Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.19 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……/...…

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU TÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHÙNG VĂN HIỀN

Phản biện 1: ..............................................................................
..............................................................................
Phản biện 2: ..............................................................................
..............................................................................


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: ...............................................................................................
Thời gian: vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng ..... năm 201 ........

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện
Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực luôn có vai trò quan trọng quyết định đến sự phát
triển KT - XH của nước ta, đặc biệt trong giai đoạn nguồn lực tài chính
và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp như hiện nay.
Hiện nay, ở nước ta, có tới 70% dân số trong độ tuổi lao động đang
sinh sống và làm việc tại khu vực nông thôn. Đây là nguồn nhân lực dồi
dào có vai trò quan trọng trong quá trình CNH - HĐH đất nước. Nhận
thức được tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước đã và đang quan tâm
chỉ đạo triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm
cho lao động tại khu vực nông thôn. Trong chiến lược phát triển KT XH đến năm 2020, việc nhanh chóng thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp là
bước quan trọng nhằm tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Tuy
nhiên, trên thực tế lực lượng lao động nông thôn được đào tạo và bồi
dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, chất lượng đào tạo
nghề cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp, số lượng
và cơ cấu nghề đào tạo vẫn mất cân đối. Điều này khiến không ít người
lao động gặp khó khăn trong quá trình tìm việc làm có thu nhập để nâng

cao chất lượng cuộc sống.
Trong giai đoạn 2011-2016, công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT tại
huyện Bố Trạch đã đạt được những thành tựu nhất định: Hệ thống cơ sở
đào tạo nghề được quy hoạch, phát triển mạnh mẽ, nhất là Trung tâm dạy
nghề huyện được thành lập; quy mô đào tạo được mở rộng; Công tác
tuyên truyền phổ biến pháp luật về dạy nghề cho lao động nông thôn,
công tác quy hoạch, kế hoạch, dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động
nông thôn được các cấp chính quyền quan tâm triển khai; các nhân tố
đảm bảo chất lượng đào tạo được tăng cường khiến chất lượng đào tạo
nghề cũng dần được cải thiện; đã gắn mục tiêu đào tạo nghề với chuyển
dịch cơ cấu lao động, cơ cấu KT - XH; sau đào tạo nhiều lao động đã tìm
được việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển
KT - XH và xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề ở huyện Bố Trạch vẫn còn tồn
tại nhiều bất cập: công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật
về dạy nghề cho lao động nông thôn chưa hiệu quả, bộ máy quản lý
nhà nước về công tác đào tạo nghề chưa hoàn thiện, thiếu kinh
nghiệm; việc triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn chưa gắn kết chặt lẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
1


quy hoạch xây dựng nông thôn mới, với thị trường lao động; công tác
kiểm tra, giám sát chưa thực hiện thường xuyên và còn thiếu chặt chẽ
dẫn đến chất lượng, hiệu quả đào tạo chưa cao, chưa phù hợp với nhu
cầu của người học và người sử dụng lao động và mục tiêu của Đề án
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn vấn đề "Quản lý Nhà
nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình” để làm đề tài nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay liên quan đến đề tài về ĐTN cho LĐNT đã có nhiều công trình
khoa học, luận văn thạc sĩ nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau và cũng đã
đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình. Việc nghiên cứu này hết sức quan trọng trong việc quản lý
nhà nước về ĐTN cho LĐNT huyện Bố Trạch nói riêng và góp phần nâng
cao QLNN về ĐTN cho LĐNT tại tỉnh Quảng Bình nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận giải về vai trò, nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề;
phân tích đánh giá tình hình phát triển đào tạo nghề; tình hình quản lý
nhà nước về đào tạo nghề của huyện; xác định mục tiêu nhiệm vụ phát
triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển lực lượng lao động theo cơ
cấu nền kinh tế; từ đó đề xuất các giải pháp phát huy vai trò quản lý của
Nhà nước để đạt được mục tiêu, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế,
những vấn đề đang đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn và vai trò của quản lý nhà nước đối với
công tác này ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện nay
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Thời gian: từ năm 2011- 2016.
5. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí
2


Minh, đường lối, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, chính sách
pháp luật của Nhà nước về nông thôn, nông dân, về ĐTN và quản lý nhà
nước về ĐTN cho LĐNT.
5.2. Cơ sở thực tiễn
Từ cơ sở lý luận về ĐTN cho LĐNT, cơ quan quản lý nhà nước các
cấp đã triển khai theo nhiệm vụ của mình để tổ chức thực hiện phù hợp
với thực tế của địa phương, vừa nâng cao hiệu lực hiệu quản quản lý nhà
nước vừa tạo nguồn nhân lực lao động có tay nghề cho DN, cho địa
phương nói chung và huyện Bố Trach, tỉnh Quảng Bình nói riêng. Thông
qua đó phản ánh các mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, đề
xuất phương hướng và gải pháp, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành chính sách phù hợp với thực tế ở từng địa phương và
từng giai đoạn về ĐTN cho LĐNT, đặc biệt là trong hội nhập kinh tế
quốc tế sâu rộng hiện nay.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập
Phương pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu
Phương pháp tổng hợp, đánh giá
Đóng góp chuyên gia
Phương pháp quy nạp
6. Ý nghĩa về cơ sở lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa về lý luận
Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan phải
quản lý nhà nước đối với công tác ĐTN cho LĐNT, quan điểm của Đảng
và nhà nước về công tác ĐTN cho LĐNT và đặc biệt là làm rõ nội dung của
công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT.

6.2 . Ý nghĩa về thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho
LĐNT, chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác quản lý nhà nước từ
đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện quản
lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT đến năm 2020 có hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2016.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý
3


nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề
a. Nghề
Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định
mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát
triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất hay do nhu cầu xã hội.
Đặc trưng của nghề:
Một là: Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được
lặp đi lặp lại.

