Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở huyện vĩnh thạnh, thành phố cần thơ luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN LIẾNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĨNH
THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ SỸ TÙNG

NGHỆ AN, 2012


2

MỤC LỤC
Trang
Mở đầu...........................................................................................................1
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường THCS ..................................................................................7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ....................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................9
1.2.1. Quản lý............................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục............................................................................11


1.2.3. Quản lý nhà trường........................................................................12
1.2.4. Đội ngũ..........................................................................................13
1.2.5. Đội ngũ giáo viên..........................................................................14
1.2.6. Chất lượng.....................................................................................14
1.2.7. Chất lượng đội ngũ giáo viên........................................................15
1.3. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân.......................15
1.3.1. Vị trí của trường THCS.................................................................15
1.3.2. Vai trò, chức năng của trường THCS............................................16
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS...................................17
1.3.4. Mục tiêu phát triển giáo dục THCS...............................................18
1.4. Một số vấn đề về công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS
.................................................................................................................18
1.4.1. Vị trí, vai trị của người giáo viên THCS......................................18
1.4.2. Đặc điểm lao động sư phạm, nhiệm vụ và quyền hạn của người
giáo viên THCS.......................................................................................18
1.4.3. Các yêu cầu đối với giáo viên THCS giai đoạn hiện nay..............19
1.4.4. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THCS......................................20
1.4.5. Các yêu cầu đối với giáo viên THCS trong giai đoạn hiện nay...........21
1.4.6. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở..............................22
1.5. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THCS......................................................................................................23


3
1.5.1. Phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức của giáo viên THCS.........23
1.5.2. năng lực chuyên môn của giáo viên THCS...................................24
1.6. Các yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
.................................................................................................................24
1.7. Cơ sở pháp lý của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THCS......................................................................................................24

Kết luận chương 1...................................................................29
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên và việc quản lý
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường
THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ ................................30
2.1. Khái quát về tình hình phát triển Kinh tế, Văn hóa-Xã hội và Giáo
dục của huyện Vĩnh Thạnh..................................................................30
2.1.1. Về tình hình kinh tế và văn hóa - xã hội.......................................30
2.1.2. Về giáo dục....................................................................................31
2.2. Thực trạng giáo dục THCS huyện Vĩnh Thạnh................................33
2.2.1. Các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh...........................................33
2.2.2. Về quy mô, số lượng, chất lượng giáo dục THCS huyện Vĩnh
Thạnh.......................................................................................................34
2.2.3. Về đội ngũ giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
các trường THCS huyện Vĩnh Thanh......................................................37
2.2.4. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học...37
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện
Vĩnh Thạnh............................................................................................37
2.3.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu giáo viên..................................37
2.3.2. Thực trang về chất lượng đội ngũ giáo viên.................................41
2.4. Thực trạng việc quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh.................................................................................45
2.4.1. Thực trạng về công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên.
.................................................................................................................45
2.4.2. Thực trạng về công tác bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ giáo viên.. 46


4
2.4.3. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh......................................................49
2.5. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý

đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh......................................................................................................54
2.5.1. Ưu điểm.........................................................................................54
2.5.2. Nhược điểm...................................................................................55
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng trên..................................................56
Kết luận chương 2...................................................................................58
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ..........................................................................................................59
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các giải pháp...........................................59
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ...............................................59
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ..............................................60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn................................................60
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................61
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường Trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. . .62
3.2.1. Nâng cao nhận thức chính trị và phẩm chất, đạo đức nhà giáo cho
đội ngũ giáo viên...............................................................................62
3.2.2. Lập qui hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS.......64
3.2.3. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp....................69
3.2.4. Bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý, giáo viên các trường hợp lý để sử
dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có ..........................................72
3.2.5. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
...........................................................................................................79
3.2.6. Đổi mới công tác quant lý trong việc thực hiện chế độ chính sách
cho đội ngũ giáo viên.........................................................................81


5

3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên ........................................................85
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp .........................................................89
3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải
pháp đã đề xuất ..........................................................................................90
3.4.1. Mục đích, nội dung, phương pháp khảo nghiệm...........................90
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................90
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm...................................................................90
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm...........................................................................91
Kết luận chương 3..............................................................................................94
Kết luận và kiến nghị..........................................................................................95
Kết luận .............................................................................................................95
Kiến nghị............................................................................................................95
Tài liệu tham khảo..............................................................................................98
Phụ lục..............................................................................................................100


