xã Bảo Thạnh là 11.358 người.
 Lao động, việc làm: năm 2007 toàn xã có số lao động là 5.647 người trong đó
có việc làm ổn định 5.350 người chiếm 94,74%, bao gồm tham gia xuất khẩu
lao động (5 lao động), tham gia việc làm tại các khu chế xuất trong và ngoài
tỉnh (1036 lao động), lao động ở các khu nuôi tôm công nghiệp (196 lao động),
lao động tại địa phương (3226 lao động), lao động ngoài địa phương (887 lao
động). Còn lại 297 người có việc làm nhưng chưa thường xuyên chiếm 5,26%.

14


Giáo dục
Xã Bảo Thạnh hiện có 01 trường mẫu giáo, 06 trường tiểu học, 01 trường trung
học cơ sở. Trong đó trường mẫu giáo mầm non đạt 100% chỉ tiêu đưa ra về số lượng
trẻ tham gia học, trình độ đào tạo đạt 100%. Trường tiểu học đạt 97,6% chỉ tiêu đề ra
về số lượng học sinh tham gia, giáo viên đạt chuẩn chiếm tỷ lệ 100%, trên chuẩn
chiếm tỷ lệ 45,8%. Trường cấp II số lượng học sinh tuyển vào lớp 6 đạt 98,5%, chất
lượng giáo dục tốt.
Y tế

Tổ chức tiêm chủng mở rộng: thực hiện tiêm chủng hàng tháng cho trẻ dưới 1
tuổi, 2 tuổi, 3 tuổi, trẻ suy dinh dưỡng, tiêm VAT cho phụ nữ có thai và phụ nữ tuổi từ
15 - 49 tuổi. Trạm y tế đã làm tốt công tác khám chữa bệnh và xử lý dịch có hiệu quả,
bảo đảm an toàn sức khỏe cho người dân.

15


×