Hai là: Nghề là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu
cầu xã hội.
Ba là: Nghề là phương tiện để sinh sống.
Bốn là: Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị
trao đổi trong xã hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định.
Như vậy, nghề là một hình thức phân công lao động, nó đòi hỏi
kiến thức lý thuyết tổng hợp và kỹ năng thực hành để hoàn thành những
công việc nhất định.
b. Đào tạo nghề
Theo ILO thì: “Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học
những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến
công việc, nghề nghiệp được giao”
Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) đưa ra khái niệm:“Đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc
tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ
nghề nghiệp”.
Theo tác giả thì khái niệm đào tạo nghề định nghĩa như sau: “Đào
tạo nghề là hoạt động trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
cần thiết cho người lao động để họ có thể hành nghề hoặc tự tạo việc
làm sau khi hoàn thành khóa học”.
* Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo đặc thù, khác với các loại
hình dạy học và đào tạo hàn lâm khác ở những đặc điểm chủ yếu
4


sau:
- Đào tạo nghề gắn chặt với với sản xuất.
- Là hoạt động đào tạo nghề nghiệp mang tính thực hành kỹ thuật
cao, chiếm khoảng 80% thời gian học tập

- Đối tượng học nghề là những người đã trưởng thành, thậm chí đã
lớn tuổi, trừ một số trường hợp khác pháp luật quy định.
- Hình thức đào tạo nghề gồm: ĐTN dài hạn; ĐTN ngắn hạn; ĐTN
theo modul; ĐTN kèm cặp; ĐTN lưu động.
* Có ba hình thức Đào tạo nghề như sau:
- Đào tạo trình độ sơ cấp.
- Đào tạo trình độ trung cấp
- Đào tạo trình độ cao đẳng
1.1.2. Lao động nông thôn và ĐTN cho lao động nông thôn
a. Nông thôn, lao động nông thôn
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy
ban nhân dân xã.
LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá
nhân sinh sống ở vùng nông thôn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản
xuất ở nông thôn.
b.Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó
cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người
lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những đặc điểm sau:
Đối tượng tham gia học nghề là LĐNT.
Ngành nghề đào tạo đa dạng: trình độ đào tạo là sơ cấp nghề và
dạy nghề dưới 3 tháng; phần lớn là các nghề đào tạo là nghề đơn giản,
các nghề nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ; Thời gian thực hành nghề
chiếm tỷ lệ trên 80%.
Phương thức đào tạo: Chủ yếu là lưu động, đào tạo tại các thôn, bản,
thời gian đào tạo linh hoạt theo nhu cầu của người học, theo mùa vụ.
Kinh phí đào tạo: chủ yếu do ngân sách nhà nước hỗ trợ, LĐNT

không phải đóng góp học phí.
Cơ sở tham gia đào tạo nghề cho LĐNT: từ các Trường cao đẳng,
trung cấp nghề, các Trung tâm dạy nghề, các CSDN khác, các DN…
Giáo viên tham gia dạy nghề cho LĐNT: Gồm giáo viên dạy nghề,
5


kỹ sư, thợ giỏi, thợ lành nghề, nghệ nhân…
1.1.3. Quản lý nhà nước về ĐTN cho lao động nông thôn
Có thể hiểu QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các
hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các
cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp
pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
ĐTN cho LĐNT là một trong những hoạt động của lĩnh vực giáo
dục đào tạo.
Ta có thể hiểu quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT là hoạt động
quản lý theo ngành do các cơ quan chức năng thực hiện, sử dụng quyền
lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Đặc điểm của quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT
- Chủ thể quản lý: là các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ Trung
ương tới địa phương được giao nhiệm vụ QLNN về ĐTN cho LĐNT
theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng quản lý: là mọi hoạt động về ĐTN cho LĐNT ở tất cả
các cơ sở đào tạo nghề.
- Mục tiêu quản lý: là đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp cho LĐNT.
1.2. Nội dung QLNN về ĐTN cho lao động ở nông thôn
1.2.1. Bộ máy QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 và Nghị định
48/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục nghề nghiệp đã quy định rõ
về tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN, theo đó Chính phủ thống nhất thực
hiện công tác QLNN về ĐTN trên cả nước.
1.2.2. Thẩm quyền của các cơ quan QLNN về ĐTN cho LĐNT
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020” và Quyết định 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015
sửa đổi, bổ sung Đề án “Đào tạo nghề lao động nông thôn” đã nêu rõ về
thẩm quyền của các cơ quan QLNN về ĐTN cho LĐNT.
1.2.3.Chính sách, pháp luật về ĐTN cho lao động nông thôn
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” đã quy định cụ thể các chính sách cho người học, cho người
dạy và cho cơ sở đào tạo tham gia dạy nghề cho LĐNT
a. Chính sách đối với người học
b. Chính sách đối với đội ngũ dạy nghề
6


c. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề
1.2.4. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nghề cho LĐNT
Bộ LĐTB&XH đã ra Quyết định số 57/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày
26/5/2008 về việc sử dụng, bồi dưỡng giáo viên đào tạo nghề nhằm đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ; Ban hành Thông tư số
30/2010/TT- BLĐTBXH ngày 29/9/2010 quy định chuẩn giáo viên, giáo
viên đào tạo nghề.
1.2.5. Điều kiện cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT
Nhà nước đã quan tâm cấp nguồn tài chính, đầu tư phát triển và
nâng cấp các cơ sở ĐTN cho LĐNT. Cùng với cung cấp nguồn tài chính,

nhà nước còn đầu tư hợp lý về cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, trang
thiết bị kỹ thuật cho các cơ sở ĐTN cho LĐNT.
Ngành LĐ-TB&XH thực hiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách,
các nguồn đầu tư khác đảm bảo tính thống nhất từ cao xuống thấp.
1.2.6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác
quốc tế về ĐTN cho LĐNT
Tăng cường hợp tác quốc tế về ĐTN, lựa chọn các đối tác chiến
lược trong lĩnh vực ĐTN. Đồng thời, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để
thu hút các nhà đầu tư, các DN nước ngoài phát triển cơ sở ĐTN chất
lượng cao, hợp tác ĐTN.
1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT
Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ngày 27
tháng 11 năm 2009 đã nêu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn. Theo đó, QLNN trong lĩnh vực ĐTN
cho LĐNT là sự cần thiết khách quan vì những lý do chủ yếu sau:
Thứ nhất, ĐTN cho LĐNT phải gắn với giải quyết việc làm,
chuyển dịch cơ cấu lao động; gắn với xóa đói, giảm nghèo và góp phần
bảo đảm an sinh xã hội ở nông thôn; gắn với xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, trong kinh tế thị trường, đào tạo nghề nếu không có sự
quản lý của nhà nước sẽ dễ dẫn đến các hiện tượng tiêu cực.
Thứ ba, đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động giáo dục đặc thù.
Đầu tư phát triển ĐTN là đầu tư cho phát triển, đầu tư cho con người,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người học, không chỉ tác động đến
lợi ích hoặc gây ra hậu quả trước mắt cho người học, cho xã hội mà còn
đem lại lợi ích hoặc gây ra hậu quả lâu dài.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT của một
số địa phương
1.4.1. Tỉnh Quảng Trị
1.4.2. Tỉnh Nghệ An