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CBQL

Cán bộ quản lý

2. CNH

Cơng nghiệp hóa

3. CNXH


Chủ nghĩa xã hội

4. GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

5. GV

Giáo viên

6. ĐNGV

Đội ngũ Giáo viên

7. GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

8. HĐH

Hiện đại hóa

9. KT-XH

Kinh tế-xã hội

10.TH

Tiểu học


11.THCS

Trung học cơ sở

12.THPT

Trung học phổ thông

13. TNCS

Thanh niên Cộng sản

14.TNTP

Thiếu niên tiền phong

15. XHCN

Xã hội chủ nghĩa

16. UBND

Ủy ban nhân dân


7
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn, tác giả đã
nhận được sự quan tâm khích lệ, giúp đỡ từ q thầy cơ, đồng nghiệp, bạn bè,
người thân. Tác giả tác giả xin chân thành cảm ơn :

Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Đồng Tháp, khoa
Sau Đại học và các giảng viên, các nhà sư phạm và khoa học cùng q thầy cơ đã
tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn Phó Giáo sư- Tiến sĩ Ngơ Sỹ
Tùng, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ, Sở Nội vụ thành phố Cần
Thơ, Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Vĩnh Thạnh, đã chấp thuận và tạo điều kiện cho tác giả được tham gia
khố học này.
Quí thầy cơ Cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng và tất cả thầy cô các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ, đã cung cấp những thông tin bổ ích; quý đồng nghiệp, bạn bè
cùng lớp Quản lý Giáo dục khóa 18, đã cung cấp những tài liệu, góp ý q báu
để tác giả hồn thành luận văn này.
Mặc dù, tác giả đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi
những sai sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ của
Quý thầy cô, cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cám ơn!


8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Về mặt lý luận
Giáo dục và Đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm,
coi đó là chìa khóa để thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục và Đào tạo là
cùng với khoa học, công nghệ, Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự

nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân.
Mục tiêu của Giáo dục và Đào tạo là giáo dục con người Việt Nam phát
triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; Hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, tăng
cường hiệu quả và thực hiện công bằng xã hội; Đáp ứng yêu cầu dân trí, nhân
lực, nhân tài của sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; Đáp ứng nhu
cầu học của mọi tầng lớp xã hội, tiến tới một xã hội học tập.
Trong định hướng của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm từ 2011
– 2020 Đảng ta xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Thực tiễn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã chứng minh ở
bất cứ giai đoạn lịch sử nào dù là khi đất nước thái bình hay lúc chiến tranh binh
đao loạn lạc thì người thầy vẫn ln giữ được vị trí xứng đáng trong xã hội.
"Tôn sư trọng đạo" là truyền thống quý báu của dân tộc ta, trở thành tiềm thức
của mỗi người dân đất Việt. Từ đó, người giáo viên ln được xã hội tôn vinh,
coi trọng là nghề cao quý nhất trong những nghề cao q.
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước hiện nay, mục
tiêu Giáo dục và Đào tạo là nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”. Đó là mục tiêu khái quát ở cấp độ xã hội. Mục tiêu xã hội được
xác định bao gồm hai cấp độ vĩ mô và vi mô. Mục tiêu này một mặt hướng tới


9
sự phát triển nền văn hóa xã hội, mặt khác giáo dục phải định hướng tới sự phát
triển tối đa tiềm năng của từng cá nhân. Để thực hiện được mục tiêu trên thì sự
nghiệp lớn của nền giáo dục quốc dân trong thế kỷ XXI, nhìn tổng thể chính là
chiến lược trong tổ chức, xây dựng và thực hiện, sản phẩm của Giáo dục và Đào

tạo phải đáp ứng u cầu xã hội và cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đưa đất nước
ta trong thế hội nhập tồn cầu vươn lên là một nước giàu và mạnh trong khu
vực, ngang tầm với những nước đang phát triển trên thế giới. Để hồn thành
được sự nghiệp đó phải cần một đội ngũ giáo viên "biết làm", chúng ta thường
gọi đó là nguồn nhân lực. Lực lượng giáo viên của chúng ta hiện có dồi dào,
khỏe mạnh. Những con người nằm trong nguồn nhân lực giáo dục ấy tài năng
đến đâu? đã được phát huy hết năng lực chưa? để đóng góp có ích nhất cho sự
nghiệp giáo dục, quốc gia dân tộc. Đội ngũ giáo viên luôn được xem là lực
lượng cốt cán của sự nghiệp phát triển Giáo dục và Đào tạo, là nhân tố quan
trọng nhất quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, biến mục tiêu phát
triển giáo dục của Đảng thành hiện thực.
Chỉ thị 40- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chỉ rõ: “Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trị quan trọng”. Do vậy,
muốn phát triển Giáo dục và Đào tạo, điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Trong nhà trường Trung học cơ sở,
việc phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng
ngày càng cao phải được coi là một giải pháp quan trọng hàng đầu để nâng cao
chất lượng giáo dục. Chỉ thị 40- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã
chỉ rõ: “ Phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
một cách toàn diện”. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang
tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công Chiến lược giáo dục 2011 –
2020 và chấn hưng đất nước.
1.2 Về mặt thực tiễn
Trong những năm qua, với việc đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng vào
các vấn đề quốc tế, lĩnh vực giáo dục cũng có những biến chuyển mau lẹ, gặt hái


