Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU TÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU TÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN


TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÙNG VĂN HIỀN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, nguồn số liệu rõ ràng, những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng có trong công trình nghiên cứu của tác
giả khác.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, nhưng chắc
chắn rằng không tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong các nhà khoa học,
các thầy cô giáo và bạn đọc góp ý để hoàn thiện hơn.
Học viên
Nguyễn Hữu Tình


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình nghiên cứu đề tài luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của tập thể và cá nhân các nhà khoa
học. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc
gia, Khoa sau đại học, giảng viên và thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt

thời gian học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Xin trân thành cảm ơn TS.Phùng Văn Hiền, người hướng dẫn khoa học,
đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành được Luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng và nhiệt huyết để nghiên cứu hoàn thiện luận văn
nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến quý báu của Quý thầy cô và các bạn.
Để đáp lại sự quan tâm đó, tôi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức đã được
trang bị vào thực tiễn công việc một cách có hiệu quả, góp phần xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội tai địa phương.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Học viên
Nguyễn Hữu Tình


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...................................................... 8
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan ................................................................... 8
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề ............................................................................... 8
1.1.2. Lao động nông thôn và đào tạo nghề cho lao động nông thôn................. 12
1.1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................... 15
1.2. Nội dung QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn........................ 17
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn .................................................................................................................. 17
1.2.2. Thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ................................................................................................ 17
1.2.3. Chính sách, pháp luật về đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............. 21
1.2.4. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nghề cho LĐNT .................... 25
1.2.5. Điều kiện cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT ................... 26

1.2.6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế về ĐTN
cho LĐNT ........................................................................................................ 26
1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về ĐTN cho lao động nông thôn.................. 27
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT của một số địa phương27
1.4.1. Tỉnh Quảng Trị ....................................................................................... 27
1.4.2. Tỉnh Nghệ An ......................................................................................... 30
1.4.3. Bài học kinh nghiệm QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .................................................................... 32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 .................................................... 35
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về đào tạo nghề về huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ............................ 35


2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 37
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện
Bố Trạch .......................................................................................................... 45
2.2.1. Mạng lưới tổ chức dạy nghề ................................................................... 45
2.2.2. Đội ngũ giáo viên ................................................................................... 47
2.2.3. Chương trình, giáo trình ......................................................................... 48
2.2.4. Nguồn lực đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................... 48
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tại huyện Bố Trạch ................................................................................... 55
2.3.1. Về ban hành văn bản .............................................................................. 55
2.3.2. Về tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................... 55
2.3.3. Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện ĐTN cho LĐNT ......................... 58
2.3.4. Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu đào tạo nghề .................................. 59
2.3.5. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm cho LĐNT ........................... 60

2.3.6. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch giai
đoạn 2011-2016 ............................................................................................... 61
2.4. Đánh giá quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện
Bố Trạch .......................................................................................................... 63
2.4.1. Những kết quả đạt được......................................................................... 63
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 64
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 .................... 69
3.1. Phương hướng mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 ............................................................. 69
3.1.1. Dự báo nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020....................... 69
3.1.2. Phương hướng mục tiêu.......................................................................... 70
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Bố Trạch ........................................................................................ 76


3.3. Một số đề xuất kiến nghị ........................................................................... 89
3.3.1. Đề xuất với các cơ quan Trung ương ...................................................... 89
3.3.2. Đề xuất đối với UBND tỉnh Quảng Bình ................................................ 90
3.3.3. Đề xuất đối với UBND huyện Bố trạch tỉnh Quảng Bình ....................... 91
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban chỉ đạo


CĐN
CN

: Cao đẳng nghề
: Công nghiệp

CNH - HĐH
CN - TTCN
CNXH
CSDN
DN
ĐTN
GD – DN
GD&ĐT

:
:
:
:
:
:
:
:

HĐND
ILO

: Hội đồng nhân dân
: Tổ chức Lao động Thế giới


KT - XH
LĐNT
LĐ - TB&XH

: Kinh tế - Xã hội
: Lao động nông thôn
: Lao động – Thương binh và Xã hội

NN&PTNT
QLNN

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
: Quản lý nhà nước

TCN
TT DN
TNCSHCM
UBND

:
:
:
:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Chủ nghĩa xã hội
Cơ sở dạy nghề
Doanh nghiệp