7


1.4.3. Bài học kinh nghiệm QLNN về ĐTN cho LĐNT tại huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Thứ nhất: Sự phát triển cũng như thành công của công tác ĐTN
cho LĐNT không thể tách rời vai trò to lớn của QLNN. Các cơ quan
QLNN đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng, tư vấn về nghề
nghiệp, hỗ trợ và tổ chức ĐTN, nâng cao năng lực làm việc đồng thời
giúp đỡ người LĐNT tìm và tạo việc làm sau khi ra trường.
Thứ hai: Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo lý thuyết và thực hành tại
cơ sở đào tạo với thực hành tại nơi sử dụng lao động. Phương châm ĐTN
là lấy thực hành là chính. Chú trọng ĐTN cho LĐNT ngay tại làng, xã,
thôn, bản...hoặc tại các cơ sở có mô hình sản xuất tiến bộ, năng suất và
hiệu quả cao như trang trại, hợp tác xã....
Thứ ba: Tập trung đào tạo những ngành nghề phù hợp với đặc
điểm của từng địa phương, gắn ĐTN với giải quyết việc làm.
Ưu tiên dạy các ngành nghề thiết thực theo quy hoạch của từng địa
phương, lựa chọn đúng đối tượng học nghề, đủ điều kiện áp dụng kiến
thức nghề sau khi học, đảm bảo chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo.
Các cơ quan QLNN cần khảo sát thị trường lao động, nắm bắt kịp thời
thông tin lao động theo từng nghề để có cơ sở tư vấn, định hướng cho
người lao động xác định chọn đúng nghề để học nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất tình trạng người lao động sau khi kết thúc khóa học không tìm
được việc làm hoặc không tự tạo được việc làm phù hợp.

Tiểu kết chương 1
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống những vấn đề lý luận về ĐTN cho
LĐNT, trong đó đăc biệt đã làm rõ các vấn đề: ĐTN cho LĐNT; Đối
tượng tham gia học nghề; Phương thức đào tạo; giáo viên tham gia dạy

nghề…Từ đó đưa ra cơ sở lý luận QLNN về ĐTN cho LĐNT. Trong cơ sở
lý luận của QLNN về ĐTN cho LĐNT đã làm rõ khái niệm về QLNN; chủ
thể quản lý; đối tượng quản lý và mục tiêu quản lý ĐTN cho LĐNT .
Thứ hai, dựa vào Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020”
của Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27
tháng 11 năm 2009, đã nêu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về ĐTN
cho LĐNT, đồng thời cũng quy định về thẩm quyền của các cơ quan
QLNN về ĐTN cho LĐNT; quy định cụ thể các chính sách cho người
học, cho người dạy và cho CSĐT tham gia dạy nghề cho LĐNT… Từ đó
8


đưa ra nội dung và sự cần thiết của QLNN đối với công tác QLNN về
ĐTN cho LĐNT, đó là cơ sở thực tiễn trong lĩnh vực này.
Thứ 3, trên cơ sở đó tác giả xác định mô hình về ĐTN cho LĐNT ở
các địa phương trong nước để có thể nghiên cứu áp dụng thực hiện ĐTN
cho LĐNT tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2016
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng
đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Huyện Bố Trạch nằm ở cửa ngõ phía Bắc thành phố Đồng Hới,
phía Bắc giáp huyện Quảng Trạch, huyện Tuyên Hóa và huyện Minh
Hóa; phía Nam giáp thành phố Đồng Hới và huyện Quảng Ninh, phía
Đông giáp biển đông; phía Tây giáp nước Lào.

b. Địa hình
c. Thời tiết khí hậu
d. Tài nguyên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Tình hình dân số và lao động
Bố Trạch có dân số 183.960 người, trong đó hơn 91% dân số sống
ở khu vực nông thôn và gần 9% sống ở khu vực thành thị.
Bảng 2.1. Tình hình dân số huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: người
Năm

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Khu vực thành thị


16.920

17.206

17.344

17.438

17.533

17.641

Khu vực nông thôn

161.540

163.149

164.275

165.070

165.648

166.319

Tổng dân số

178.460


180.355

181.618

182.508

183.181

183.960

b. Nguồn lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Năm 2011, huyện Bố Trạch chỉ có 104.344 người trong độ tuổi lao
động, đến hết năm 2016 có đến 112.703 người (tăng 8.359 người). Lao
động đang làm việc trong các ngành kinh tế trong năm 2016 là: 95.896
9


người, chiếm 85,1% (lao động làm việc trong ngành nông, lâm, thủy sản
chiếm 69,6%; CN - XD chiếm 11,1%; dịch vụ chiếm 19,3%).
Bảng 2.2. Tình hình lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
quốc dân huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: người
Năm

Năm
2011

Năm
2012


Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Nông, lâm nghiệp,
thủy sản:

67.036

65.349

66.567

67.105

67.427

66.712

Công nghiệp – XD


10.114

11.175

10.477

10.187

10.038

10.651

Dịch vụ:

16.125

17.460

17.531

18.559

18.416

18.533

Tổng số

93.275


93.984

94.575

95.851

95.881

95.896

c. Tình hình kinh tế
Cuối năm 2016 tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt
11,95%/năm (Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, nghiệp, thủy sản: 29,6%; Công
nghiệp – xây dựng: 23,5%; Dịch vụ: 46,9%).