10
được những kết quả đáng ghi nhận. Giáo dục Việt Nam tập trung chăm lo đổi

mới nội dung, phương pháp giảng dạy, xây dựng đội ngũ giáo viên đông đảo,
chất lượng, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ công cuộc
xây dựng đất nước. Tuy vậy, đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên trung học
cơ sở nói riêng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn
cuộc sống xã hội. Đây đó vẫn cịn một bộ phận giáo viên tha hoá về phẩm chất
đạo đức, nhân cách, hạn chế về trình độ chun mơn nghiệp vụ. Bộ phận này là
vết đen trên bức tranh toàn cảnh giáo dục Việt Nam, là trở ngại đối với việc đổi
mới công tác giáo dục và đào tạo hiện nay
Những năm gần đây cùng với giáo dục cả nước, ngành Giáo dục và Đào
tạo Thành phố Cần Thơ đang có những khởi sắc mới, mạng lưới trường lớp phát
triển rộng khắp, cơ sở vật chất các trường được nâng cấp, cải tạo và xây mới, số
trường lớp được xây dựng mới theo chuẩn quốc gia ngày càng tăng, chất lượng
Giáo dục và Đào tạo có tiến bộ rõ rệt. Song bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại,
yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là hiệu quả Giáo dục - Đào tạo
chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực cho công
cuộc hội nhập kinh tế quốc tế.
Nằm trong hệ thống Giáo dục và Đào tạo chung của cả Thành phố nên
Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thạnh cũng có đầy đủ những ưu điểm nêu trên.
Bên cạnh những ưu điểm đó, nó còn bộc lộ một số tồn tại, yếu kém thể hiện ở
các mặt: Chất lượng dạy và học còn thấp so với yêu cầu; Phong trào thi đua "hai
tốt" chưa có chiều sâu; Chất lượng đại trà chưa vững chắc, chất lượng mũi nhọn
còn khiêm tốn, chất lượng dạy học giữa các trường có chênh lệch lớn; học sinh
tốt nghiệp THCS khá cao nhưng tỉ lệ trúng tuyển vào các trường THPT còn
thấp…; Một trong những nguyên nhân trực tiếp nhất cho những tồn tại trên là do
những hạn chế, yếu kém của đội ngũ giáo viên các nhà trường; Cụ thể là:
- Yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ.
- Trình độ chưa đồng đều, việc đổi mới phương pháp giảng dạy còn
hạn chế.



11
- Kỹ năng giảng dạy, nghiên cứu tài liệu (nhất là các tài liệu chuyên môn
phục vụ cho dạy học) còn nhiều hạn chế; khả năng sử dụng và ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong giảng dạy cịn thấp.
Những yếu kém của đội ngũ giáo viên xuất phát từ nhiều nguyên nhân,
có những nguyên nhân xuất phát từ bản thân đội ngũ giáo viên nhưng cũng có
những nguyên nhân xuất phát từ việc quản lý chất lượng giáo viên của các cấp
quản lý giáo dục.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, đặc biệt là trước yêu cầu đổi mới
giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên càng trở nên bức thiết hơn. Hơn
nữa, trong giai đoạn lịch sử mới cần phải nghiên cứu, quy hoạch và có kế hoạch
đào tạo đội ngũ giáo viên THCS ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra của sự nghiệp
giáo dục.
Từ cơ sơ lý luận và thực tiễn nêu trên, để góp phần phát triển sự nghiệp
giáo dục ở Vĩnh Thạnh, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ”. Trên cơ sở nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động này là vấn đề cấp thiết hiện
nay.
Sở dĩ tôi chọn đề tài này, bởi vì bản thân tôi công tác nhiều năm trong
ngành Giáo dục và Đào tạo và đã làm công tác quản lý tại phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Vĩnh Thạnh. Vì vậy, tôi có điều kiện và kinh nghiệm thực hiện đề
tài.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đề xuất một số giải pháp quản
lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THCS huyện Vĩnh

Thạnh, thành phố Cần Thơ.