Đào tạo nghề
Giáo dục - Dạy nghề
Giáo dục và Đào tạo

Trung cấp nghề
Trung tâm dạy nghề
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình dân số huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016 ................... 38
Bảng 2.2. Tình hình lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân
huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016 ............................................. 39
Bảng 2.3. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016 ...... 41
Bảng 2.4. Tình hình lao động qua đào tạo huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016 ... 43
Bảng 2.5. Tỷ lệ hộ nghèo huyện Bố Trạch giai đoạn 2011-2016 ...................... 44
Bảng 2.6. Số lượng cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề tại huyện Bố Trạch
giai đoạn 2011-2016 ...................................................................... 46
Bảng 2.7. Số lao động nông thôn được đào tạo nghề giai đoạn 2011-2016 ...... 62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực luôn có vai trò quan trọng quyết định đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta, đặc biệt trong giai đoạn nguồn lực tài chính và
nguồn lực vật chất còn hạn hẹp như hiện nay.
Hiện nay, ở nước ta, có tới 70% dân số trong độ tuổi lao động đang sinh
sống và làm việc tại khu vực nông thôn. Đây là nguồn nhân lực dồi dào có vai
trò quan trọng trong quá trình CNH - HĐH đất nước. Nhận thức được tầm

quan trọng này, Đảng và Nhà nước đã và đang quan tâm chỉ đạo triển khai
thực hiện công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động tại khu
vực nông thôn. Trong chiến lược phát triển KT - XH đến năm 2020, việc
nhanh chóng thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp là bước quan trọng nhằm tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, trên thực tế lực lượng lao động nông
thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp,
chất lượng đào tạo nghề cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh
nghiệp, số lượng và cơ cấu nghề đào tạo vẫn mất cân đối. Điều này khiến
không ít người lao động gặp khó khăn trong quá trình tìm việc làm có thu
nhập để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong giai đoạn 2011-2016, công tác QLNN về đào tạo nghề cho LĐNT
tại huyện Bố Trạch đã đạt được những thành tựu nhất định: Hệ thống cơ sở đào
tạo nghề được quy hoạch, phát triển mạnh mẽ, nhất là Trung tâm dạy nghề
huyện được thành lập; quy mô đào tạo được mở rộng; Công tác tuyên truyền phổ
biến pháp luật về dạy nghề cho lao động nông thôn, công tác quy hoạch, kế
hoạch, dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn được các cấp chính
quyền quan tâm triển khai; các nhân tố đảm bảo chất lượng đào tạo được tăng
1


cường khiến chất lượng đào tạo nghề cũng dần được cải thiện; đã gắn mục tiêu
đào tạo nghề với chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu KT - XH; sau đào tạo
nhiều lao động đã tìm được việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm
nghèo, phát triển KT - XH và xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề ở huyện Bố Trạch vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập: công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về dạy
nghề cho lao động nông thôn chưa hiệu quả, bộ máy quản lý nhà nước về
công tác đào tạo nghề chưa hoàn thiện, thiếu kinh nghiệm; việc triển khai
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa gắn kết chặt lẽ với quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, với thị
trường lao động; công tác kiểm tra, giám sát chưa thực hiện thường xuyên và
còn thiếu chặt chẽ dẫn đến chất lượng, hiệu quả đào tạo chưa cao, chưa phù
hợp với nhu cầu của người học và người sử dụng lao động và mục tiêu của Đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý Nhà nước về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”
để làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay liên quan đến đề tài về ĐTN cho LĐNT đã có nhiều công trình
khoa học, luận văn thạc sĩ nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Đã có một số đề
tài nghiên cứu như:
- Chu Đức Bình (2014), “Dạy nghề cho lao động nông thôn Việt Nam”,
luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Hà Nội. Luận văn đã khái quát được một số
vấn đề về lý luận và thực tiễn của công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, qua đó đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn nước ta thời gian qua, phân tích những thành công, hạn chế và nguyên
nhân của nó. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong đào tạo nghề
2


cho lao động nông thôn Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và
những năm tiếp theo.
- Nguyễn Tiến Dũng (2013), Chiến lược, chính sách phát triển dạy
nghề, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên
cứu chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề của nước ta và kinh nghiệm
của một số nước trên thế giới.
- Chu Tiến Quang (2001), “Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải
pháp”, NXB. Nông Nghiệp, Hà Nội. Nội dung tác giả nêu một số vấn đề lý
luận cơ bản về lao động và việc làm ở khu vực nông thôn, xu hướng di