Bảng 2.3. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Bố Trạch
giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: %
Năm

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm

2014

Năm
2015

Năm
2016

Nông, lâm nghiệp,
thủy sản:

33,3

31,8

33,3

32

30,6

29,6

Công nghiệp – XD
dựng:

27,3

27,6


22,9

23,5

23,4

23,5

Dịch vụ:

39,4

40,6

43,8

44,5

46

46,9

d. Cơ sở hạ tầng
Đến nay 100% xã, thị trấn có điện (Trong đó 28/30 xã, thị trấn có
điện lưới Quốc gia, 02 xã dùng điện năng lượng mặt trời); 100% xã, thị
trấn có đường ô tô về tận trung tâm xã.
e. Tình hình văn hóa - xã hội
Tỷ lệ người lao động qua đào tạo đạt 47%/KH 47%, trong đó tỷ lệ
qua đào tạo nghề đạt 41,1%/KH 41%.
Bảng 2.4. Tình hình lao động qua đào tạo huyện Bố Trạch giai đoạn

2011-2016
10


Đơn vị tính: %
Năm
Tỉ lệ LĐ qua đào tạo:
Tỉ lệ lao động qua ĐTN:

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

27

30


32

37

46

47

18,6

20,4

22,3

28,7

32

41,1

Tỷ lệ hộ nghèo năm 2016 là 9.85%, giảm 11,89% so với năm 2011.
Bảng 2.5. Tỷ lệ hộ nghèo huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: %
Năm

Năm
2011

Năm

2012

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Số hộ nghèo:

9.241

8.080

7.355

6.311

4.015

5.932

Tỉ lệ hộ nghèo:


21,74

18,53

16,59

13,99

8,81

12,74

2.2. Tình hình tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Bố Trạch
2.2.1. Mạng lưới tổ chức dạy nghề
Năm 2010 huyện đã thành lập TTDN theo Quyết định số 2156/QĐUBND ngày 15 tháng 7 năm 2010.
Trong giai đoạn 2011-2016 đã có 37 CSDN trên toàn tỉnh đã tham
gia ĐTN cho LĐNT tại huyện Bố Trạch.
Bảng 2.6. Số lượng cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề tại huyện
Bố Trạch giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: Cơ sở
Năm

Năm
2011

Năm
2012

Năm

2013

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Trường CĐN:

0

0

0

0

0

1

Trường TCN:

3

2


2

2

2

1

CSDN khác:

3

6

3

5

4

5

6

8

5

5


6

7

Tổng số

2.2.2. Về đội ngũ giáo viên
Đội ngũ cán bộ, giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề của các
CSDN khác đã tổ chức dạy nghề tại huyện Bố Trạch là 136 người. Trong
đó giáo viên ĐTN: 88 người (số giáo viên có trình độ đại học, cao đẳng:
56 người, trình độ khác 32 người.
11


2.2.3. Về chương trình, giáo trình
2.2.4. Nguồn lực đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở dạy nghề:
Tổng kinh phí đầu tư cho công tác ĐTN cho LĐNT giai đoạn 20112016: 13.500 triệu đồng (Nguồn Trung ương: 14.250 triệu đồng; nguồn
địa phương: 250 triệu đồng)
* Dự kiến giai đoạn 2017 - 2020: 9.380 triệu đồng (Nguồn Trung
ương là 8.970 triệu đồng, kinh phí địa phương là 410 triệu đồng).
Chương trình, giáo trình, học liệu và danh mục thiết bị cho ĐTN:
Đội ngũ cán bộ quản lý ĐTN:
Ở huyện đã bố trí 01 biên chế phụ trách ĐTN cho LĐNT (thuộc
phòng LĐ-TB&XH), bên cạnh đó toàn huyện có 68 cán bộ quản lý.
Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
Toàn huyện Bố Trạch hiện có 597 công chức cấp xã, trong đó có có
543 người đạt chuẩn (từ trung cấp trở lên), chiếm tỷ lệ: 91%, cụ thể: thạc
sỹ có 2 người, chiếm 0,34%; đại học 287 người, chiếm 48,1%; cao đẳng

18 người, chiếm 3,02%; trung cấp 236 người, chiếm 39,5%... Trình độ lý
luận chính trị cao cấp có 2 người, chiếm 0,34%; trung cấp 329 người,
chiếm 55,11%; sơ cấp 95 người, chiếm 15,91%...
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch
2.3.1. Về ban hành văn bản
Trên cơ sở quy định của Trung ương và tỉnh Quảng Bình, huyện Bố
trạch ban hành các văn bản quản lý để tổ chức thực hiện đào tạo nghề
cho LĐNT như Quyết định, kế hoạch, Đề án…
2.3.2. Về tổ chức bộ máy quản lý
UBND huyện phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Bố Trạch đến năm 2020” theo Quyết định số 4626a/QĐUBND ngày 20/9/2011. Quyết định cũng nêu rõ chức năng, nhiệm vụ
của từng cơ quan QLNN trong công tác ĐTN cho LĐNT như sau:
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phòng Nội vụ
Phòng Tài chính – Kế hoạch
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện
Phòng Văn hóa Thông tin Thể thao, Đài truyền thanh huyện
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
Ủy ban Mặt trận và các hội đoàn thể từ huyện đến cơ sở
12


2.3.3. Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện ĐTN cho LĐNT
Trong giai đoạn 2011-2016, Số đoàn của Ban chỉ đạo, các sở,
ngành cấp tỉnh: 31 đoàn, số đoàn của Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh: 14 đoàn, số đoàn của Ban chỉ đạo, Hội đồng nhân dân cấp
huyện, các phòng, ban cấp huyện: 342 đoàn, số đoàn của Ban chỉ đạo

cấp xã: 244 đoàn.
2.3.4. Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu ĐTN
Huyện Bố Trạch đã tiến hành rà soát nhu cầu ĐTN cho LĐNT từ
năm 2011 – 2016 như sau:
- Kỹ thuật lâm sinh, trồng trọt: 1440 người
- Kỹ thuật chăn nuôi thú y: 1996 người
- Điện dân dung, công nghiệp: 1218 người
- Đan lát, cắt may, dệt thổ cẩm: 570 người
- Cơ khí: 868 người
- Sửa chữa, vận hàng cơ nổ: 450 người
- Xây dựng dân dụng: 1375 người
- Mộc, chế biến gỗ: 296 người
- Tin học văn phòng + ngoại ngữ: 556 người
- Nghiệp vụ du lịch: 586 người
- Bồi dưỡng tập huấn: 3250 lượt người
- Liên kết đào tạo: 1050 người
Chỉ tiêu ĐTN cho giai đoạn 2017-2020 là 12.000 cho LĐNT, trong
đó CĐN: 1.500 người, TCN: 2.800 người, sơ cấp nghề và ĐTN dưới 03
tháng: 5.700 người góp phần nâng tỷ lệ lao động qua ĐTN toàn huyện
lên 43%.
2.3.5. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho LĐNT
2.3.6. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch
giai đoạn 2011-2016
Giai đoạn năm 2011-2016, Tổng số LĐNT được học nghề: 7.186
người, trong đó theo Đề án 1956: 4.214 người chiếm 58,6%; các chương
trình khác (Khuyến công, Đề án 295, chương trình 135): 2.972 người.
Số lao động được học các nghề phi nông nghiệp theo Đề án 1956
là: 1.782 người chiếm 42,3%; Số lao động được học các nghề nông
nghiệp theo Đề án 1956 là 2.404 người chiếm 57%; Đào tạo nghề cho
người khuyết tật theo Đề án 1956 là 28 người chiếm 0,7%.