12
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số giải pháp có tính khoa học, tính thực tiễn và
được áp dụng đồng bộ thì chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ sẽ được nâng cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên của
trường THCS.
+ Khảo sát thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng
các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
+ Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Giới hạn nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý
đội ngũ giáo viên với hoạt động dạy học, không nghiên cứu hoạt động giáo dục
( theo nghĩa hẹp).
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung khảo sát, nghiên cứu tại 09/09
trường THCS đóng trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, trong
02 năm học 2010 - 2011, 2011 - 2012 và đề xuất một số giải pháp.
1. Trường THCS Thị Trấn Thạnh An.
2. Trường THCS Thị Trấn Thạnh An 1.
3. Trường THCS Thị Trấn Vĩnh Thạnh.
4. Trường THCS Thạnh An.
5. Trường THCS Thạnh Thắng.

6. Trường THCS Thạnh Tiến.
7. Trường THCS Thạnh Lộc.
8. Trường THCS Thạnh Mỹ.
9. Trường THCS Vĩnh Trinh.


13
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại tài liệu, thông tin.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên.
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục của hiệu trưởng.
- Lấy ý kiến chuyên gia
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Quan sát, trao đổi, phỏng vấn.
7.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng tốn thống kê
8. Đóng góp mới của đề tài.
8.1. Về lí luận:
Hệ thống một số giải pháp quản lý giáo dục và quản lý chất lượng đội ngũ
giáo viên một cách có hệ thống và lý luận quản lý việc nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên.
8.2. Về thực tiễn:
- Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về chất lượng giáo viên THCS.
- Đánh giá thực trạng chất lượng giáo viên THCS ở huyện Vĩnh Thạnh
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THCS ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần : Mở đầu - Nội dung - Kết luận và kiến nghị
Mở đầu


: Một số vấn đề chung

Nội dung

: Gồm 3 chương

Chương 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2 : Thực trạng đội ngũ giáo viên và việc quản lý đội ngũ giáo
viên của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Chương 3 : Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.


14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam ngay từ thời xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò người
thầy giáo “khơng thầy đố mày làm nên”, khơng có thầy sẽ khơng có giáo dục.
Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt đến giáo dục, đến ĐNGV.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng ĐNGV đã được Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những
người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các
ngành, các cấp, Đảng, chính quyền và chính quyền địa phương phải thực sự
quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự
nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới”. “Cán bộ và giáo viên
phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc, tự mãn cho là
giỏi rồi thì dừng lại”. [21].

Đội ngũ nhà giáo là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất
lượng giáo dục. Người thầy giáo có vị trí đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến nhận
thức, tư tưởng, tình cảm, thái độ, đến việc tiếp nhận tri thức của xã hội loài
người của HS đều qua hoạt động của người thầy giáo.
Thấy rõ tầm quan trọng của người thầy trong việc đào tạo con người năng
động, sáng tạo, những phẩm chất nhân cách mà xã hội hiện đại xem là điều kiện
tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều Chỉ thị, Nghị quyết đúng đắn kịp thời, để chỉ đạo công tác xây dựng, phát
triển đội ngũ nhà giáo như:
- Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001-2010 và giai
đoạn 2011-2020.
- Chỉ thị số 40/CT/TW, ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009.


15
- Thông báo số 242-TB/TW, ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị
về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII),
phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
- Hướng dẫn số 5516/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 19/8/2011 về việc
hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2011-2012 về xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
Nhưng thực tiễn giáo dục vẫn còn nhiều nhức nhối. Các ngành học, bậc
học, cấp học chất lượng giáo dục phát triển chậm, tụt hậu so với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Vấn đề: Thầy ra thầy, trò ra trò đang là vấn đề bức xúc
của xã hội. Đội ngũ giáo viên: Yêu ngành, yêu nghề, yêu trẻ, nhiệt tình, tâm
huyết, lao động sáng tạo mà ta mong muốn trở thành động lực chính thúc đẩy sự
nghiệp giáo dục nước nhà phát triển, đi trước, đón đầu cho sự nghiệp CNHHĐH đất nước, chưa trở thành hiện thực. Mặc dù thời gian qua vấn đề phát triển
đội ngũ nhà giáo đã được xác định là một trong những nội dung quan trọng nhất

