Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý Nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.44 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN CƠNG HIỆU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN CƠNG HIỆU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN


CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng

Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN THỊ THU VÂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý Nhà nước đối với đội ngũ giáo viên
các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành” là cơng
trình nghiên cứu của bản thân tơi và chưa từng được công bố ở bất kỳ nơi nào.
Mọi sự giúp đỡ để hoàn thiện đề tài này đã được cám ơn đầy đủ, các thơng tin
trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, trung
thực.
Học viên
Trần Công Hiệu


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành
chính Quốc gia, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, Khoa sau

đại học Học viện Hành chính, cùng tồn thể Q Thầy, Cơ giáo đã tận tình
truyền đạt kiến thức q báu, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên
cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị
Thu Vân - người đã trực tiếp dành nhiều công sức và thời gian để hướng dẫn
tôi trong q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban Thường vụ Huyện
ủy, lãnh đạo UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Núi Thành,
anh, chị, em đồng nghiệp và các cơ quan ban ngành trực thuộc UBND huyện
Núi Thành đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này.
Lời cảm ơn cuối cùng tôi gửi đến Giáo viên chủ nhiệm lớp, tập thể anh,
chị, em lớp Cao học Quản lý công HC20T4 tại Cơ sở Học viện Hành chính
khu vực miền Trung, cùng bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ và động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nỗ lực, song trong luận văn này khơng
tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Tơi kính mong Q Thầy, Cơ giáo,
những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình tiếp tục có
những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện tốt hơn!

Xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Trần Công Hiệu


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt

Danh mục bảng, biểu, hình vẽ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP . 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan ..................................................... 9
1.1.1. Trường trung học cơ sở công lập .................................................. 9
1.1.2. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập .............................. 100
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học
cơ sở công lập ...................................................................................... 91
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường trung
học cơ sở công lập ................................ Error! Bookmark not defined.3
1.2.1 Quy hoạch và kế hoạch hóa đối với đội ngũ giáo viên ................. 23
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật ......... 24
1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ chính sách và các chế độ,
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên..................................... 26
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về Giáo
viên; Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với giáo viên .............................. 28
1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường
trung học cơ sở công lập ....................................................................... 30


1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về Quản lý nhà nước
đối với đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên Trung học cơ
sở nói riêng.......................................................................................... 33
1.4.1. Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng Giáo viên .................................... 33
1.4.2. Quản lý việc tuyển chọn và sử dụng Giáo viên............................ 37
1.4.3. Chính sách đãi ngộ ..................................................................... 38
1.5. Bài học kinh nghiệm.......................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO
VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM ................................. 40
2.1. Khái quát về giáo dục Trung học cơ sở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam...................................................................................................... 40
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hố huyện Núi
Thành ................................................................................................... 40
2.1.2. Phân tích về tình hình giáo dục Trung học cơ sở huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam ....................................................................... 41
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên trong
các trường Trung học cơ sở công lập trên địa huyện Núi Thành ........... 45
2.2.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch, quy hoạch cơ cấu đội ngũ giáo
viên ....................................................................................................... 45
2.2.2. Tổ chức thực hiện quy định về tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở; xác định vị trí việc làm, số lượng, chất lượng ,
cơ cấu Giáo viên................................................................................... 47
2.2.3. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với giáo viên .. 54
2.3. Đánh giá chung về kết quả đạt được và hạn chế về công tác Quản lý
nhà nước đối với đội ngũ giáo viên trong các trường Trung học cơ sở
công lập của huyện ............................................................................... 58


