Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Khảo sát chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

...…/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ DUY NHẤT

KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
...…/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ DUY NHẤT


KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU XUÂN KHÁNH

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này hoàn toàn được
hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Chu Xuân Khánh . Các số liệu và kết quả có được
trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Học viên
Võ Duy Nhất


LỜI CẢM ƠN
Đề hoàn thành luận văn tốt nghiệp, trong thời gian qua tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, các đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin được
chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Tiến sĩ Chu Xuân Khánh - người đã hướng

dẫn, định hướng cách thức nghiên cứu và giải quyết những vấn đề cơ bản của
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Cán bộ, chuyên viên Sở LĐ-TBXH tỉnh
Quảng Ngãi, đặc biệt là Phòng Dạy nghề đã giành thời gian góp ý về hoạt động
quản lý nhà nước trong lĩnh vực KĐCLGDNN; cũng như đã tạo điều kiện đồng
thời cung cấp những tài liệu nghiên cứu, dữ liệu rong lĩnh vực KĐCL để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ. Mặc dù
đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm của bản thân về
vấn đề nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những
sai sót nhất định. Rất mong quý thầy, cô và đồng nghiệp đóng góp ý kiến để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên
Võ Duy Nhất


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ .................................................................................... 8

1.1. Những khái niệm cơ bản …………………………………………………8
1.1.1. Dạy nghề và đặc điểm của hoạt động dạy nghề ........................................ 8
1.1.2. Chất lượng và Kiểm định chất lượng....................................................... 10
1.1.3 Kiểm định chất lượng trong đào tạo ......................................................... 16
1.1.4. Kiểm định chất lượng dạy nghề và vai trò của Kiểm định chất lượng dạy
nghề .......................................................................................................................... 19
1.1.5. Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề.... 24
1.2. Các nội dung Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất
lượng dạy nghề tại các trường cao đẳng nghề …………………………...29

1.2.1. Quản lý bộ máy tổ chức về hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề.. 29
1.2.2. Quản lý về ban hành cơ chế, chính sách quản lý .................................... 29
1.2.3. Quản lý về quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động ............................ 29
1.2.4. Quản lý về nguồn nhân lực (đội ngũ quản lý, chuyên gia), tài chính...... 29
1.2.5. Quản lý về tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động Kiểm định chất lượng 29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác Quản lý nhà nước đối với hoạt
động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường dạy nghề
………30
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài ...................................................... 30
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên trong ....................................................... 31
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
DẠYNGHỀ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NÀY TẠI
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ... 33

2.1. Các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi……………..33
2.1.1. Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ Dung Quất .......................... 33
2.1.2. Trường cao đẳng nghề Cơ giới................................................................ 35
2.1.3. Trường cao đẳng nghề Việt Nam – Hàn Quốc ........................................ 37
2.2. Hoạt động KĐCL ở các trường cao đẳng nghề
…………………….37
2.2.1. Tự Kiểm định chất lượng dạy nghề của Cơ sở dạy nghề......................... 38
2.2.2. Kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan Quản lý nhà nước về dạy
nghề .......................................................................................................................... 38
2.2.3. Công nhận kết quả Kiểm định chất lượng dạy nghề, cấp và thu hồi giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng dạy nghề. .................................. 38


2.3. Công tác Kiểm định chất lượng dạy nghề theo Luật Giáo dục nghề
nghiệp
…………………………………………………………………….39

2.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại
các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ……………………...……44
2.4.1. Về xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách .............................................. 46
2.4.2. Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề ...... 50
2.4.3. Tổ chức quản lý hoạt động tự Kiểm định chất lượng dạy nghề ở các
trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.............................................. 52
2.4.4. Nguồn nhân lực – đội ngũ KĐVchất lượng dạy nghề và tự kiểm định chất
lượng dạy nghề và nguồn tài chính cho hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề55
2.4.5. Tổ chức Kiểm định chất lượng dạy nghề (đánh giá ngoài) tại các trường
nghề .......................................................................................................................... 57
2.4.6. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghề .. 62
2.4.7. Những điểm mạnh, điểm yếu trong Quản lý nhà nước đối với hoạt động
Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi63
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................. 67

3.1. Định hướng phát triển hệ thống Kiểm định chất lượng dạy nghề đến
năm 2020 .........................................................................................................67
3.1.1. Định hướng Quản lý nhà nước về đổi mới và phát triển dạy
nghề……….... .......................................................................................................... 67
3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống Kiểm định chất lượng dạy nghề đến năm
2020 .......................................................................................................................... 72
3.2. Một số giải pháp Quản lý nhà nước đối với hoạt động Kiểm định chất
lượng dạy nghề tại các trường nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi:……....73
3.2.1. Giải pháp về lập quy hoạch, kế hoạch, hoàn thiện bộ máy quản lý hoạt
động Kiểm định chất lượng dạy nghề ...................................................................... 74
3.2.2. Giải pháp về tổ chức đào tạo và phát triển đội ngũ KĐVchất lượng dạy
nghề và cán bộ tự Kiểm định chất lượng dạy nghề ................................................. 77
3.2.2.1. Mục tiêu ........................................................................................................ 78