Bảng 2.7. Số LĐNT được đào tạo nghề giai đoạn 2011-2016
Đơn vị tính: người

13


Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016

Tổng
cộng

Nông nghiệp:

480


438

380

415

367

324

2.404

Phi nông nghiệp:

304

270

295

310

303

300

1.782

Người khuyết tật:


0

14

14

28

684

638

4.214

Năm

Tổng cộng

784

708

675

725

Gần 75 % LĐNT sau khi học nghề đã tìm được việc làm mới hoặc có
thêm việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống góp phần giải quyết việc
làm, xóa đói giảm nghèo cho LĐNT; nhiều làng nghề đã được khôi phục và

phát triển, nhiều ngành nghề mới được hình thành; nhiều lao động đã
chuyển đổi từ nghề nông nghiệp sang nghề phi nông nghiệp; Đào tạo nghề
cho LĐNT đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và xây
dựng nông thôn mới.
2.4. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch
2.4.1. Những kết quả đạt được
Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, ngành chức năng của tỉnh, huyện được ban hành tương đối đầy đủ
và kịp thời làm cơ sở cho việc triển khai các hoạt động của Đề án ĐTN
choLĐNT.
Mạng lưới các cơ sở ĐTN đã được củng cố, về cơ bản đã trang bị
hoàn tất thiết bị phục vụ công tác ĐTN cho LĐNT rên địa bàn huyện.
Quy mô ĐTN cho LĐNT ngày càng được cải thiện về số lượng và
chất lượng, hình thức và phương pháp đào tạo ngày càng đa dạng theo
hướng gắn với nhu cầu người học, nhu cầu sử dụng của DN.
Đào tạo nghề đã bước đầu gắn kết với nhu cầu, địa chỉ sử dụng của
doanh nghiệp như nghề may CN, kỹ thuật xây dựng…
Tỷ lệ lao động nông thôn được tạo việc làm sau khi học nghề giai
đoạn 2011-2016 đạt gần 75%.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
Quản lý nhà nước về ĐTN còn chồng chéo: các nghề phi nông
nghiệp thì do Phòng LĐ-TB&XH, Sở LĐ-TB&XH quản lý. Các nghề
Nông nghiệp thì do phòng NN&PTNT, Sở NN&PTNT quản lý nên việc
chỉ đạo chung còn chưa thống nhất.
Huyện chưa có cơ chế chính sách, quy định cụ thể đối với các DN.
Kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ cho ĐTN hàng năm thấp
14



trong khi ngân sách tỉnh, huyện còn nhiều khó khăn.
Trung tâm GD – DN huyện thiếu giáo viên cơ hữu.
Sự phối hợp giữa cơ sở ĐTN với địa phương, ngành và ở một số
cấp, ngành còn chưa chặt chẽ.
Chỉ tiêu ĐTN cho LĐNT chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu đào tạo
của huyện.
Nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương về ĐTN cho
LĐNT chưa đầy đủ, nhất là về xã hội hoá ĐTN.
b. Nguyên nhân của những hạn chế
Về chính sách: chưa có chính sách mạnh để phát triển ĐTN thay
đổi cơ cấu nguồn nhân lực của huyện.
Chủ trương phân luồng và định hướng ĐTN chưa được thực hiện
một cách triệt để.
Đầu tư cho công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên còn hạn chế.
Về tổ chức bộ máy: bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực ĐTN
thiếu ổn định. Các cơ sở ĐTN công lập chưa phát huy hết tính năng động
và tự chủ của đơn vị, còn chồng chéo.
Quá trình tổ chức thực hiện: triển khai thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch ĐTN chưa nghiêm túc. Doanh nghiệp chưa tham gia nhiều vào
công tác ĐTN, đây là yêu tố cần thiết sát thực trong ĐTN gắn với DN.
Thanh tra kiểm tra giám sát: công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
trong lĩnh vực ĐTN cho LĐNT chưa thường xuyên, chưa đáp ứng được
nhu cầu.
Nhu cầu ĐTN cho LĐNT: nhìn chung người LĐNT chưa thấy rõ
hết vai trò ĐNT vì đào tạo xong sẽ làm gì ở đâu, do vậy người dân vẫn
còn nhận thức xa rời thực tiễn.
Tiểu kết chương 2
Qua nghiên cứu thực tế, tác giả đã đánh giá thực trạng QLNN về
ĐTN cho LĐNT của huyện Bố Trạch giai đoạn 2011 – 2016, qua đó

phản ánh và phân tích nội dung QLNN về ĐTN cho LĐNT, Báo cáo kết
quả ĐTN cho LĐNT của huyện Bố Trạch.
Từ những phân tích trên, tác giả đã đánh giá những thành tựu đã
đạt được trong công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT tại huyện Bố Trạch,
đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế nhằm
đưa ra nhưng giải pháp, phương hướng góp phần nâng cao hiệu quả hiệu
lực QLNN về ĐTN cho LĐNT huyện Bố Trạch tại chương 3.
15


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
3.1. Phương hướng mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
3.1.1. Dự báo nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành
CN - DV. Đến năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp chiếm 21,3%, CN – XD
chiếm 30,4% và dịch vụ chiếm 48,3%.
Tổng số lao động trong các ngành kinh tế quốc dân năm 2020 dự
kiến là 135.000 lao động; Xuất khẩu lao động giai đoạn 2017 - 2020
khoảng 4.800 người. Giải quyết việc làm cho khoảng 3000 - 3600 lao
động; phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 54%, trong
đó đào tạo nghề đạt 45%. Thu nhập bình quân đầu đạt 71 triệu đồng.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 2 – 3%.
3.1.2. Phương hướng mục tiêu
a. Phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển KT – XH của huyện đến năm 2020
phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh Quảng