2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................ 59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ......................................... 61
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, QUẢNG NAM .. 65
3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với giáo dục trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 ........................ 65
3.1.1. Mạng lưới trường, lớp và qui mô học sinh .................................. 65
3.1.2. Dự báo số lượng giáo viên .......................................................... 65
3.1.3 Định hướng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên trung học

cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ........... 66
3.2. Căn cứ và yêu cầu của giải pháp ........................................................ 67
3.2.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp ...................................................... 67
3.2.2. Yêu cầu của các giải pháp .......................................................... 67
3.3. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo
viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam...................................................................................................... 69
3.3.1. Nâng cao năng lực, nhận thức của các cấp quản lý, hiệu trưởng nhà
trường, của giáo viên trong tự học, tự đào tạo bổi dưỡng ......................... 69
3.3.2. Hồn thiện cơng tác lập quy hoạch, kế hoạch quản lý nhà nước đối
với đội ngũ giáo viên ............................................................................ 73
3.3.3. Đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên ........ 75
3.3.4. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, đồn kết; tực
hiện các chế độ chính sách, đảm bảo điều kiện vật chất và tinh thần cho
đội ngũ giáo viên .................................................................................. 78
3.3.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên .......... 80


3.3.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo
viên Trung học cơ sở ............................................................................ 84
3.4. Kiến nghị ........................................................................................... 88
3.4.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ................................................. 88
3.4.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ................................. 89
3.4.3 Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Nam .......................................... 89
3.4.4. Đối với Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện Núi Thành .............. 90
3.4.5. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo Núi Thành .......................... 91
3.4.6. Đối với các trường Trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện
............................................................................................................. 91
3.4.7. Đối với các trường sư phạm........................................................ 92
KẾT LUẬN ................................................................................................. 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐNGV

: Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

QLGD

: Quản lý giáo dục

QLNN

: Quản lý nhà nước

THCS

: Trung học cơ ở

UBND


: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Các chức năng của quản lý ........................................................... 14


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Phân phối thời gian và công sức cho các chức năng quản lý của các cấp 15
Bảng 1.2: Các loại chứng chỉ GV và tiêu chuẩn cấp chứng chỉ GV .............. 35
Bảng 2.1. Mạng lưới trường học của huyện Núi Thành năm học 2015 – 2016..
..................................................................................................................... 43
Bảng 2.2: Tổng hợp giáo dục THCS công lập thuyện Núi Thành đến đầu năm
học 2016 – 2017 ........................................................................................... 45
Bảng 2.3 : Thống kê số lượng trường lớp, đội ngũ cán bộ, GV THCS trên địa
bàn huyện Núi Thành từ năm học 2011-2012 đến năm học 2015-2016 ........ 48
Bảng 2.4. Quy mô số lượng, chất lượng GV THCS từ năm học 2011-2012
đến năm học 2015-2016 ............................................................................... 49
Bảng 2.5: Số lượng GV tuyển mới ............................................................... 50
Bảng 2.6: Kết quả xếp loại GV THCS theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV
ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và nghị định 56/2015/NĐ-CP, ngày
09/6/2015 của Chính phủ.............................................................................. 53
Bảng 2.7: Kết quả xếp loại GV THCS theo thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT
ngày 22/10/2009 của Bộ GDĐT ................................................................... 53


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kế thừa, phát huy những thành tựu, bài học kinh nghiệm của 30 năm
đổi mới đất nước (giai đoạn 1986 – 2016), nhất là 5 năm gần đây đất nước ta

đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm
2020 Việt Nam phấn đấu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Tầm quan trọng của GD&ĐT đã được Đảng ta nhiều lần nêu ra trong
Văn kiện các kỳ đại hội. Gần đây, trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI và XII của Đảng, trong đó Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần
thứ XII, nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng
khoa học, cơng nghệ; phát huy vai trị quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào
tạo và khoa học, công nghệ đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước”.
Trong hệ thống giáo dục nước ta thì giáo dục phổ thơng có tầm quan
trọng rất lớn đối với đào tạo nguồn nhân lực. Trong hệ thống giáo dục phổ
thông, bậc trung học cơ sở công lập là bậc học chuyển tiếp từ bậc học tiểu học
và chuẩn bị cho giai đoạn trung học phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp, là
giai đoạn quan trọng trong xây dựng ý thức, dự nguồn để đào tạo bậc học cao
hơn hoặc đào tạo nghề, hình thành nguồn nhân lực tương lai của đất nước.
Trọng trách đó đặt lên vai người GV; bởi chất lượng, nhân cách, phẩm chất
đạo đức và lý tưởng của ĐNGV sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm mà họ
đào tạo ra. Việc xây dựng, quản lý ĐNGV đặc biệt là ĐNGV THCS cơng lập
có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng là yêu
cầu cấp thiết, là nhân tố cốt lõi, là con đường, là biện pháp tối ưu cần phải
thực hiện. Đây cũng chính là mục tiêu quan trọng trong cơng cuộc đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc gia.