3.2.4. Giải pháp trong tổ chức hoạt động Kiểm định chất lượng dạy nghềN đánh giá ngoài tại các trường nghề ........................................................................ 79
3.2.5. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật trong quản lý hoạt
động Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề...................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 91
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 93


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ LĐ-TBXH

Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội

Bộ GD & ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CSĐT

Cơ sở đào tạo

CTĐT

Chương trình đào tạo

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng


ILO

Tổ chức lao động quốc tế



Kiểm định

KĐV

Kiểm định viên

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

KĐCL

Kiểm định chất lượng

KĐCLDN

Kiểm định chất lượng dạy nghề

KĐCLGDNN

Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

NXB


Nhà xuất bản



Quyết định

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Uỷ ban nhân dân

Sở LĐ-TBXH

Sở Lao động -Thương binh và Xã hội


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ chất lượng đáp ứng mục tiêu .............................. 16
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề KTCN Dung Quất .................. 34
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề cơ giới .................................... 36
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng nghề Việt Hàn ................................. 37
Hình 2.4. Hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật Giáo dục nghề nghiệp.......... 40
Hình 2.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện tại của Cục KĐCLGDNN ......................... 50
Hình 2.6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện tại của Phòng Dạy nghề – Sở LĐ-TBXH
tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................... 51

Hình 3.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp ..................................... 87


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Phát triển giáo dục, dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã
hội, là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực
quốc gia. Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020 (ban hành kèm
theo QĐ số 630/QĐ-TTg ngày 29/05/2012 của Thủ tướng Chính phủ) chỉ rõ:
“đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về
số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo của
một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế
giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện chuyển
dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an
sinh xã hội.“
Trong những năm qua, mạng lưới CSDN tăng nhanh và phát triển rộng
khắp trên cả nước, lực lượng giáo viên và cán bộ quản lý cũng như số lượng học
viên tham gia đào tạo nghề có sự phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, quy mô đào tạo
nghề tăng nhanh nhưng không cân đối với các điều kiện để bảo đảm chất lượng
dẫn đến việc còn khoảng cách khá rộng giữa đào tạo và thực tế sử dụng lao động
đã qua đào tạo. Việc mở cửa thị trường lao động trong tiến trình hội nhập quốc
tế, tạo sự cạnh tranh gay gắt giữa lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam với
lao động kỹ thuật của các nước không chỉ ở thị trường lao động quốc tế mà ở cả
thị trường lao động trong nước. Đã xuất hiện tình trạng một số doanh nghiệp
phải nhập khẩu lao động kỹ thuật trực tiếp trình độ cao từ các nước khác. Như
vậy, nguy cơ lao động kỹ thuật trực tiếp của Việt Nam không cạnh tranh được
với lao động nước ngoài tại Việt Nam đang hiện hữu. Nguyên nhân chủ yếu là
do các điều kiện để bảo đảm chất lượng bao gồm đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý, cơ sở vật chất và thiết bị, chương trình giáo trình, dịch vụ cho người

học ... còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, Bộ LĐ-TBXH lấy việc nâng cao chất
1