Bình đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa
phương, gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội;
xây dựng chiến lược vì con người, cho con người, góp phần giảm nghèo,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng tăng tỷ
trọng CN, dịch vụ.
Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực tại chỗ, khai thác các nguồn
lực bên ngoài vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh và có
tính bền vững, đưa huyện Bố Trạch ngày càng phát triển.
b. Định hướng phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chú trọng công tác ĐTN theo địa chỉ, tạo việc làm ổn định, tăng
thu nhập của LĐNT; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh
tế đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn và mục tiêu
phát triển KT - XH của huyện đến năm 2020.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực để thực hiện tốt mục tiêu ĐTN
cho LĐNT đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH; chú trọng đào tạo
16


nghề, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cho các khu công nghiệp,
khu kinh tế, phát triển ngành nghề nông thôn. Khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia ĐTN và phát triển dịch vụ giới thiệu việc làm.
Gắn mục tiêu ĐTN cho LĐNT với giải quyết việc làm, chuyển
dịch cơ cấu lao động, với xóa đói, giảm nghèo và góp phần đảm bảo
an sinh xã hội ở nông thôn. Thực hiện đào tạo có địa chỉ gắn với
doanh nghiệp, cơ sở SXKD, các khu CN, làng nghề.
Đa dạng hóa các hình thức đào tạo như: tập trung tại CSDN, lưu
động, tham gia thực hành nơi sản xuất, nhà máy, xí nghiệp, các công
trình xây dựng, làng nghề... và đổi mới phương thức tổ chức đào tạo

theo hướng ứng dụng, thực hành bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ
thuật công nghệ của thị trường lao động trong và ngoài huyện.
c. Mục tiêu ĐTN cho lao động nông thôn từ năm 2017 - 2020
Mục tiêu chung
Nâng cao quy mô ĐTN cho LĐNT của huyện, chỉ tiêu ĐTN cho
giai đoạn 2017-2020 là 12.000 cho LĐNT, trong đó CĐN: 1.500 người,
TCN: 2.800 người, sơ cấp nghề và ĐTN dưới 03 tháng: 5.700 người góp
phần nâng tỷ lệ lao động qua ĐTN toàn huyện lên 43%. Tỷ lệ LĐNT
được hỗ trợ học nghề có việc làm hoặc tự tạo việc làm tối thiểu đạt 75%.
Xây dựng mô hình liên kết đào tạo, đặt hàng ĐTN đối với các DN để
sau khi đào tạo nghề sẽ nhận lao động vào làm việc tại các DN trong tỉnh
hoặc đưa lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố khác hoặc xuất khẩu
lao động.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, tập trung đào tạo các ngành nghề
truyền thống và ngành nghề có thế mạnh của từng địa phương.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả ĐTN, gắn tạo việc làm nhằm nâng
cao thu nhập của LĐNT, chuyển dịch cơ cấu lao động phục vụ sự nghiệp
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Kết hợp chặc chẽ với các đề án khác của huyện như Đề án "Phát
triển du lịch, dịch vụ đến năm 2020";
Phương thức đào tạo nghề
Kết hợp đào tạo chính quy, tập trung tại các cơ sở ĐTN với đào tạo
lưu động tại các xã, thôn, bản.
Các hoạt động nhằm đạt mục tiêu ĐTN cho lao động nông thôn
Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với LĐNT.
Tiếp tục điều tra khảo sát, thống kê rà soát và dự báo nhu cầu đào
tạo nghề cho LĐNT.
Thí điểm các mô hình đào tạo nghề cho LĐNT.
17



Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục
thiết bị ĐTN.
Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nghề.
Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Một là: Xây dựng, ban hành chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
* Tăng quyền tự chủ cho các cấp quản lý ĐTN
Các cơ sở ĐTN được tự chủ trong xây dựng kế hoạch, tổ chức bộ
máy, chi thường xuyên và chi đầu tư, được giao quyền quyết định số
lượng người làm việc, được vay vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước hoặc
được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ
chức tín dụng theo quy định, được tự quyết định mức trích quỹ bổ sung
thu nhập.
Các CSDN không phân biệt hình thức sở hữu là công lập hay tư
nhân cần được đối xử bình đẳng về các chủ trương, chính sách ưu đãi
của nhà nước, các quy định pháp luật về DN.
* Thực hiện chủ trương xã hội hóa đào tạo nghề cho LĐNT
Nhà nước tạo cơ hội bình đẳng để mọi thành phần kinh tế và mọi
người dân tham gia ĐTN.
Nâng cấp, nâng cao năng lực các CSDN hiện có, thành lập thêm
các trung tâm đào tạo nghề ở huyện phù hợp với quy hoạch của huyện.
Mở rộng quy mô đào tạo theo hướng xã hội hoá nhằm huy động
các nguồn lực cho công tác ĐTN trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Tạo mối quan hệ giữa DN với cơ sở ĐTN và hướng tới đào tạo theo
nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động, DN trực tiếp hợp đồng đào tạo với
cơ sở ĐTN.
Chuyển ĐTN từ đào tạo theo năng lực sẵn có của các cơ sở ĐTN
sang đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động và xã hội; gắn ĐTN

với kế hoạch phát triển KT - XH của huyện, của từng lĩnh vực, của từng
địa phương, của các DN và với nhu cầu việc làm của người lao động.
* Hỗ trợ đào tạo nghề theo chiến lược xuất khẩu lao động
- Tăng cường phối hợp giữa chính quyền địa phương cấp xã, thị
trấn với các DN hoạt động dịch vụ tuyển lao động trên địa bàn.
- Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa DN xuất khẩu lao động với các trung
tâm giới thiệu việc làm, các CSDN trên địa bàn huyện, tỉnh nhằm đào tạo
lao động có tay nghề cao.
* Đổi mới chính sách huy động vốn trong công tác ĐTN cho LĐNT
Huy động nguồn vốn đầu tư từ các CSDN. Khuyến khích các
18