1


Huyện Núi Thành là huyện nằm phía Nam của tỉnh Quảng Nam, được
thành lập năm 1984 trên cơ sở tách ra từ huyện Tam Kỳ, hiện nay tồn huyện
có 16 xã và 01 thị trấn, trên địa bàn huyện có Khu Kinh tế mở Chu Lai, Sân
bay Chu Lai, Cảng hàng hải, nhà máy Ơ tơ Chu Lai – Trường Hải, các khu,

cụm công nghiệm khác,... là huyện động lực của tỉnh Quảng Nam. Trong
những năm qua, Núi Thành luôn là một trong những huyện đi đầu cả nước
với những chính sách quản lý kinh tế, xã hội, văn hố, giáo dục. Điều này đã
làm thay đổi bộ mặt huyện trên nhiều phương diện. Đánh giá một cách khách
quan thì tình hình giáo dục và đào tạo huyện đã có nhiều tiến bộ vượt bậc như
ngành đã được đầu tư quản lý phát triển cả về số lượng và chất lượng. Mạng
lưới trường, lớp, các ngành học, bậc học không ngừng mở rộng; cơ sở vật
chất, trang thiết bị bảo đảm.
Tuy vậy, cùng với tình hình chung của đất nước, khi mà đội ngũ nhà
giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn;
vẫn còn một bộ phận nhỏ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có biểu hiện
thiếu trách nhiệm và tâm huyết với nghề, vi phạm đạo đức, lối sống, ảnh
hưởng khơng tốt tới uy tín của nhà giáo; năng lực của một bộ phận nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục cịn thấp, thì giáo dục THCS cơng lập huyện Núi
Thành cũng không tránh khỏi những bất cập đó. Ngồi ra, giáo dục THCS
huyện Núi Thành vẫn chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện; số lượng, cơ
cấu giáo viên cịn mất cân đối giữa các mơn học; phương pháp giảng dạy cịn
mang tính truyền đạt lý thuyết một chiều; chế độ, chính sách vẫn cịn bất hợp
lí; vấn đề quy hoạch ĐNGV cịn nhiều phiến diện; quy trình, tiêu chí đánh giá
GV chưa hồn thiện; hiệu quả đầu tư chưa đồng đều giữa các trường.
Vì vậy, để hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và bền vững;
xây dựng huyện Núi Thành sớm trở thành một đô thị loại III vào năm 2018;
là trung tâm kinh tế và xã hội của tỉnh Quảng Nam; là địa bàn giữ vị trí chiến

2


lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của tỉnh Quảng Nam, khu vực miền
Trung và cả nước, tạo nền tảng để xây dựng huyện trở thành huyện công
nghiệp trước năm 2020, thì u cầu về cơng tác quản lý nguồn nhân lực chất

lượng cao trở thành hướng đột phá chiến lược; trong đó giải pháp đặt ra hàng
đầu là quản lý giáo dục mà trọng tâm chú trọng vào xây dựng và quản lý đội
ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập. Xuất
phát từ ý nghĩ đó, tơi chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước đối với đội ngũ giáo
viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam” trong giai đoạn hiện nay để làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về vấn đề quản lý nhà nước (QLNN) đối với đội ngũ giáo viên nói
chung và đội ngũ giáo viên trung học cơ sở cơng lập nói riêng trong thời gian
qua đã được nhiều nhà khoa học phân tích, nghiên cứu, có thể đề cập đến một
số cơng trình, bài viết tiêu biểu như sau:
- Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của
thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia. Với cơng trình này, tác giả đã khẳng định:
quản lý đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định phát triển sự nghiệp giáo dục
và đào tạo quốc gia. Đồng thời để khẳng định vị trí đó, tác giả cũng đưa ra các
tiêu chuẩn quy định đối với đội ngũ giáo viên trong quá trình đào tạo đáp ứng
tình hình mới.
- Đặng Quốc Bảo (chủ biên) (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai, vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Với cơng trình này, dựa trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết
thực tiễn, tác giả khẳng định tầm quan trọng của hệ thống giáo dục quốc gia
và nêu lên những vấn đề quan trọng trong quá trình đổi mới nền giáo dục theo
xu thế mới. Các tác giả đã trình bày, phân tích những xu hướng mới của hệ
thống giáo dục trong tương lai. Đồng thời, phân tích, đánh giá tình hình giáo