lượng đào tạo nghề là một mục tiêu cơ bản trong quá trình đổi mới và phát triển
dạy nghề giai đoạn 2010 - 2020.
KĐCL là một công cụ hữu hiệu để kiểm soát việc bảo đảm chất lượng đào
tạo. KĐCLGDNN nhằm đánh giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương
trình, nội dung dạy nghề đối với CSDN, một mặt, giúp các CSDN tự đánh giá và
hoàn thiện các điều kiện bảo đảm chất lượng; mặt khác, giúp cơ quan QLNN về
dạy nghề đánh giá, qua đó công bố với xã hội về thực trạng chất lượng của
CSDN để người học và xã hội biết được thực trạng chất lượng đào tạo và giám
sát. Kết quả KĐ cũng là cơ sở giúp các cơ quan quản lý các cấp có chính sách
phù hợp để phát triển dạy nghề.
Từ năm 2012, hoạt động KĐCLGDNN đã đạt được những hiệu quả nhất
định, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Mặc dù bộ công cụ
KĐCLGDNN đã được hiệu chỉnh hàng năm để phù hợp hơn với điều kiện thực
tế, tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, đôi lúc vẫn mang tính hình thức.
Bên cạnh đó, những tiêu chí, tiêu chuẩn, chỉ số đánh giá thường mang tính định
lượng, được quy định bởi các con số cứng nhắc, không những gây khó khăn cho
các CSDN mà còn đối với các đoàn đánh giá ngoài.
Quảng Ngãi là một tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền Trung, có diện tích
5153 km2, có dân số 1,3 triệu người (số liệu thống kê năm 2015 ), số người ở độ
tuổi lao động là 760.917 người chiếm khoảng 60 % dân số. Quảng Ngãi là một
mắt xích quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Hiện nay, trên địa
bản tỉnh Quảng Ngãi có 19 khu công nghiệp, khu kinh tế, trong đó lớn nhất, và
đóng vai trò quan trọng nhất là các khu Kinh tế Dung Quất - nơi có Nhà máy lọc
dầu đầu tiên của Việt Nam - và khu Công nghiệp VSIP Quảng Ngãi. Các doanh
nghiệp FDI chủ yếu nằm trên hai khu công nghiệp và kinh tế này. Để đảm bảo
đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, đồng thời định hướng cho hoạt động đào

tạo nguồn nhân lực, ngày 20/12/2011 Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban
hành QĐ số 2037/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020, nêu rõ: “ nâng lao động có trình độ
2


chuyên môn kỹ thuật trong tổng số lao động của tỉnh Quảng Ngãi vào năm 2020
khoảng 70% nhằm đáp ứng yêu cầu lao động có kỹ thuật cho phát triển kinh tế;
cả khu vực thành thị và nông thôn, tỷ lệ dân số họat động kinh tế có trình độ
chuyên môn kỹ thuật tăng nhanh hàng năm, đặc biệt lao động đội ngũ công nhân
kỹ thuật có tay nghề cao... Năm 2020 nhu cầu lao động làm việc là 806.557
người trong đó lao động qua đào tạo và dạy nghề là 564.590 người (chiếm
70%)“ . Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 03 trường cao đẳng nghề:
Trường Cao đẳng nghề Cơ giới – thành lập năm 1976 trực thuộc Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn; Trường Cao đẳng nghề Việt – Hàn – thành lập
năm 2013, trực thuộc UBND tỉnh và Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công
nghệ Dung Quất – thành lập năm 2001, trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội. Đây là ba CSDN cung cấp phần lớn lao động kỹ thuật cho thị trường
lao động của tỉnh và khu vực lân cận. Cùng với các trường trong hệ thống dạy
nghề, ba trường trên cũng đã triển khai công tác KĐCLGDNN hàng năm và đạt
được những hiệu quả nhất định, góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực tỉnh nhà. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động KĐCLGDNN
chưa thực sự được chú trọng và còn bộc lộ nhiều hạn chế. Một trong những
nguyên nhân chính là do công tác QLNN về hoạt động này chưa hiệu quả. Do
vậy, cần phân tích những nguyên nhân, những hạn chế và đề xuất những giải
pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trên lĩnh vực KĐCLGDNN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và tại các trường cao đẳng nghề ở tỉnh này nói
chung. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về về lĩnh vực này
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Là một chuyên viên đang công tác tại Trường Cao đẳng Nghề Kỹ thuật

Công nghệ Dung Quất, trực tiếp thực hiện công tác KĐCLGDNN, với kiến thức
đã được trang bị trong khoá đào tạo cao học Quản lý công do Học viện Hành
Chính Quốc gia tổ chức, với kinh nghiệm công tác và mong muốn góp phần nhỏ
vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Ngãi, tôi chọn đề tài:

3


“KĐCL giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi“ để nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp khoá học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
KĐCL trong đào tạo tại Việt Nam là một vấn đề mới và vẫn đang hoàn
thiện đối với hệ thống giáo dục nói chung cũng như dạy nghề nói riêng
(KĐCLGDNN - thách thức, hội nhập và phát triển – TS. Đàm Hữu Đắc - Thứ
trưởng Bộ LĐ-TBXH). Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực KĐCL, tiêu biểu
như GS.TS. Nguyễn Đức Chính (KĐCL trong giáo dục đại học - 2002), Ngô
Doãn Đãi, Phạm Xuân Thanh, Lê Vinh Danh, Nguyễn Hữu Châu… nhưng chủ
yếu là nghiên cứu tổng quan về lĩnh vực KĐCL trong giáo dục đại học,
hoặc những nghiên cứu chỉ mới đi vào phân tích các tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCL.
Năm 2013, có nghiên cứu: “QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các
trường nghề” của Phùng Thị Kim Thoa. Đây là một nghiên cứu tập trung vào
việc phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để tăng cường công tác QLNN
trong hoạt động KĐCLGDNN ở cơ quan QLNN về dạy nghề ở Trung ương –
Tổng Cục Dạy nghề, Bộ lao động – Thương binh và Xã hội.
KĐCL trong đào tạo tại Việt Nam là một vấn đề vẫn còn ở giai đoạn đầu
phát triển và đang hoàn thiện đối với hệ thống giáo dục nói chung cũng như dạy
nghề nói riêng (KĐCLGDNN - thách thức, hội nhập và phát triển – TS. Đàm
Hữu Đắc - Thứ trưởng Bộ LĐ-TBXH). Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực
KĐCL, tiêu biểu như GS.TS. Nguyễn Đức Chính (KĐCL trong giáo dục đại học
- 2002), Ngô Doãn Đãi, Phạm Xuân Thanh, Lê Vinh Danh, Nguyễn Hữu