CSDN thành lập doanh nghiệp SX - KD và thực hiện các dịch vụ.
Tăng cường mối quan hệ giữa các cơ sở ĐTN với các DN để DN
tham gia vào đào tạo và chia sẻ kinh phí đào tạo.
Khuyến khích sự đóng góp, tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong
và ngoài huyện cho đầu tư phát triển ĐTN. Thành lập Quỹ hỗ trợ ĐTN.
Hai là: Sắp xếp, hoàn thiện bộ máy QLNN về ĐTN cho LĐNT
Giao nhiệm vụ QLNN về ĐTN cho LĐNT cho ngành LĐ-TB&XH
(không phân trách nhiệm quản lý dạy nghề nông nghiệp cho Sở
NN&PTNT ở cấp tỉnh và phòng NN&PTNT ở huyện (vì phòng này
không có cán bộ chuyên môn phụ trách, trong khi tại Sở LĐ-TB&XH có
phòng chuyên môn quản lý nhà nước về đào tạo nghề, có đội ngũ cán bộ
có kinh nghiệm, ở huyện có cán bộ chuyên trách quản lý về dạy nghề).
Đối với các nghề nông nghiệp, hàng năm ngành Nông nghiệp xây
dựng kế hoạch, rà soát nhu cầu học nghề nông nghiệp của LĐNT và báo
cáo Ban chỉ đạo ĐTN cho LĐNT để ngành LĐ-TB&XH xây dựng kế
hoạch đào tạo phù hợp.
Đẩy mạnh phân cấp quản lý cho các địa phương.

Ba là: Đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề cho LĐNT
Tăng cường biên chế giáo viên cơ hữu cho các CSDN.
Có chính sách khuyến khích và thu hút nghệ nhân, các nhà khoa
học, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các DN
và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư,
nông dân sản xuất giỏi.
Chú trọng phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ cao, có khả năng
tiếp thu các công nghệ tiên tiến để áp dụng vào giảng dạy. Xây dựng mới
và điều chỉnh các chính sách khuyến khích.
Bốn là: Đổi mới nội dung chương trình, giáo trình và phương pháp
giảng dạy
Do đặc trưng của ĐTN và đặc điểm người học nghề là LĐNT nên
các chương trình cần xây dựng đảm bào tính hệ thống, đơn giản, dễ hiểu,
ngắn gọn. Chương trình học nghề cần thường xuyên được cập nhật kỹ
thuật, công nghệ mới trong SX - KD, dịch vụ. Việc biên soạn chương
trình đào tạo cần có sự tham gia của các giáo viên có kinh nghiệm,
chuyên gia, kỹ sư làm việc trong trong các doanh nghiệp, nghệ nhân ở
các làng nghề, nông dân sản xuất giỏi, thợ lành nghề.
Chương trình đào tạo phải gắn với học liệu sinh động, đa dạng và
thiết thực, phù hợp với trình độ của người học.
Nội dung dạy cho LĐNT cần được xác định cho từng vùng cụ thể,
vì mỗi vùng không chỉ có cơ cấu ngành nghề khác nhau mà trình độ dân
19


trí cũng khác nhau.
Chương trình ĐTN theo hướng "cầm tay, chỉ việc” nhằm giúp
người học dễ hiểu, dễ nhớ.
Năm là: Nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
Các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và

hằng năm về đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; dự báo ngành
nghề, cơ cấu và lộ trình đào tạo, từ đó chủ động cân đối nhân lực cho
phát triển.
Tăng cường công tác kiểm tra từ cấp huyện đến cấp xã và các CSDN
với nhiều hình thức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra các lớp
dạy nghề, kiểm tra công tác tổ chức triển khai, quản lý, sử dụng kinh phí,
sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, quy trình tổ chức đào tạo.
Đặc biệt, cần đẩy mạnh sự giám sát của các tổ chức đoàn thể xã hội
như: UBMTTQVN, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội phụ nữ và nhất là
sự giám sát trực tiếp của nhân dân.
Sáu là: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội, đồng
thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDĐT và pháp luật về đào tạo
nghề cho người lao động ở nông thôn.
Nâng cao nhận thức của doanh nhân về lợi ích của ĐTN cho
LĐNT đối với sự phát triển của DN, từ đó chủ động tham gia, đóng góp
chính vào hoạt động ĐTN dưới các hình thức như tổ chức các hội thảo,
hội nghị, đối thoại với doanh nhân, tổ chức triển lãm, ngày hội việc làm..
- Các cơ quan phát thanh, truyền hình, các phương tiện báo chí ở
địa phương cần đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về ĐTN cho LĐNT; tăng cường công tác
tư vấn hướng nghiệp rộng rãi trong cộng đồng.
- Các CSDN phải thành lập tổ thu thập thông tin thị trường lao
động và tư vấn cho người lao động trong việc lựa chọn ngành nghề
khi tuyển sinh đào tạo.
Bảy là: Gắn sản phẩm ĐTN với giải quyết việc làm sau ĐTN
Phương hướng chung của huyện là không ĐTN cho LĐNT một
cách tràn lan, mà phải đào tạo phù hợp với nhu cầu của lao động tại từng
địa phương, có kết nối với chương trình việc làm quốc gia. Phải xuất

phát từ nhu cầu sử dụng lao động thực sự của các cơ SXKD dịch vụ trên
địa bàn huyện, tỉnh; từ nhu cầu phát triển KT – XH của huyện; đồng thời
dựa trên nhu cầu thực tế về nghề nghiệp của người dân.
Phát triển và nhân rộng mô hình gắn ĐTN với vùng nguyên liệu.
20