3


dục thực tế của Việt Nam, xác định những vấn đề đang đặt ra trước mắt và đề
ra các giải pháp khắc phục thiết thực, đặc biệt nhấn mạnh đến việc đổi mới

công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng.
- Hoàng Tụy (chủ biên) (2005), Cải cách và chấn hưng giáo dục, Nxb
Tổng hợp, Tp. Hồ Chí Minh.
Trong cơng trình này, tác giả đã đề cập đến những vấn đề cấp thiết của
hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay. Các tác giả đã phân tích những bất cập
thường gặp trong giáo dục như tiêu chuẩn giáo viên, văn hoá nhà trường phổ
thông, vấn đề thi cử, công tác quản lý giáo dục, các chỉ tiêu trong giáo dục,
việc dạy và học không gắn với nhu cầu thực tiễn để từ đó đưa ra yêu cầu cấp
thiết là phải chấn hưng, cải cách nền giáo dục, hiện đại hố cho tồn hệ thống
mà đặc biệt chú trọng đến công tác QLNN đối với đội ngũ giáo viên.
- Phạm Văn Đồng (2008), Giáo dục đào tạo – quốc sách hàng đầu,
tương lai của dân tộc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Trong cơng trình này, tác giả đã khẳng định giáo dục là quốc sách hàng
đầu, là tương lai của dân tộc. Nội dung các bài viết đề cập về tình hình giáo
dục nước nhà; tầm quan trọng của giáo dục phổ thơng cơng lập, giáo dục đại
học và vị trí, vai trò của người giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý. Tác giả đã
nêu ra những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề cấp thiết đang tồn tại của
cả hệ thống giáo dục liên quan đến học sinh với các tệ nạn xã hội; hạn chế của
đội ngũ giáo viên về năng lực, phương pháp giảng dạy và tính kỷ cương, kỷ
luật của nhà trường. Với những băn khoăn đó, tác giả đề xuất những giải pháp
cụ thể để quản lý giáo dục mà đặc biệt nhấn mạnh đến công tác quản lý đối
với đội ngũ giáo viên trong sứ mệnh đào tạo ra những con người mới, con
người xã hội chủ nghĩa.

4


- Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (2008), Kinh nghiệm của một số
nước về QLNN giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng
đội ngũ tri thức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Đối với cơng trình này, các tác giả trình bày, phân tích hệ thống giáo
dục của từng quốc gia, sự quan tâm của các cấp chính quyền đối với giáo dục
bằng các chính sách để quản lý giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
với xây dựng đội ngũ tri thức của từng nước. Trên cơ sở đó, các tác giả rút ra
những bài học kinh nghiệm ứng dụng vào thực tiễn Việt Nam.
Ngồi các cơng trình tiêu biểu trên, cịn có nhiều đề tài, chun đề, bài
báo nghiên cứu về QLNN đối với đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên
trung học cơ sở nói riêng như:
- Đề tài Luận văn thạc sỹ: “Phát triển đội ngũ giáo viên trong các
trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong
giai đoạn hiện nay”. Tác giả: Trần Thị Ngọc Ny (2013).
- Đề tài Luận văn thạc sỹ: “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên ngành mỹ thuật trên địa bàn thành phố Huế trong giai đoạn hiện
nay”. Tác giả Quách Thị Huyền Trang (2014).
- Đề tài Luận văn thạc sỹ: “QLNN đối với đội ngũ giáo viên các trường
phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay”.
Tác giả Bùi Thị Thu Thủy (2014).
- Đề tài Luận văn thạc sỹ: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
học thuộc huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi”. Tác giả Trần Quốc Bảo (2015).
Như vậy, vấn đề QLNN đối với ĐNGV THCS đã và đang được nghiên
cứu dưới nhiều góc độ. Các cơng trình đã nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng
của đội ngũ giáo viên đối với sự nghiệp GD&ĐT; nghiên cứu và đánh giá
chất lượng ĐNGV trên các mặt chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ
năng sư phạm và nêu ra những hạn chế, yếu kém của đội ngũ này cùng những