chuyển lao động và tìm kiếm việc làm ở nông thôn, những giải pháp tạo cơ
hội cho lao động nông thôn tìm thêm việc làm và những kinh nghiệm giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số nước trong khu vực.
- Nguyễn Đức Tĩnh (2007), “Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển
đào tạo nghề ở nước ta”, luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nội dung luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý
Nhà nước về đầu tư phát triên đào tạo nghề ở nước ta.
- Viện nghiên cứu khoa học đào tạo nghề (2011), “Báo cáo dạy nghề
Việt Nam”. Báo cáo đã đưa ra bức tranh tổng thể về đào tạo nghề ở Việt Nam
hiện nay. Những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế của hệ thống đào tạo
nghề. Qua đó đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện chính sách nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề ở Việt Nam.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên
cứu khác… Tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Việc nghiên cứu này hết
sức quan trọng trong việc quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Bố Trạch nói riêng và góp phần nâng cao quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Quảng Bình nói chung.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận giải về vai trò, nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề; phân
tích đánh giá tình hình phát triển đào tạo nghề; tình hình quản lý nhà nước về
đào tạo nghề của huyện; xác định mục tiêu nhiệm vụ phát triển đào tạo nghề
đáp ứng nhu cầu phát triển lực lượng lao động theo cơ cấu nền kinh tế; từ đó
đề xuất các giải pháp phát huy vai trò quản lý của Nhà nước để đạt được mục
tiêu, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đào tạo nghề; vai trò, mục tiêu
và nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở huyện Bố Trạch.
- Phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế, những
vấn đề đang đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn và vai trò của quản lý nhà nước đối với công tác này ở huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện nay.
- Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề và đề ra các giải pháp nâng
cao hiệu lực hiệu quả trong quản lý nhà nước để phát triển đào tạo nghề đến
năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Địa bàn huyện Bố Trạch.
Thời gian: Từ năm 2011- 2016.
5. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, chính sách pháp
luật của Nhà nước về nông thôn, nông dân, về ĐTN và quản lý nhà nước về

ĐTN cho LĐNT.
5.2. Cơ sở thực tiễn
Từ cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, cơ quan quản
lý nhà nước các cấp đã triển khai theo nhiệm vụ của mình để tổ chức thực
hiện phù hợp với thực tế của địa phương, vừa nâng cao hiệu lực hiệu quản
quản lý nhà nước vừa tạo nguồn nhân lực lao động có tay nghề cho doanh
nghiệp, cho địa phương nói chung và huyện Bố Trach tỉnh Quảng Bình nói
riêng. Thông qua đó phản ánh các mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế, đề xuất phương hướng và gải pháp, kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành chính sách phù hợp với thực tế ở từng địa phương và
từng giai đoạn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là trong hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hiện nay.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập: xử lý số liệu từ các nguồn: thu thập, xử lý số
liệu từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu nguồn số liệu từ các tài liệu thống kê
của các bộ, ngành, địa phương có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của
luận án. Đồng thời cũng thu thập số liệu thông qua mạng Internet. Đây có thể
là những nguồn số liệu "tính tin cậy" chưa cao nhưng có thể cho những ý
tưởng nhất định.
5


Phương pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu: Do nhiều
nguồn thông tin thu thập được dưới nhiều dạng khác nhau nên tác giả sẽ dựa
vào cả hai phương pháp phân tích: định tính và định lượng. Tuy nhiên, do
nguồn số liệu hạn chế và kết hợp với các tư duy có thể tham khảo từ Internet,
phương pháp phân tích định tính sẽ được quan tâm.
Phương pháp tổng hợp, đánh giá: trên cơ sở tổng hợp nhiều cách khác
nhau, tác giả sẽ đưa ra những ý kiến, nhận xét đánh giá về các chủ đề có liên quan.
Đóng góp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đưa ra các số