của hoạt động ở các nhà trường. Chúng ta đã hết sức cố gắng trong việc nâng
cao chất lượng GV: đổi mới đào tạo, bồi dưỡng GV với mong muốn tạo nên
những bước đột phá trong việc đổi mới nội dung, chương trình giáo dục. Tuy
vậy trong thực tế chất lượng đội ngũ vẫn cịn nhiều bất cập, hạn chế.
Có nhiều ngun nhân trong việc nâng cao chất lượng ĐNGV. Khi tiếp
cận với ĐNGV, có thể thấy đa số họ đều tâm huyết, mong muốn đổi mới sự
nghiệp giáo dục, nhưng lại không đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới nội dung chương
trình giáo dục phổ thơng do trình độ chun mơn, nghiệp vụ, nguyên nhân quan
trọng là thiếu các giải pháp đồng bộ: đổi mới phương thức đào tạo, đổi mới bồi
dưỡng GV, phù hợp với thực tiễn từng cơ sở giáo dục nói chung và ở các trường
THCS nói riêng. Q trình đổi mới nhà trường cũng như đổi mới phương pháp
dạy học chịu sự tác động trực tiếp của ĐNGV, cách thức quản lý của CBQL
giáo dục. Nhìn từ góc độ quản lý, có thể nhận thấy rằng CBQL các trường phần
lớn mới chỉ dừng lại ở chủ trương, thiếu những biện pháp cụ thể, chưa lựa chọn
được những giải pháp thiết thực, có trọng tâm; chưa tổ chức, thực hiện quá trình
phát triển đội ngũ nhà giáo một cách khoa học, hữu hiệu.


16
Vì vậy, để phát triển đội ngũ nhà giáo cần quan tâm tới nhiều vấn đề, có
nhiều giải pháp đồng bộ, khả thi, sát đúng với tình hình thực tế của từng địa
phương, từng cơ sở giáo dục.
Với mong muốn góp phần khiêm tốn của mình vào việc nâng cao chất
lượng đội ĐNGV THCS, tác giả đề tài mạnh dạn nghiên cứu thực tiễn, tìm kiếm
và đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV các
trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, mà từ trước đến nay
chưa có ai nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm có liên quan
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý đã xuất

hiện từ rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức để tự vệ
hoặc lao động kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất
hiện những hoạt động có tổ chức, phối hợp, điều khiển đối với họ. Những hoạt
động đó xuất hiện, tồn tại và phát triển như một tất yếu khách quan, là cơ sở
đảm bảo cho các hoạt động chung của con người đạt được kết quả mong muốn.
Đó chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lí.
Khi nghiên cứu về cơ sở khoa học quản lý, C.Mác đã khẳng định : “Tất cả
mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối
lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của những khách quan độc lập của nó”.
Như vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức, điều
khiển các hoạt động của con người theo những yêu cầu nhất định - được gọi là
hoạt động quản lý. Từ đó, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời
nhau, quản lý là hoạt động điều khiển lao động chung. Xã hội phát triển qua các
phương thức sản xuất, thì trình độ tổ chức, điều hành tất yếu cũng được nâng
lên, phát triển theo với những đòi hỏi ngày càng cao hơn. Khi lao động xã hội
đạt tới một trình độ và quy mơ phát triển nhất định thì sự phân cơng lao động tất
yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt, sẽ hình thành bộ


17
phận lao động trực tiếp và bộ phận chuyên hoạt động quản lý, tạo thành các mối
quan hệ trong quản lí. Cùng với sự phát triển của xã hội lồi người, quản lý đã
trở thành một khoa học và ngày càng phát triển toàn diện.
Trong tất cả các hoạt động của con người, đối với từng cá nhân cũng như
tập thể, hiệu quả đạt được cao hay thấp, chất lượng tốt hay xấu đều có sự tác
động của yếu tố “ Quản lý ”. Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt
nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Như vậy, có thể nói rằng quản lý chính
là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của người khác