5


ngun nhân của hạn chế đó. Từ đó, cơng trình nghiên cứu đã đề xuất các giải
pháp góp phần hồn thiện ĐNGV ở các trường THCS về số lượng, chất lượng

và cơ cấu. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu nói trên chỉ tập trung ở
những khía cạnh và góc độ khác nhau về ĐNGV mà chưa có cơng trình nào
nghiên cứu một cách hoàn chỉnh, toàn diện về QLNN đối với ĐNGV các
trường THCS công lập trên địa bàn huyện Núi Thành. Việc chọn nội dung
nghiên cứu trên là vấn đề có tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với đội ngũ giáo viên các
trường THCS công lập trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về ĐNGV, QLNN đối với đội ngũ giáo
viên; vai trị của ĐNGV THCS cơng lập trong quá trình phát triển GD&ĐT;
+ Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng ĐNGV, công tác QLNN đối với
ĐNGV ở các trường THCS công lập trên địa bàn huyện, làm rõ những điểm
mạnh, yếu và những nguyên nhân cụ thể của vấn đề này;
+ Định hướng và một số giải pháp QLNN đối với ĐNGV THCS công
lập trên địa bàn huyện trong thời gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động QLNN đối với đội ngũ giáo viên các trường THCS công
lập trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động QLNN đối với đội ngũ giáo viên các trường THCS công
lập trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012 đến 2017
và định hướng đến 2025.

6


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, kết hợp với quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về vấn đề giáo dục và đào tạo, đặc biệt là công tác quản lý
đội ngũ giáo viên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Kế thừa có chọn lọc kết quả các cơng trình nghiên của các tác giả trong
và ngoài nước được đăng trên sách, báo, bài giảng làm tiền đề để xây dựng
một số khái niệm phục vụ cho đề tài, làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu thực
tiễn. Đồng thời, vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử trong nghiên cứu khoa học và các phương pháp khác như: thống kê,
phương pháp phân tích hệ thống, so sánh, quy nạp, diễn dịch, khảo sát thực tế
và một số phương pháp bổ trợ khác.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Là đề tài khoa học mang tính thực tế nhằm QLNN đối với ĐNGV các
trường THCS trên địa bàn huyện Núi Thành, luận văn đề xuất các giải pháp,
kiến nghị đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng, hồn thiện các chế độ
chính sách và đặc biệt nhấn mạnh việc nâng cao nhận thức của chính ĐNGV
trường THCS; đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể để hồn thiện hơn nữa
cơng tác quản lý ĐNGV, góp phần vào q trình phát triển đối với ĐNGV
THCS cơng lập nói riêng và của ngành giáo dục huyện nhà nói chung.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung, hoàn chỉnh thêm cơ
sở khoa học cho việc xây dựng, QLNN đối với đội ngũ giáo viên các trường
trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành.

7


- Kết quả khảo sát của luận văn có thể dùng làm tư liệu tham khảo

trong nghiên cứu và là tư liệu thực tế cho công tác QLNN đối với ĐNGV
trong các trường THCS ở địa bàn huyện.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn bao gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về QLNN đối với đội ngũ giáo viên các
trường trung học cơ sở công lập
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường
trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
- Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với giáo dục trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam

8


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan
1.1.1 Trường Trung học cơ sở công lập
Theo Điều lệ trường THCS, trường Trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học, trường Trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ
thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Trường THCS công lập là một bộ phận của giáo dục phổ thơng, do Nhà
nước thành lập, có vai trị trang bị kiến thức tương đối toàn diện ở cấp THCS,
giúp các em có nền tảng cơ sở vững chắc để tiếp tục học bậc trung học phổ
thông. Là tiền đề để định hướng cho các em ý thức và tự khẳng định năng lực
của chính bản thân sau nay có thể đi theo hướng lên học đại học, cao đẳng,
trung cấp hoặc rẽ sang hướng đào tạo nghề kết hợp với học trung học phổ

thông hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, mục tiêu
của trường THCS nói chung và trường THCS cơng lập nói riêng là giúp học
sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; giúp học sinh củng cố và nắm vững kiến thức THCS, hoàn
thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và định
hướng nghề nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển. Vậy, để hồn thành mục tiêu đó, trường THCS phải tổ chức
giảng dạy, học tập theo chương trình giáo dục; cơng khai mục tiêu, nội dung,
kết quả đánh giá chất lượng giáo dục; quản lý GV, cán bộ, nhân viên theo quy
định của pháp luật; thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được

9


phân công; tổ chức tuyển sinh, quản lý học sinh theo quy định của Bộ
GD&ĐT; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục;
quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất; tổ chức các hoạt động về kiểm
định chất lượng giáo dục theo Luật Giáo dục.
Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người đứng đầu, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm và chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của nhà
trường.
1.1.2. Đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở công lập
1.1.2.1. Giáo viên
Theo Điều 70, Luật Giáo dục sửa đổi 2009 của Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”, “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thơng, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp
nghề,trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là GV”[51]. Như vậy, GV

là tên gọi chỉ nhà giáo thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục tại các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp. GV thực hiện
lao động nghề nghiệp của mình tại các trường THCS được gọi là GV THCS.
1.1.2.2. Đội ngũ Giáo viên
Đội ngũ là tập hợp gồm nhiều người có cùng chức năng hoặc nghề
nghiệp tạo thành một lực lượng. Khái niệm đội ngũ được sử dụng phổ biến
trong lĩnh vực tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau như: đội ngũ
tri thức; đội ngũ văn, nghệ sĩ; đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; đội ngũ y
bác sĩ ...
ĐNGV là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất trong tập thể sư phạm nhà
trường, là lực lượng trực tiếp thực hiện mục tiêu, kế hoạch giảng dạy, giáo
dục của nhà trường, là người tạo nên uy tín, chất lượng hiệu quả cho nhà
trường. Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm của Đảng

10


“Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, phát triển giáo dục nhằm “nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu “GV là nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh” .
Trong lĩnh vực GD&ĐT, thuật ngữ đội ngũ cũng được sử dụng để chỉ
những tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống
giáo dục và đào tạo. Ví dụ ĐNGV, giảng viên, đội ngũ CBQL trường học ...
ĐNGV được nhiều tác giả nước ngoài quan niệm như là những chuyên
gia trong lĩnh vực giáo dục, họ có kiến thức và hiểu biết phương pháp dạy học
và giáo dục và có khả năng cống hiến tồn bộ sức lực và trí tuệ của họ đối với
giáo dục. Ở Việt Nam, khái niệm ĐNGV dùng để chỉ một tập hợp người bao
gồm cán bộ quản lý, GV. Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “ĐNGV là tập
hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn

đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định”[31, tr.95].
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể khẳng định rằng: ĐNGV THCS là
những người làm công tác giảng dạy, giáo dục trong trường THCS, có cùng
nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh THCS, giúp các em hình thành và phát
triển nhân cách theo mục tiêu giáo dục đã xác định cho cấp học. Theo quan
điểm hệ thống, tập hợp các GV của một trường THCS nhất định được gọi là
ĐNGV của trường THCS đó. Đây là một hệ thống mà mỗi thành tố trong đó
có mối quan hệ với nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế xác định. Vì lẽ đó
mỗi tác động vào các thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ vừa
có ý nghĩa trên toàn thể với toàn bộ hệ thống.
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ
sở công lập
1.1.3.1 Quản lý

11


Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo
những cách tiếp cận khác nhau. Quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ
đạo kiểm tra theo góc độ tổ chức. Theo góc độ điều khiển thì quản lý là lái, là
điều khiển, điều chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động
của con người trong quá trình sản xuất để đạt được mục đích đã định.
Theo C. Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. (C. Mác Ăngghen: Toàn tập, tập 23, phần II, tr.350). C.Mác đã coi việc xuất hiện quản
lý như là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản
mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội được phối hợp lại. C.Mác
đã viết: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy
mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động
cá nhân... Một nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc
thì phải có nhạc trưởng”.