Châu… nhưng chủ yếu là nghiên cứu tổng quan về lĩnh vực KĐCL trong giáo
dục đại học, hoặc những nghiên cứu chỉ mới đi vào phân tích các tiêu chí, tiêu
chuẩn KĐCL; đánh giá công tác tự KĐ của một cơ sở đào tạo cụ thể.
Xét dưới góc độ dạy nghề, dưới góc độ QLNN, cũng đã có một số công
trình nghiên cứu được công bố, như:
- Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần
Khánh Đức, NXB Giáo dục, Hà Nội – 2002, tập hợp các bài báo khoa học của
4


tác giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận phát triển hệ thống giáo dục nghề
nghiệp và phát triển nguồn nhân lực.
- Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án tiến sĩ của tác giả
Phan Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội -2003, đi sâu nghiên cứu, đề xuất
những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và
giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết
Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội -2005. Nội dung tập hợp các bài viết đã đăng trên
các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nhiên cứu khoa học về cơ sở lý luận và thực
tiễn, kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp.
- QLNN về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta – thực trạng và giải
pháp, Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh – 2007.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới vấn đề QLNN về hoạt động
KĐCLGDNN ở các trường cao đẳng nghề;

- Mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề QLNN về hoạt động
KĐCLGDNN ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

- Đề xuất các biện pháp, giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN về KĐCLGDNN ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.

5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: QLNN về hoạt động KĐCLGDNN tại các trường
cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Phạm vi, nội dung và không gian nghiên cứu: Nghiên cứu công tác
QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề trên địa
bàn Tỉnh;
- Về thời gian: Từ năm 2012, hoạt động KĐCLGDNN được triển khai trên
toàn quốc nói chung và ở Quảng Ngãi nói riêng, do vậy, tác giả sử dụng các số
liệu từ năm 2012 – 2015 trong luận văn này;
5. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng phương
pháp nghiên cứu như sau:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận qua tài liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết.
Các nguồn tài liệu sử dụng: tài liệu về hoạt động KĐCL nói chung và hoạt

động KĐCLGDNN nói riêng của Việt Nam cũng như trên thế giới;
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn: Dự kiến chuẩn bị
phiếu hỏi, điều tra với các cá nhân, đơn vị có liên quan: (1) Các kiểm định viên
đã tham gia Đoàn kiểm định; (2) Cán bộ quản lý nhà nước, chuyên gia trong lĩnh
vực kiểm định chất lượng dạy nghề; (3) Các trường đã tham gia kiểm định;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: từ những kinh nghiệm, kiến
thức về hoạt động quản lý để đưa ra tổng kết kinh nghiệm.
6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn
Các biện pháp QLNN đối với hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao
đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như thế nào?
Hoạt động KĐCLGDNN tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi hiện nay chưa đạt hiệu quả cao và vẫn còn nhiều hạn chế bất cập.
6


Nếu áp dụng đồng bộ các nhóm giải pháp QLNN đối với hoạt động
KĐCLGDNN về cơ chế, chính sách, phát triển đội ngũ KĐ viên, cán bộ tự
KĐCLGDNN (cả về số lượng và chất lượng) thì hoạt động KĐCL của các
trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh sẽ từng bước được cải thiện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục bảng, tài liệu tham khảo; luận văn được chia thành 03 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp và quản lý nhà nước đối với hoạt động này tại các trường Cao đẳng nghề
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo dục nghề nghiệp và đặc điểm của hoạt động giáo dục nghề nghiệp
Từ ngày 01/7/2015, Luật Giáo dục nghề nghiệp bắt đầu có hiệu lực. Luật
Giáo dục nghề nghiệp cấu trúc lại hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam,
làm thay đổi toàn diện cấu trúc hệ thống giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo
dục nghề nghiệp mới bao gồm: Trình độ sơ cấp; trình độ trung cấp và trình độ
cao đẳng. Do đó không còn sự phân biệt giữa giáo dục chuyên nghiệp và dạy
nghề. Tuy nhiên, đến tháng 9/2016, Chính phủ mới ban hành Nghị quyết phân
công Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội là Cơ quan QLNN ở Trung ương
về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Hiện nay công tác chuyển giao các trường
chuyên nghiệp từ Bộ Giáo dục và Đào tạo sang Bộ Lao Động – Thương binh và
Xã hội vẫn đang tiếp tục thực hiện. Vì vậy hai hệ thống giáo dục chuyên nghiệp
và dạy nghề trên thực tế vẫn đang tồn tại và do hai Bộ Giáo dục & Đào tạo cũng
như Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội quản lý.
Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11, xem dạy nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá
học.
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 định nghĩa: “Giáo dục nghề
nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ
cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các CTĐT nghề nghiệp khác cho
người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh

và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo
thường xuyên”. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được
8


việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao
trình độ nghề nghiệp.
Như vậy, giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc
dân, gồm cả các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. Giáo dục nghề nghiệp là
quá trình đào tạo nghề cho người lao động ở các trường chuyên nghiệp và dạy
nghề. Giáo dục nghề nghiệp có chức năng đào tạo người lao động có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ,.. theo nhu cầu của thị trường lao động và có thể tiếp tục học bổ
sung hoặc nâng cấp trình độ lên cao nếu có nhu cầu và điều kiện. Giáo dục nghề
nghiệp là một lĩnh vực đào tạo đa dạng về đối tượng tuyển sinh, loại hình và cơ
cấu ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và chịu sự chi phối, ảnh hưởng trực tiếp
của nhu cầu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, thị trường lao động, việc làm
trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương và cả khu vực và quốc tế.
Giáo dục nghề nghiệp là một hệ thống bộ phận trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Khi xét đến hệ thống này người ta thường đề cập đến mối quan hệ của
chúng theo lĩnh vực ngành nghề. Giáo dục nghề nghiệp bên cạnh những đặc
điểm của giáo dục và đào tạo còn có những đặc điểm riêng, đó là:
- Giáo dục nghề nghiệp gắn liền chặt chẽ và đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động và việc làm. Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm
đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Do vậy, để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, hoạt động giáo dục nghề nghiệp
luôn bám sát nhu cầu của thị trường lao động.
- Giáo dục nghề nghiệp gắn chặt chẽ với quá trình lao động nghề nghiệp
thực tế và công việc hàng ngày của người lao động. Sản phẩm của giáo dục nghề

nghiệp là người lao động đã được đào tạo và trang bị những kiến thức, kỹ năng,
thái độ tương ứng với vị trí việc làm cụ thể. Chương trình đào tạo của giáo dục
nghề nghiệp được xây dựng trên cơ sở phân tích các nghề cụ thể. Quá trình đào
tạo phảỉ luôn tạo cho người học có cảm giác như đang trực tiếp tham gia sản
xuất thực tế.
9


- Giáo dục nghề nghiệp tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp
và giáo dục ý thức, tác phong công nghiệp cho người học. Chính vì thế giáo dục
nghề nghiệp không tham vọng trang bị cho người học những kiến thức mang
tính hàng lâm mà chỉ trang bị cho học những kiến thức, bồi dưỡng những kỹ
năng, thái độ cần thiết để áp dụng thực tế vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày.
- Giáo dục nghề nghiệp là sự đáp ứng hợp lý về thời gian đào tạo ở các cấp
trình độ khác nhau theo yêu cầu của thị trường lao động. Giáo dục nghề nghiệp
thực tế là một quá trình, đồng thời cũng có nhiều hình thức cũng như trình độ
đào tạo khác nhau, như ngắn hạn (sơ cấp), dài hạn (trung cấp, cao đẳng), đào tạo
bồi dưỡng, đào tạo lại, đào tạo theo nhu cầu. Tương ứng với những nhu cầu khác
nhau của thị trường lao động, của người học, của người sử dụng lao động... mà
cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng những chương trình đào tạo khác nhau.
- Tính liên thông trong giáo dục nghề nghiệp vừa kế thừa tiếp thu được kết
quả của hệ thống giáo dục phổ thông vừa đảm bảo yêu cầu của hệ thống giáo
dục nghề nghiệp. Chương trình đào tạo của giáo dục nghề nghiệp phải được xây
dựng trên cơ sở kế thừa những khối kiến thức mà người học đã học ở bậc phổ
thông tương ứng, đồng thời cũng phải trang bị cho người học những kiến thức
kỹ năng cần thiết không những để có thể làm việc được mà còn có thể tiếp tục
tham gia các bậc học cao hơn.
1.1.2. Chất lượng và Kiểm định chất lượng
Chất lượng giáo dục luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Bên