nhằm thu được kết quả mong muốn, là sự tổ chức, kết hợp vận dụng tri thức với
lao động để phát triển sản xuất xã hội. Quản lý trở thành một nhân tố của sự phát
triển xã hội, quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt của Hội Ngôn ngữ học Việt Nam 1997:
- Quản lý: là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định như quản lý
hồ sơ, quản lý vật tư.
Cũng theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý ( hiểu theo ý nghĩa là một động từ)
nghĩa là:
- Quản: Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
- Lý: Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.[29].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm 2
quá trình “ Quản ” và “ Lý ” kết hợp với nhau trong đó “ Quản ” có nghĩa là duy
trì và ổn định hệ. “ Lý ” có nghĩa là sửa sang, sắp xếp đưa vào thế phát triển.
Nếu chỉ “ Quản ” mà không “ Lý ” thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “ Lý ” mà
khơng “ Quản ” thì phát triển khơng bền vững. Do đó, “ Quản phải có Lý ” và
ngược lại, làm cho hệ thống cân bằng động, vận động phù hợp thích ứng và có
hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố
bên ngoài.[1].
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt:

«

Quản lý là mợt quá trình định

hướng, quá trình có mục đích, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định » . [22].


18
Theo tác giả Trần Kiểm: «Quản lý là những tác động chủ thể quản lý trong

việc huy động, phát huy, kết hợp, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất» và «Quản lý một hệ thống xã hội
là tác động có mục đích đến tập thể người – thành viên của hệ – nhằm làm cho hệ
vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến»[19].
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong hệ thống quản lý Nhà nước về lĩnh
vực giáo dục, là sự tác động và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các
hoạt động Giáo dục & Đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục từ Trung ương
đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ về GD&ĐT do
Nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp GD&ĐT, duy trì kỷ cương, thỏa
mãn nhu cầu GD&ĐT của nhân dân.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là
giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có
ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắc xích của hệ thống ( từ Bộ Giáo dục & Đào tạo đến các Sở, Phịng, trường
học) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ
sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Quản lý giáo dục là phức tạp và khó khăn. Chính vì vậy, tác giả Trần
Kiểm đưa ra hai định nghĩa về quản lý giáo dục:
+ Một là ở cấp vĩ mô ( hệ thống giáo dục ): « Quản lý giáo dục là hoạt
động tự giác của chủ thể nhằm huy động, tổ chức điều phối, điều chỉnh, quan sát



19
… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục ( nhân lực, vật lực, tài lực) phục
vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội».[19].
+ Hai là ở cấp vi mơ ( nhà trường ): « Quản lý giáo dục thực chất là những
tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục ( được tiến hành bởi tập thể
giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội ) nhằm hình
thành phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường. [20].
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD&ĐT. Trường học
là một bộ phận của hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục đào
tạo, gọi chung là “cơ sở giáo dục”. “Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã
hội, là nơi thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm
dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm xã
hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu cầu của xã hội, đào tạo các công
dân cho tương lai”. [19]
Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở, vừa mang tính giáo
dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ chốt của
bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Như vậy “Quản lý
nhà trường là gì ? Theo GS.VS Phạm Minh Hạc “ Quản lý nhà trường là thực
hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [15]. Ông cho
rằng : “Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến
tới mục tiêu giáo dục” và “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt
động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam
xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo
dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân

dân, của đất nước” [15].


20
Có thể thấy, cơng tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các tác động
qua lại giữa trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta
có thể phân tích q trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm sáu
thành tố : Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, thầy
giáo, học sinh, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giáo dục. Như vậy, các thành
tố này được chia làm ba loại : Thành tố con người, thành tố tinh thần và thành tố
vật chất. Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt,
hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của
chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận
hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh.
Người quản lý trường học là hiệu trưởng của các nhà trường.
Vì vậy, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trị, diễn ra chủ yếu trong q
trình dạy học. Quản lý trường học là quản lý tập thể giáo viên và học sinh để
chính họ lại quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học sinh) quá trình
dạy - học, nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách con người mới. Đồng thời, quản lý
trường học cịn bao gồm quản lý các cơng việc khác có tính chất điều kiện như :
Đội ngũ, tổ chức hoạt động của các đoàn thể trong trường, quản lý cơ sở vật
chất, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo viên, học sinh .v.v…
1.2.4. Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà Nẵng - 1997 : “Đội ngũ là tập
hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tạp thành một
lực lượng” [29]. Theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ, “đó là một tổ
chức gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng để chiến đấu hay bảo vệ”.
Như vậy, có thể thống nhất “Đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập

hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, và đều cùng
một mục đích nhất định”.
Ngày nay khái niệm đội ngũ được sử dụng rộng rãi cho tổ chức trong xã
hội như đội ngũ tri thức, đội ngũ công nhân viên chức…