liệu về thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và tổng hợp,
xin ý kiến chuyên gia nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
Phương pháp quy nạp: QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
là một lĩnh vực mang tính thực tiễn rất lớn của các nước cũng như Việt Nam
(riêng lẻ). Những công trình nghiên cứu mang tính hàn lâm, sách công bố trên
lĩnh vực này rất hạn chế. Tuy nhiên, QLNN về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn một lĩnh vực thực tiễn được nhiều người quan tâm. Nhiều bài viết
(ngắn) trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các trang Web; các bài
viết trình bày tại các hội thảo, hội nghị trong và ngoài nước. Mỗi bài viết đều
có những quan điểm khác nhau về tạo nghề cho lao động nông thôn. Dựa trên
thực tế đó, luận văn sẽ tiếp cận các nguồn thông tin mang tính quy nạp. Dựa
vào các cách tư duy, tiếp cận khác nhau để tổng hợp, phân tích, đánh giá và
kết hợp ý kiến cá nhân để khái quát thành những vấn đề chung và khuyến
nghị áp dụng cho Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý về cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về lý luận
Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan phải quản
lý nhà nước đối với công tác ĐTN cho LĐNT, quan điểm của Đảng và nhà nước
về công tác ĐTN cho LĐNT và đặc biệt là làm rõ nội dung của công tác quản lý
nhà nước về ĐTN cho LĐNT.
6


6.2 . Ý nghĩa về thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho
LĐNT, chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác quản lý nhà nước từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện quản lý nhà
nước về ĐTN cho LĐNT đến năm 2020 có hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn kết cấu

gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2016.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình.

7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Để hoàn thành việc nghiên cứu đề tài luận văn, Tác giả nhận thấy cần
làm rõ những nội dung cơ bản dưới đây:
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề
a. Nghề
Nghề là một khái niệm rộng phức tạp, đặt vào từng hoàn cảnh hay xét
theo mỗi góc độ cụ thể khái niệm này có phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Ở các
nước trên thế giới của có nhiều định nhĩa về nghề khác nhau:
Ở Nga được định nghĩa: là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự
đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
Ở Pháp nghề được định nghĩa: là một loại lao động có thói quen về kỹ
năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sinh sống.
Ở nước Anh nghề được định nghĩa là: công việc chuyên môn đòi hỏi
một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật.
Ở Đức nghề được định nghĩa là: hoạt động cần thiết cho xã hội ở một

lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ nào đó.
Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội gắn chặt với sự phân công lao
động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại.
Ở Việt Nam, nghề cũng được nhiều ngành khoa học khác nhau
nghiên cứu.
Có nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất,
chẳng hạn có định nghĩa nêu: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công
lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính
8


tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất hay
do nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác
nhau song chúng ta có thể thấy một số nét đặc trưng nhất định:
Một là: Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi
lặp lại.
Hai là: Nghề là sự phân công là động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
Ba là: Nghề là phương tiện để sinh sống.
Bốn là: Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi
trong xã hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định.
Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Như vậy, nghề là một hình thức phân công lao động, nó đòi hỏi kiến
thức lý thuyết tổng hợp và kỹ năng thực hành để hoàn thành những công việc
nhất định.
b. Đào tạo nghề
Khái niệm đào tạo thường đi liền với giáo dục thành cặp đôi GD&ĐT.
Giáo dục thường được hiểu là các hoạt động và tác động hướng vào sự phát
triển, rèn luyện năng lực và phẩm chất của con người để có thể phát triển
nhân cách đầy đủ nhất và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội.

Khái niệm ĐTN theo từ điển tiếng Việt “đào tạo là làm cho trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”
Theo cách nhìn của một số nhà GD – ĐT ở Việt Nam thì “đào tạo là
quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đạt được các kiến thức, kỹ
năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành
công hoạt động xã hội (nghề nghiệp) cần thiết”
Giáo trình Kinh tế lao động của Trường đại học kinh tế quốc dân Hà
Nội đã định nghĩa đào tạo là: “Quá trình trang bị kiến thức nhất định về
9


chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một
công việc nhất định” [tr54].
Đào tạo được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
độ,…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào
đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả.
Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm
thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp
ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một công
việc nhất định. Hay nói cách khác đó là quá trình truyền đạt, lĩnh hội những
kiến thức và kỹ năng cần thiết để người lao động có thể thực hiện một công
việc nào đó trong tương lai.
Theo quy định tại Luật Giáo dục (2005): “Dạy nghề là một cấp học
trong giáo dục nghề nghiệp và được thực hiện dưới một năm đối với ĐTN
trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với ĐTN trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng. Các CSDN bao gồm trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề,
TTDN, lớp dạy nghề”.