cạnh áp lực số lượng người học ngày càng tăng dẫn đến sụt giảm về chất lượng,
áp lực của thị trường lao động cạnh tranh khiến cho những nhà tuyển dụng luôn
đòi hỏi chất lượng đầu ra của giáo dục ngày càng cao để tăng năng suất và giảm
thiểu kinh phí bồi dưỡng, đào tạo lại. Chất lượng đào tạo cũng luôn là một vấn
đề đối với chính phủ và các cơ quan, nơi hoạch định các chính sách giáo dục,
nghiên cứu giáo dục và thực hiện nhiệm vụ QLNN về giáo dục – đào tạo.

10


Về bản chất, khái niệm chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối.
Với mỗi đối tượng, quan niệm về chất lượng cũng rất khác nhau và vì thế chúng
ta thường đặt ra câu hỏi “chất lượng của ai”. Ở mỗi một vị trí, người ta nhìn
nhận về chất lượng ở những khía cạnh khác nhau. Học sinh, sinh viên, các nhà
tuyển dụng, đội ngũ giáo viên, giảng viên, chính phủ và các cơ quan quản lý, các
cơ quan KĐ, các nhà nghiên cứu ... đều có định nghĩa riêng của họ cho khái
niệm chất lượng.
Có một số định nghĩa “chất lượng” được sử dụng rộng rãi trong quản lý
chất lượng như: “chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu
của người tiêu dùng'' (Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu – EOQC); “Chất
lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có, trong
đó yêu cầu được hiểu là các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu
hay bắt buộc” (ISO 9000- 2000); “Chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu đề ra”
(Tiêu chuẩn quản lý chất lượng Anh). Theo cách định nghĩa này, các cơ sở đào
tạo được phép hoạt động để đạt được những mục tiêu đề ra trong mục tiêu nhiệm
vụ của mình. Điều đáng lưu ý ở đây là chính khái niệm này đã làm đa dạng hoá
các loại hình các tổ chức giáo dục đào tạo và dạy nghề nhằm thoả mãn nhiều
hơn nữa nhu cầu học tập suốt đời của mọi đối tượng, mọi thành viên trong xã
hội.
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo nói

chung và dạy nghề nói riêng, việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ
cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của bất kỳ cơ sở đào tạo nào.
Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng đào tạo vẫn là một khái
niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường, và cách hiểu của người này
cũng khác với cách hiểu của người kia. Chất lượng đào tạo có một loạt định
nghĩa trái ngược nhau và rất nhiều cuộc tranh luận xung quanh vấn đề này đã
diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân của nó là thiếu một cách
hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề. Sau đây là 7 quan điểm cơ bản về chất
lượng đào tạo.
11


1.1.2.1. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”.
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một cơ sở
đào tạo phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của cơ sở đó”. Quan
điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là: Nguồn lực = chất
lượng. Theo quan điểm này, một cơ sở đào tạo tuyển được học viên giỏi, có đội
ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng
thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là cơ sở đào tạo chất
lượng cao. Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra
rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài (1 đến 6 năm tuỳ thuộc vào bậc
học) . Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo được xem là một “hộp
đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lượng “đầu ra”. Sẽ
khó giải thích trường hợp một cơ sở đào tạo có nguồn lực “đầu vào” dồi dào
nhưng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế ; hoặc ngược lại, một cơ sở đào
tạo có những nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho học viên một CTĐT
hiệu quả.
1.1.2.2. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”.
Một quan điểm khác về chất lượng đào tạo cho rằng “đầu ra” của giáo dục
– đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo.

“Đầu ra” chính là sản phẩm của quá trình giáo dục – đào tạo, được thể hiện bằng
mức độ hoàn thành công việc của học viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các
hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo đó.
Có hai vấn đề cơ bản liên quan đến cách tiếp cận chất lượng đào tạo này.
Một là, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức.
Trong thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ nhân
quả. Một cơ sở đào tạo có khả năng tiếp nhận những học viên xuất sắc, không có
nghĩa là học viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu
ra” của các cơ sở đào tạo rất khác nhau.