Kết nối với các DN, các hợp tác xã đến nói chuyện với người dân, vừa là
để tìm đầu ra cho sản phẩm của họ, vừa là để tăng sự liên kết của các bên
(nhà nông - nhà nước - nhà khoa học - nhà DN).
Do nhu cầu phát triển KT – XH của huyện, đặc biệt với lợi thế là
huyện có nhiều điểm du lịch hấp dẫn nên huyện Bố Trạch cần tăng cường
ĐTN cho LĐNT theo xu hướng mở các lớp đào tạo về dịch vụ, du lịch như:
Kỹ thuật chế biến món ăn, lễ tân, tiếp viên nhà hàng, tiếng anh bồi, may
công nghiệp… kết hợp với các làng nghề truyền thống như làm nón, thêu
ren, thủ công mỹ nghệ…
3.3. Một số đề xuất kiến nghị
3.3.1. Đề xuất với các cơ quan Trung ương
Sửa đổi, bổ sung Quyết định 1956 trên cơ sở tăng định mức hỗ trợ
học nghề cho LĐNT lên mức 6 triệu đồng/người, để người lao động có
thể tham gia các nghề kỹ thuật đòi hỏi trình độ chuyên sâu với khóa học
có thời gian dài hơn; hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng cận nghèo vì phần lớn
lao động các hộ nghèo và cận nghèo đời sống còn khó khăn.
Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 112/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 30/7/2010 của Liên Bộ Tài chính, Bộ LĐ – TB&XH hướng dẫn
quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020”, cụ thể: bổ sung thêm một số nội
dung chi hỗ trợ học viên như nước uống, văn phòng phẩm cho học viên.
Quy định thống nhất cơ quan quản lý triển khai ĐTN cho LĐNT,
tránh tình trạng chồng chéo trong quản lý công tác ĐTN nông nghiệp,

phi nông nghiệp tại địa phương như hiện nay.
Nâng mức cho vay sau học nghề lên 50 triệu đồng/lao động và tăng
nguồn vốn bổ sung Quỹ Quốc gia về việc làm hàng năm.
3.3.2. Đề xuất đối với UBND tỉnh Quảng Bình
Hàng năm trích kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh theo kế hoạch đã ban
hành để thực hiện các nội dung hỗ trợ công tác ĐTN cho LĐNT.
Ban hành các chính sách quy định về hỗ trợ bao tiêu sản phẩm, giá
cả, thị trường, thông tin cung, cầu lao động cho người lao động sau khi
học nghề.
Trích lập Quỹ giải quyết việc làm địa phương theo Thông tư
107/2005/TT-BTC ngày 07/12/2005 của Bộ Tài chính để giải quyết nhu
cầu vay vốn đối với LĐNT sau học nghề.
3.3.3. Đề xuất đối với UBND huyện Bố trạch tỉnh Quảng Bình
Tổ chức, quản lý việc thực hiện chương trình kế hoạch ĐTN cho
LĐNT đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
21


Ban hành các chính sách khuyến khích các DN đóng trên địa bàn
liên kết đào tạo và thu hút lao động qua đào tạo cho LĐNT được làm
việc tại DN.
Bố trí, tuyển trọn đủ biên chế giáo viên cơ hữu, công nhân lành
nghề bậc cao làm công tác giảng dạy hướng dẫn cho LĐNT trong quá
trình ĐTN tại Trung tâm GD – DN của huyện để nâng cao chất lượng
giảng dạy và đáp ứng yêu cầu công việc sau khi tốt nghiệp.
Tiểu kết chương 3
Từ những nghiên cứu, luận cứ khoa học và thực trạng QLNN về
ĐTN cho LĐNT tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình tại Chương 1 và
Chương 2, trên cơ sở điều kiện tự nhiên và xã hội, tình hình phát triển
KT-XH, quy hoạch, kế hoạch và dự báo nhu cầu ĐTN cho LĐNT của

huyện trong thời gian tới và đến năm 2020. Tác giả luận văn đề xuất
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về
ĐTN cho LĐNT tai huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển KT - XH của huyện trong thời gian tới. Đồng thời, đề
xuất kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, ban hành
chính sách phù hợp với từng địa phương, từng thời kỳ, đáp ứng nhu cầu
về nguồn nhân lực lao động trong nước cũng như hội nhập kinh tế quốc
tế, tỉnh Quảng Bình nói chung, của huyện Bố Trạch nói riêng nhằm phát
triển KT- XH.

22


KẾT LUẬN
Với đặc thù của đất nước ta là nền sản xuất nông nghiệp lúa nước là
chính, phần lớn dân cư sống ở nông thôn, việc thực hiện CNH - HĐH
nông nghiệp và nông thôn là điều kiện tiên quyết để đưa nước ta thành
nước CNH - HĐH vào năm 2020. Do đó, ĐTN cho LĐNT là cần thiết
nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn gắn với sản uất, đáp ứng
yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN
về ĐTN cho LĐNT, sự cần thiết phải nâng cao QLNN đối với ĐTN cho
LĐNT, theo nội dung của QLNN. Luận văn cũng đã đưa ra các mô hình
tiêu biểu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các địa phương trong
nước để có thể nghiên cứu áp dụng thực hiện ĐTN cho LĐNT tại huyện
Bố Trạch tỉnh Quảng Bình.
Từ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT, những
nội dung đề cập trong Luận văn đã đánh giá thực trạng QLNN về ĐTN
cho LĐNT của huyện Bố Trạch từ năm 2011 đến năm 2016, đưa ra và
phân tích nội dung QLNN ĐTN cho LĐNT: công tác chỉ đạo điều hành;

hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề; hoạt động điều tra khảo sát và
dự báo nhu cầu ĐTN cho LĐNT; các mô hình ĐTN cho LĐNT có hiệu
quả; hoạt động tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề đối
với các cơ sở ĐTN; hoạt động phát triển chương trình, giáo trình, học
liệu ĐTN, định mức chi phí ĐTN; phát triển đội ngũ giáo viên, người
đào tạo nghề, cán bộ quản lý ĐTN; thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện hoạt động đào tạo nghề; kinh phí thực hiện và
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Những nghiên
cứu này đã đề cập tới những vấn đề mang tính lý thuyết làm cơ sở cho
phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT của
huyện cả về mặt số lượng và chất lượng; đánh giá những thành tựu và
những quan ngại về ĐTN cho LĐNT của huyện trong quá trình phát
triển kinh tế, xã hội địa bàn huyện Bố Trạch.
Dựa vào căn cứ khoa học và thực trạng quản lý nhà nước về ĐTN
cho LĐNT huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình, tác giả luận văn đã đề xuất
các phương hướng, giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả
QLNN trong lĩnh vực này, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
huyện trong thời gian tới, theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
huyện, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, dự báo nhu cầu
về ĐTN cho LĐNT đến năm 2020, qua đó đưa ra các giải pháp xây dựng
chương trình ĐTN cho LĐNT cả về số lượng và chất lượng đáp ứng đòi
23


×