Luật Dạy nghề (2006) định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người
học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học”.
Theo ILO:“ĐTN là những hoạt động nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng
và thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả trong phạm vi
một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo
nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu” [34].
10


Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) đưa ra khái niệm: “ĐTN nghiệp là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau
khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” .
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong SX - DV
có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong CN, có sức khoẻ nhằm tạo
điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự
tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước.
Luật Dạy nghề cũng quy định có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy và
dạy nghề thường xuyên.
Như vậy có thể thấy, về cơ bản khái niệm ĐTN và dạy nghề không có
sự khác biệt nhiều về nội dung.
ĐTN phục vụ cho mục tiêu KT - XH, trước hết là phương hướng phân
công lao động mới, tạo cơ hội cho mọi người đều được học tập nghề nghiệp
để dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Theo tác giả thì khái niệm đào tạo nghề định nghĩa như sau: “Đào tạo

nghề là hoạt động trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho người lao động để họ có thể hành nghề hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khóa học”.
* Các hình thức đào tạo nghề như sau:
Đào tạo trình độ sơ cấp: mục tiêu đào tạo nghề trình độ sơ cấp để
người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề.
Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới
01 năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học
đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.
11


Đào tạo trình độ trung cấp: mục tiêu ĐTN trình độ trung cấp để người học
có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được
một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng
dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo
chuyên ngành hoặc nghề đào tạo.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun
hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định
cho từng chương trình đào tạo.
Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục
học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn
hóa trung học phổ thông.
Đào tạo trình độ cao đẳng: mục tiêu ĐTN trình độ cao đẳng để người
học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải
quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có
khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc,
hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.

Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02
đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên
ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng
ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học
và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
1.1.2. Lao động nông thôn và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a. Nông thôn, lao động nông thôn
Theo một số tài liệu ILO, lực lượng lao động được hiểu là một bộ phận
12


dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người
không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Thực tế trong từng thời kỳ và ở mỗi một nước trên thế giới quy định độ
tuổi lao động khác nhau. Ở nước ta, theo Bộ Luật lao động (2012) định nghĩa
“Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm
việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành
của người sử dụng lao động”.
Khái niệm về nông thôn khác nhau ở mỗi quốc gia, nó phụ thuộc vào
từng thời kỳ lịch sử và tiến trình phát triển KT - XH của các quốc gia khác
nhau trên thế giới. Ở những nước đang phát triển, việc phân biệt nông thôn
với đô thị chưa thể tách bạch hoàn toàn, một số nơi khu vực nông thôn diễn ra
quá trình đô thị hóa nhanh chóng nhưng vẫn còn có sự xen lẫn về đất đai, địa
bàn dân cư và các hoạt động KT - XH (VD: ở các thị tứ, thị trấn).
Hiện nay trên thế giới vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm
nông thôn. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của
cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng
vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận
thị trường và phát triển hàng hóa (so với đô thị là thấp hơn). Cũng có ý kiến,

nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác định, vùng
nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng đô thị. Một quan
điểm khác lại nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ
yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, những ý kiến trên chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của
từng nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng
cho từng nền kinh tế. Đối với những nước đang thực hiện công nghiệp hóa, đô
thị hóa, chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành CN - DV,
xây dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn rải rác ở các vùng nông thôn thì khái
13


niệm về nông thôn có những đổi khác so với khái niệm trước đây, có thể hiểu
nông thôn hiện nay bao gồm cả những thị trấn, đô thị nhỏ, những trung tâm
CN nhỏ có quan hệ gắn bó mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại hỗ trợ và thúc
đẩy nhau phát triển. Vì thế, trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam nếu nhìn
nhận dưới góc độ quản lý có thể đưa ra khái niệm về nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
vùng nông thôn là địa bàn để người nông dân sinh sống và phát triển, là một
bộ phận quan trọng cấu thành xã hội, đặc biệt là đối với các quốc gia có sản
xuất nông nghiệp là nền tảng như Việt Nam.
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã. Nông thôn Việt Nam hiện nay có khoảng 70% dân số sinh sống.
LĐNT là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ
thống kinh tế nông thôn.
LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân
sinh sống ở vùng nông thôn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở
nông thôn. Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh
lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Bộ Luật lao động và những người

ngoài độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian
nhất định họ hoàn thành công việc với kết quả đạt được một cách tốt nhất.
b. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Kết hợp từ khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm LĐNT như đã trình
bày ở trên tác giả xin đưa ra khái niệm về ĐTN cho LĐNT như sau: Đào tạo
nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở khu
vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện
thành công nghề đã được đào tạo.
14


Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những đặc điểm sau:
Đối tượng tham gia học nghề là LĐNT, chủ yếu chưa qua đào tạo, trình
độ văn hóa không đều, các lớp học với nhiều đối tượng khác nhau như người
nghèo, người tàn tật, người dân tộc.., độ tuổi không đồng đều.
Ngành nghề đào tạo đa dạng: trình độ đào tạo là sơ cấp nghề và dạy nghề
dưới 3 tháng; phần lớn là các nghề đào tạo là nghề đơn giản, các nghề nông
nghiệp, thủ công mỹ nghệ; Thời gian thực hành nghề chiếm tỷ lệ trên 80%.
Phương thức đào tạo: chủ yếu là lưu động, đào tạo tại các thôn, bản,
thời gian đào tạo linh hoạt theo nhu cầu của người học, theo mùa vụ tạo sự
thuận lợi cho người học, phương pháp đào tạo chủ yếu là hướng dẫn thực
hành và truyền nghề.
Kinh phí đào tạo: chủ yếu do ngân sách nhà nước hỗ trợ, lao động nông
thôn không phải đóng góp học phí, hoặc đóng ở mức thấp.
Cơ sở tham gia đào tạo nghề cho LĐNT: đa dạng phong phú, các cơ sở
đủ điều kiện đều được tham gia đào tạo, từ các Trường cao đẳng, trung cấp
nghề, các Trung tâm dạy nghề, các cơ sở dạy nghề khác, các doanh nghiệp….
Giáo viên tham gia dạy nghề cho LĐNT: tương đối đa dạng gồm giáo
viên dạy nghề, kỹ sư, thợ giỏi, thợ lành nghề, nghệ nhân…

1.1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Quản lý là tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản
lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của
con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục
tiêu đã định.
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước. QLNN
gắn liền với chủ thể quản lý là bộ máy nhà nước để thực thi quyền lực nhà
nước, gắn liền với công cụ, phương tiện quản lý quan trọng nhất đó là pháp
luật do nhà nước đặt ra để quản lý toàn bộ xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội phát sinh trong đời sống.
15


Có thể hiểu QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi
của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan
trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con
người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Đào tạo nghề cho LĐNT là một trong những hoạt động của lĩnh vực
GDĐT. Do vậy cần có sự QLNN để hoạt động này được diễn ra đúng hướng
và phù hợp với sự phát triển KT - XH của đất nước. Quản lý nhà nước trong
lĩnh vực ĐTN là quản lý theo ngành do một cơ quan trung ương thực hiện.
Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
cơ chế và chính sách phát triển lĩnh vực ĐTN của đất nước phù hợp với sự
phát triển KT - XH.
Ta có thể hiểu QLNN về ĐTN cho LĐNT là hoạt động quản lý theo
ngành do các cơ quan chức năng thực hiện, sử dụng quyền lực công để điều
hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động ĐTNcho LĐNT nhằm thực hiện mục
tiêu đã đề ra.
* Đặc điểm của quản lý nhà nước về ĐTN cho lao động nông thôn

Chủ thể quản lý: là các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ Trung ương
tới địa phương được giao nhiệm vụ QLNN về LĐNT nông thôn theo quy định
của pháp luật.
Đối tượng quản lý: là mọi hoạt động về ĐTN cho LĐNT ở tất cả các cơ
sở dạy nghề. Bao gồm các hoạt động chủ yếu như: xây dựng và thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ĐTN; điều kiện hoạt
động dịch vụ, tư vấn nghề; đăng ký và cấp giấy chứng nhận hoạt động ĐTN;
tổ chức và hoạt động các cơ sở ĐTN; tổ chức chỉ ĐTN, bồi dưỡng cán bộ,
giáo viên; lập dự toán trường, trung tâm, DN có ĐTN và người học nghề.
Mục tiêu quản lý: là đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức kỷ
luật, tác phong công nghiệp nhằm giúp LĐNT có kiến thức và kỹ năng nghề
16


×