12


1.1.2.3. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”.
Quan điểm thứ 3 về chất lượng đào tạo cho rằng một cơ sở đào tạo có tác
động tích cực tới học viên khi nó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về
trí tuệ và cá nhân của học viên. “ Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của
“đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu được là “giá trị gia tăng” mà cơ
sở đào tạo đã đem lại cho người học và được xem là “chất lượng“. Khi “giá trị
gia tăng” được xem là thước đo của chất lượng đào tạo, một loạt vấn đề phương
pháp luận sẽ nảy sinh: khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất để đánh giá
chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm ra được hiệu số của chúng và đánh giá
chất lượng của cơ sở đào tạo đó. Hơn nữa các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo
dục lại rất đa dạng, không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các
cơ sở đào tạo. Hơn nữa, cho dù có thể thiết kế được bộ công cụ như vậy, giá trị
gia tăng được xác định sẽ không cung cấp thông tin gì cho chúng ta về sự cải
tiến quá trình đào tạo trong từng cơ sở đào tạo.
1.1.2.4. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”.
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây, chủ
yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ

cán bộ giảng dạy trong từng trường trong quá trình thẩm định công nhận chất
lượng đào tạo đại học. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giáo sư, tiến
sĩ đông, có uy tín khoa học cao thì được xem là trường có chất lượng cao. Điểm
yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể được đánh
giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh
của các trường để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong môi trường bị
chính trị hoá. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng lực chất xám của đội ngũ
cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi xu hướng chuyên ngành hoá ngày càng sâu,
phương pháp luận ngày càng đa dạng.
1.1.2.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”.
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các cơ sở đào tạo phải tạo ra được “văn
hoá tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình cải tiến chất lượng liên tục. Vì vậy một
13


cơ sở đào tạo được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “văn hoá tổ chức
riêng” với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và bản chất
của tổ chức. Quan điểm này được vay mượn từ lĩnh vực công nghiệp và thương
mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
1.1.2.6. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”.
Quan điểm này xem trọng quá trình bên trong các cơ sở đào tạo và nguồn
thông tin cung cấp cho việc ra QĐ. Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức
có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý không, thì kiểm toán chất lượng quan
tâm xem các cơ sở đào tạo có thu thập đủ thông tin phù hợp và những người ra
QĐ có đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các QĐ về chất
lượng có hợp lý và hiệu quả không. Quan điểm này cho rằng nếu một cá nhân có
đủ thông tin cần thiết thì có thể có được các QĐ chính xác, và chất lượng đào
tạo được đánh giá qua quá trình thực hiện, còn “Đầu vào” và “Đầu ra” chỉ là các
yếu tố phụ. Điểm hạn chế của cách tiếp cận này là sẽ khó lý giải những trường

hợp khi một cơ sở đào tạo có đầy đủ phương tiện thu thập thông tin, song vẫn có
thể có những QĐ chưa phải là tối ưu.
1.1.2.7. Định nghĩa của Tổ chức Đảm bảo Chất lượng Giáo dục đại học
Quốc tế.
Ngoài 6 định nghĩa trên, Tổ chức Đảm bảo Chất lượng Giáo dục đại học
Quốc tế (INQAHE - International Network of Quality Assurance in Higher
Education) đã đưa ra 2 định nghĩa về chất lượng giáo dục đại học mà chúng ta
hoàn toàn có thể áp dụng cho lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, đó là: (i) Tuân theo
các chuẩn quy định; (ii) Đạt được các mục tiêu đề ra. Theo định nghĩa thứ nhất,
cần có Bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục nghề nghiệp về tất cả các lĩnh vực và việc
KĐCL một cơ sở đào tạo sẽ dựa vào Bộ tiêu chí chuẩn đó. Khi không có Bộ tiêu
chí chuẩn việc thẩm định chất lượng đào tạo sẽ dựa trên mục tiêu của từng lĩnh
vực để đánh giá. Những mục tiêu này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, và những điều kiện đặc thù của cơ sở đào tạo
14


đó. Như vậy để đánh giá chất lượng đào tạo của một cơ sở đào tạo cần dùng bộ
tiêu chí có sẵn; hoặc dùng các chuẩn đã quy định; hoặc đánh giá mức độ thực
hiện các mục tiêu đã định sẵn từ đầu của cơ sở đào tạo. Trên cơ sở kết quả đánh
giá, các cơ sở đào tạo sẽ được xếp loại theo 3 cấp độ (1) Chất lượng tốt; (2) Chất
lượng đạt yêu cầu; (3) Chất lượng không đạt yêu cầu. Định nghĩa này cũng là
nền tảng cho hoạt động KĐCL giáo dục hiện nay.
Như vậy, “Chất lượng“ là một khái niệm động, nhiều chiều và nhiều học
giả cho rằng không cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy vậy,
việc xác định một số cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề này là điều nên làm
và có thể làm được.
1.1.2.8. Chất lượng dạy nghề
Trong hệ thống đào tạo cũng như hệ thống dạy nghề, chất lượng là vấn đề
trừu tượng, phức tạp, đa chiều. Đối với các CSDN thì chất lượng chính là