Khái niệm quản lý cịn có rất nhiều định nghĩa khác nhau.
Theo quan điểm của Taylor thì: “Quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
H.Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
Henry Fayol (1841 - 1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình
hoạt động quản lý và phân biệt thành 5 chức năng cơ bản : “kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”, sau này được kết hợp lại thành 4 chức
năng cơ bản của quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Nghiên cứu

12


của ông đã khẳng định rằng, khi con người lao động hiệp tác thì điều quan
trọng là họ cần phải xác định rõ cơng việc mà họ phải hồn thành. Theo
nghiên cứu, ông đã đưa ra 14 nguyên tắc trong quản lý là: Phân công lao
động, quyền hạn, kỷ luật, thống nhất chỉ huy, thống nhất chỉ đạo, quyền lợi cá
nhân phải phục tùng quyền lợi chung, tiền lương xứng đáng, tập trung hố,
sợi dây quyền hạn, trật tự, bình đẳng, ổn định đội ngũ, sáng kiến và tinh thần
đồng đội… Những cống hiến của ông về lý luận quản lý đã mang tính phổ
quát cao và nhiều luận điểm đến nay vẫn còn giá trị khoa học và thực tiễn.
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khái quát lại: Quản lý là
hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các
nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng
người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất trong bổi cảnh
và các điều kiện nhất định.

1.1.3.2. Các chức năng cơ bản của Quản lý
Quá trình quản lý diễn ra các hoạt động cụ thể của chủ thể quản lý với
sự tham gia tích cực của các thành viên trong tổ chức với 4 chức năng: dự
báo, lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, lãnh đạo; giám sát, kiểm tra,
đánh giá; trong đó các hoạt động trên đan xen nhau, tác động, bổ sung lẫn
nhau để hoàn thiện cả quá trình quản lý. (Hình 1)
Dự báo và lập kế hoạch là một chức năng cơ bản của quản lý, trong đó
phải xác định những vấn đề như nhận dạng và phân tính tình hình, bối cảnh;
dự báo các khả năng; lựa chọn và xác định các mục tiêu, mục đích và hoạch
định con đường, cách thức, biện pháp để đạt được mục tiêu, mục đích của q
trình. Trong mỗi kế hoạch thường bao gồm các nội dung như xác định hình
thành mục tiêu, xác định và đảm bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ chức
để đạt được mục tiêu và cuối cùng là quyết định xem hoạt động nào là cần
thiết để đạt được mục tiêu đặt ra.

13


Mơi trường bên ngồi

Mục tiêu của tổ chức

Dự báo/lập kế hoạch

Tổ chức
Nhà QL
Công việc – Nhân sự

Chỉ đạo/lãnh đạo


Kiểm tra /đánh giá
Các nguồn lực
của tổ chức

Hình 1. Các chức năng của quản lý
Tổ chức là quá trình tạo lập các thành phần, cấu trúc, các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực
hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản
lý và sử dụng các nguồn lực của tổ chức. Q trình tổ chức sẽ lơi cuốn việc
hình thành, xây dựng các bộ phận, các phòng, ban cùng các công việc của
chúng để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.
Lãnh đạo/Chỉ đạo bao hàm việc định hướng và lôi cuốn mọi thành viên
của tổ chức thông qua việc liên kết, liên hệ với người khác và khuyến khích,
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của
tổ chức. Tuy nhiên, hiểu lãnh đạo khơng chỉ sau khi lập kế hoạch có tổ chức
thì mới có lãnh đạo, mà là q trình đan xen. Nó thấm vào và ảnh hưởng
quyết định đến các chức năng kia, điều hoà, điều chỉnh các hoạt động của tổ
chức trong quá trình quản lý.

14


×