21
1.2.5. Đội ngũ giáo viên
Khi đề cập đến khái niệm đội ngũ giáo viên, một số tác giả nước ngoài đã
nêu lên quan niệm : “Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo
dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có
khả năng cống hiến tồn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục” [1].
Đối với các tác giả trong nước, vấn đề này được quan niệm như sau :
“Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành
thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý theo giáo dục”
[1].
Từ những quan điểm đã nêu của các tác giả trong và ngoài nước, ta có thể
hiểu đội ngũ giáo viên như sau : Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người
làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức)
cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập
thể đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thơng qua lợi
ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã
hội. Họ chính là nguồn nhân lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục.
1.2.6. Chất lượng
Chất lượng biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ nó là cái
gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là
mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù,
các dữ kiện, các thông số cơ bản của sản phẩm hoạt động thể hiện giá trị đích
thực của nó, là sự thỏa mãn những yêu cầu đặt ra.

Chất lượng giáo dục thể hiện ở nhân cách của người học đáp ứng được
những yêu cầu đề ra. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài
và bên trong, như: người học với những đặc trưng cơ bản về thể chất, tâm lý và
xã hội, các thành tố của quá trình giáo dục (mục tiêu, chương trình, phương
pháp, hình thức,điều kiện, phương tiện, mơi trường giáo dục), chất lượng
ĐNGV. Việc đánh giá kết quả giáo dục cần phản ánh được chất lượng nhân cách
có phù hợp hay không với yêu cầu của cuộc sống. Cần phải xem xét chất lượng


22
đầu vào, chất lượng của quá trình giáo dục và chất lượng đầu ra. Tham gia vào
quá trình đánh giá chất lượng giáo dục không chỉ là ý kiến của thầy và trị mà
cịn cần có ý kiến của xã hội, đặc biệt là của người sử dụng sản phẩm giáo dục.
Việc đánh giá chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở điểm số hay xếp
loại mà quan trọng hơn là thấy được những ưu điểm và hạn chế trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách , từ đó đề xuất những biện pháp phát huy và
khắc phục.
1.2.7. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Chất lượng ĐNGV được thể hiện ở 3 mặt : Phẩm chất-Trình độNăng lực.
+ Phẩm chất của người GV được thể hiện ở đạo đức, tư tưởng tốt có nhân
cách xã hội chủ nghĩa, có tâm hồn cao thượng, thiết tha yêu nghề mến trẻ, có lý
tưởng nghề nghiệp, trung thành với Tổ quốc, trung thực, giản dị….
+ Về trình độ : Được đào tạo theo quy định chuẩn mà Luật Giáo dục
đã đề ra.
+ Về năng lực : Năng lực của giáo viên được thể ở hiệu quả hoạt động dạy
học và giáo dục, khả năng thích ứng với thay đổi trong thực tiễn, khả năng giao
tiếp, ứng xử sư phạm…
Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng thì ĐNGV phải được bồi dưỡng thường
xuyên, liên tục về chính trị, tư tưởng đạo đức, trình độ cũng như năng lực
chun mơn. Bởi lẽ trong bối cảnh xã hội trong nước và quốc tế đầy biến động

như hiện nay sự bùng nổ thông tin, xu hướng tồn cầu hóa, các thành tựu khoa
học kỹ thuật…địi hỏi ĐNGV phải luôn học tập bồi dưỡng thường xuyên, bổ
sung tri thức đáp ứng nhu cầu mới.
1.3. Trường Trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.1. Vị trí của trường THCS.
Trường THCS gắn liền với phường, xã, là trung tâm văn hoá của địa
phương, trường THCS góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành con người xã hội chủ
nghĩa, kế hoạch phát triển của nhà trường là một bộ phận trong kế hoạch phát


23
triển kinh tế xã hội của địa phương. Ngoài ra trường THCS là cầu nối giữa bậc
học Tiểu học và Trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề.
Như vậy, Trường THCS tiếp nhận kết quả của bậc Tiểu học, trên cơ sở đó
thực hiện nhiệm vụ của mình, bước đầu của giáo dục Trung học.
Trường THCS là cấp cơ sở của bậc Trung học, mang tính liên thông với
Trung học chuyên nghiệp và học nghề, không chỉ có ý nghĩa thơng thường mà
nó tạo nền tảng cho các trường Trung học, Trung học chuyên nghiệp.
Trong điều 2 của điều lệ trường trung học có nêu: Trường trung học là cơ
sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp
nhân và có con dấu riêng.
1.3.2. Vai trị, chức năng của trường THCS.
Trường THCS là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân
có nhiệm vụ chung là chuyên trách hình thành và xây dựng nhân cách người học
theo những mục tiêu, nguyên lý, nội dung, phương pháp giáo dục, ... đã được
Luật Giáo dục quy định. Mặt khác, trường THCS có mối quan hệ đặc biệt mật
thiết với cộng đồng và xã hội ở các mặt chủ yếu:
- Trường THCS được coi là một trung tâm giáo dục, văn hoá, khoa học kỹ
thuật tại cộng đồng và nó góp phần tích cực vào q trình phát triển KT -XH của
cộng đồng và xã hội.