thương hiệu, là lý do để tồn tại, để cạnh tranh và để phát triển trong môi trường
đào tạo đầy biến động hiện nay. Trong quản lý dạy nghề thì chất lượng đào tạo
phải được đánh giá và KĐ; không phải ngẫu nhiên mà người ta khẳng định rằng:
“Quản lý chất lượng dạy nghề sẽ là cách quản lý mới trong tương lai - trong đó
KĐCLGDNN giữ vai trò cực kỳ quan trọng”.
Chất lượng dạy nghề không thể xác định và cũng không thể đánh giá được
ngay; chất lượng của CSDN chỉ có thể được xác định qua nhiều năm. Chất
lượng chỉ có thể biết được khi những học tốt nghiệp ra trường có việc làm và
làm được việc. Hay nói cách khác, Chất lượng đào tạo của cơ sở sở dạy nghề
hay sản phẩn đào tạo của họ sẽ được thị trường lao động đánh giá toàn diện dự
trên năng lực đáp ứng được các mục tiêu đã đặt ra.

15


Đạt được mục
tiêu đề ra

Yêu cầu của các
bên liên quan:
Chương
trình
đào tạo

1. Chính phủ
2. Nhà tuyển dụng
3. Xã hội

Yêu cầu được
chuyển thành

mục tiêu

Nghiên cứu

Chất
lượng

4. Người học
Dịch vụ
Cộng đồng

Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ chất lượng đáp ứng mục tiêu
1.1.3 Kiểm định chất lượng trong đào tạo
Để đảm bảo chất lượng của hệ thống giáo dục đào tạo và dạy nghề cần phải
xây dựng một hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu hành động,
công cụ, quy trình và thủ tục,... Điều quan trọng là thông qua việc vận hành hệ
thống đó trong hoạt động thực tiễn có thể đảm bảo rằng mục tiêu và nhiệm vụ
đang được thực hiện, các chuẩn mực đang được duy trì và từng bước nâng cao.
Như vậy đảm bảo chất lượng đề cập đến cách tiếp cận và các biện pháp được sử
dụng để nâng cao chất lượng đào tạo. Với vai trò của mình, đảm bảo chất lượng
đem lại lợi ích cho cả quốc gia cũng như cộng đồng tham gia vào hoạt động giáo
dục đào tạo và dạy nghề.
Hoạt động đảm bảo chất lượng trở thành công cụ được sử dụng hết sức
rộng rãi để đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cũng như cung cấp
cho chính phủ, những nhà đầu tư trong ngành giáo dục đào tạo và dạy nghề,
người học và các nhà tuyển dụng những thông tin quan trọng về chất lượng đào

16



tạo của từng cơ sở đào tạo cụ thể nói riêng và thông tin tương đối toàn diện về
chất lượng của cả hệ thống giáo dục đào tạo và dạy nghề nói chung.
Hoạt động đảm bảo chất lượng bao gồm những hình thức chủ yếu sau:
- Đánh giá chất lượng (Quality Assessment);
- Kiểm toán chất lượng (Quality Audit);
- KĐCL (Accreditation).
Trong 03 hình thức trên, KĐCL được sử dụng rộng rãi và hữu hiệu nhất ở
các nước trong khu vực và trên thế giới khi phục vụ mục đích phát triển và xây
dựng năng lực cho một cơ sở đào tạo và cho cả hệ thống. KĐCL là quy trình
được sử dụng ở hệ thống giáo dục, đào tạo và dạy nghề đã và đang phát triển.
Trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, hoạt động KĐCL đã được thực hiện
tại các quốc gia, vùng lãnh thổ như: Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn
Độ, Inđônêxia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaixia, Mông Cổ, Philippin, Việt Nam,
và Thái Lan.
Theo Terry (2005), KĐCL là:
+ Một hình thức để đảm bảo chất lượng mang tính hệ thống;
+ Tập trung vào vấn đề chất lượng và trách nhiệm đối với xã hội;
+ Dựa trên các tiêu chuẩn KĐCL;
+ Tự đánh giá;
+ Đánh giá ngoài;
+ Báo cáo của đoàn đánh giá ngoài;
+ Công nhận đạt chất lượng;
+ Từng bước tạo nên thay đổi tích cực;
+ Trợ giúp xây dựng “Nền văn hoá chất lượng”,...
Mặc dù một số quốc gia tuyên bố rằng họ có thể xếp hạng công khai các
CSĐT (theo số hoặc theo hạng) mà không cần quan tâm đến hậu quả của việc
xếp hạng đó, nhưng nhìn chung có xu hướng nên tránh việc xếp hạng bởi nó gây
tác hại tới sự phát triển lâu dài của một hệ thống và một CSĐT. Ngoài ra có tình
trạng tại một số quốc gia, các CSĐT được xếp ở thứ hạng cao dựa trên lịch sử
17



×