- Trường THCS luôn ln tận dụng các nhân tố tích cực có được từ cộng
đồng và xã hội như truyền thống cách mạng, bản sắc văn hoá, thành tựu khoa
học kỹ thuật, nguồn lực, ... để thực hiện quá trình giáo dục.
Như vậy, trường THCS chịu sự chi phối của những đặc trưng cơ bản về
xu hướng phát triển KT-XH của thời đại, của đất nước. Đó là:
- Cuộc cách mạng khoa học-cơng nghệ đang phát triển với những bước tiến
nhảy vọt nhằm đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông
tin và phát triển kinh tế tri thức. Nó làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống
vật chất và tinh thần của xã hội và tác động đến tất cả các lĩnh vực xã hội, trong đó
nổi bật là phát triển giáo dục;


24
- Vấn đề tồn cầu hố và hội nhập quốc tế nhờ các phương tiện truyền
thông và mạng Internet vừa tạo ra quá trình hợp tác để phát triển và vừa là quá
trình đấu tranh gay gắt của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia,
bảo tồn bản sắc văn hoá và truyền thống của các dân tộc.
Những xu thế chung nêu trên đã tạo ra sự thay đổi sâu sắc trong giáo dục
mà đặc trưng nhất là vấn đề đổi mới giáo dục đang diễn ra trên tồn cầu. Sự đổi
mới đó được thể hiện trước hết ở quan niệm xây dựng nhân cách người học dẫn
đến quan niệm mới về chất lượng giáo dục trong đó có vấn đề then chốt và có
tính quyết định là chất lượng ĐNGV và đội ngũ CBQL giáo dục.
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS.
Cụ thể hoá Điều 58 Luật Giáo dục, Điều 3 của Điều lệ Trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông, trường trung học phổ thơng có nhiều cấp nêu
rõ: Trường Trung học có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục phổ thơng ;
2) Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.

3) Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
4) Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng;
5) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục,
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;
6) Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của
nhà nước;
7) Tổ chức giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội;
8) Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
9) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật”


25
1.3.4. Mục tiêu phát triển giáo dục THCS:
“ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng bảo vệ tổ quốc. Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả giáo dục Tiểu học, có trình độ văn hố THCS và những hiểu
biết bước đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động”. (Luật giáo dục 2005,điều 27).
1.4. Một số vấn đề về công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS
1.4.1. Vị trí của người giáo viên THCS
Từ xưa tới nay, ông cha ta, nhân dân ta, Đảng và Nhà nước ta ln tơn
vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người thầy. ĐNGV là nòng cốt của sự
nghiệp giáo dục. Thầy giáo là người chiến sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng
và văn hoá, truyền thụ cho học sinh lí tưởng đạo đức cách mạng, bồi đắp cho
học sinh nhân cách văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, dạy cho các em tri thức

khoa học, kỹ năng sống và kĩ năng nghề nghiệp.
Hơn nửa thế kỷ qua, đội ngũ thầy cơ giáo có mặt khắp trên mọi miền của
tổ quốc, khơng quản khó khăn gian khổ, vượt qua mọi thử thách, cống hiến sức
lực, tài năng, tâm trí cho bao thế hệ trẻ trưởng thành và thực sự trở thành chủ
nhân xây dựng và bảo vệ đất nước.
1.4.2. Vai trò của người giáo viên THCS
Trong nhà trường giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục;
là người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học trên lớp và quá trình giáo dục theo
nội dung chương trình cuả Bộ Giáo dục và Đào tạo với phương pháp sư phạm
nhằm đạt mục tiêu giáo dục của cấp học, của nhà trường. Về vai trò của người
thầy giáo, Bác Hồ khẳng định: “Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và vẻ vang,
vì nếu khơng có thầy giáo thì khơng có giáo dục”.
Chức năng của người giáo viên THCS: Trong nhà trường XHCN, giáo
viên có những chức năng sau đây:


×