Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.47 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........../..........

BỘ NỘI VỤ
........../.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017

1


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ANH XUÂN

Phản biện 1:………………………………………………………
……………………………………………………………………
Phản biện 2:………………………………………………………
……………………………………………………………………


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp........., Nhà..........- Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:201- Đường Phan Bội Châu – TP Huế
Thời gian: vào hồi...........giờ.........tháng..........năm 201....
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia
1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, Giáo dục mầm non
(GDMN) được coi là cấp học đầu tiên, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình
cảm của trẻ.
Tư Nghĩa là một huyện vùng ven của thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi; cùng với sự tăng trưởng kinh tế khá ổn định, quá
trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Sự phát triển này đặt ra yêu
cầu phát triển GD&ĐT để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu học tập của
nhân dân cũng như các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó có phát
triển GDMN.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLNN đối với các
cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
vẫn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Việc nghiên cứu đề tài “Quản lý
nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa
bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi” có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn sâu sắc.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đến đề tài
Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã đề ra nhiều
giải pháp quản lý đối với GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng,
đặc biệt là công tác XHH GD, đồng thời khẳng định vai trò quan
trọng của công tác XHH đối với sự nghiệp phát triển GDMN trước
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, XHH, dân chủ hóa và hội nhập quốc
1


tế. Tuy nhiên, vấn đề tìm ra những biện pháp, giải pháp phù hợp
nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN
đối với GDMN NCL của huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi thì chưa
có đề tài nào đề cập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm góp phần làm rõ những vấn đề
lý luận cơ bản liên quan đến GDMN và GDMN NCL, đi sâu vào
hoạt động QLNN về GDMN và GDMN NCL.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về QLNN đối với GDMN
nói chung, cơ sở GDMN NCL nói riêng;
- Nghiên cứu thực tiễn QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên
địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác
QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động liên quan đến công tác QLNN đối với cơ sở

GDMN NCL trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn
tập trung nghiên cứu về QLNN đối với cơ sở GDMN NCL trên địa
bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
2


- Về thời gian nghiên cứu: Luận văn sử dụng các số liệu điều
tra, nghiên cứu thực tế và đánh giá thực trạng trong thời gian 5 năm
(từ năm 2012 đến 2017), phần giải pháp dự kiến định hướng đến
năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu khoa học
- Quan điểm lịch sử - logic
- Quan điểm thực tiễn
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
+ Phương pháp phân tích tài liệu
+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp thống kê toán học
6. Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt lý luận: Đề tài là cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý
giáo dục nghiên cứu trong quá trình học tập và công tác;
Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể làm cơ sở cho người đọc,
những nhà quản lý, những nhà nghiên cứu có thêm thông tin, xây

dựng, ban hành những chính sách, đề án, quy hoạch… hoàn thiện
QLNN về GDMN nói chung, GDMN NCL nói riêng.
3


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước đối với cơ sở
giáo dục mầm non ngoài công lập.
Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước đối với cơ sở Giáo
dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,tỉnh
Quảng Ngãi.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà
nước đối với cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Giáo dục, giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công
lập
Giáo dục
- Với nghĩa rộng: giáo dục là quá trình tác động của nhà giáo
dục lên các đối tượng giáo dục nhằm hình thành cho họ những phẩm

nhân cách toàn diện (trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất, kĩ năng lao
động…).
- Với nghĩa hẹp: giáo dục được hiểu là quá trình tác động của
nhà giáo dục lên các đối tượng giáo dục để hình thành cho học ý
thức, thái độ và hành vi ứng xử với cộng đồng xã hội.
Giáo dục mầm non
- Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo
dục thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến 6 tuổi.
- Giáo dục mầm non gồm hai giai đoạn chủ yếu là giáo dục
nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo:
+ Giáo dục nhà trẻ: Là giai đoạn đầu của giáo dục mầm non
tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến
ba tuổi.
+ Giáo dục mẫu giáo: là giai đoạn cuối của giáo dục mầm non
tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi.
5


Cơ sở giáo dục mầm non
Cơ sở GDMN hiện nay bao gồm những mô hình tổ chức hoạt
động sau:
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ
quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm
kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng
đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm
bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
- Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá

nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí
hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là
cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động là nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước.
1.1.2. Quản lý, Quản lý nhà nước về giáo dục, Quản lý nhà nước
đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập

6


Quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm
năng và cơ hội của tổ chức nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức đề ra
trong môi trường luôn luôn thay đổi.
Quản lý nhà nước
QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, do cơ quan trong
bộ máy nhà nước thực hiện thông qua hệ thống công cụ pháp luật và
chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức nhằm duy trì
sự ổn định và phát triển bền vững của toàn xã hội.
Quản lý nhà nước về giáo dục
QLNN về giáo dục chính là việc nhà nước thực hiện quyền lực
công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong
phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước.

Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập
QLNN đối với cơ sở GDMN NCL là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở GDMN
NCL nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu
giáo dục mầm non.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập
1.2.1. Vai trò, vị trí giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục
quốc dân
7


Những năm đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ
bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để
tiếp nhận các thông tin cảm quan và sử dụng để hình thành hiểu biết
và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học tập của trẻ có thể bị
hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình cảm xã hội.
1.2.2. Thực hiện chức năng quản lý của nhà nước về giáo dục
Cơ sở GDMN NCL là một bộ phận của GDMN nên nó cũng
chính là đối tượng quản lý của cơ quan QLNN về giáo dục (chủ thể
quản lý). Điểm 8, Điều 8 của Nghị định số 115/2010/NĐ-CP nêu rõ
về trách nhiệm QLNN về giáo dục của UBND cấp huyện là “Bảo
đảm các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất để phát triển
giáo dục trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động các
nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để
bảo đảm quyền tự chủ, nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện”.

1.2.3. Đảm bảo thực hiện xã hội hóa giáo dục và đáp ứng nhu cầu
của xã hội
Với mục đích XHH giáo dục là vận động và tổ chức sự tham
gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự
nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục và
sự phát triển về thể chất và tinh thần của nhân dân;

8


1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập
1.3.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước về giáo dục mầm non,
giáo dục mầm non ngoài công lập
Nhà nước đã ban hành pháp luật và hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật làm công cụ quản lý hệ thống GDMN nhằm tác động
vào các mối quan hệ của giáo dục mầm non để định hướng, điều
chỉnh, kiểm soát sự phát triển sao cho phù hợp với sự phát triển bền
vững hệ thống giáo dục Việt Nam và hội nhập quốc tế; tạo hành lang
pháp lý cho các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân áp dụng
thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc đi đúng hướng trong
việc phát triển GDMN.
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập
Tổ chức bộ máy QLNN đối với GDMN nói chung, cơ sở
GDMN NCL nói riêng từ cấp Trung ương đến các cơ quan quản lý
giáo dục ở địa phương được quy định nêu trong Luật giáo dục.
1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non là

nguồn lực yêu cầu có chất lượng phù hợp và có ý nghĩa quyết định
đầu ra của giáo dục & đào tạo.

9


1.3.4. Huy động nguồn lực và đảm bảo qui chuẩn điều kiện vật
chất phục vụ giáo dục mầm non ngoài công lập
Huy động các nguồn lực cho GDMN thực chất là đẩy mạnh
công tác XHH GDMN, nhằm tạo điều kiện cho các lực lượng xã hội,
gia đình và cộng đồng phát huy tinh thần làm chủ, tham gia thực hiện
mục tiêu, nội dung phương pháp chăm sóc giáo dục, quản lý GDMN
nói chung, GDMN NCL nói riêng.
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở giáo
dục mầm non ngoài công lập
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những khâu quan
trọng của QLNN về GDMN và QLNN đối với các cơ sở GDMN
NCL. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát là hoạt động thường
xuyên, đóng vai trò quan trọng, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước góp phần tăng cường, củng cố pháp chế, kỷ
luật trong quản lý nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội.
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo
dục mầm non ngoài công lập
1.4.1. Vai trò quản lý của nhà nước ở các cấp
QLNN đối với GDMN nói chung, cơ sở GDMN nói riêng, đòi
hỏi các chủ thể quản lý phải nhận thức được vị trí, vai trò của
GDMN trong đời sống cộng đồng, các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong trường mầm non;
nhận thức được các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác XHH GDMN.

10


1.4.2. Ý thức tuân thủ pháp luật của các nhà đầu tư tham gia xã
hội hóa giáo dục
Việc nâng cao nhận thức trong nhân dân về vai trò của giáo
dục vì chỉ khi nhân dân hiểu về giáo dục, đồng tình với giáo dục,
cùng chia sẽ khó khăn, cộng đồng trách nhiệm thì bản thân xã hội
của giáo dục mới được phát huy và hiệu quả giáo dục mới đạt tới như
mong muốn.
1.4.3. Vai trò giám sát và yêu cầu đảm bảo chất lượng cung ứng
dịch vụ của phụ huynh học sinh
Thực hiện công tác giáo dục chúng ta thấy có sáu nhóm đối
tượng có thể huy động tham gia XHHGD, gồm:
- Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp;
- Gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh;
- Các cơ quan, ban ngành;
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
- Các tổ chức quốc tế, các cá nhân;
- Nhà trường là đơn vị chủ động phối hợp với các đơn vị liên
quan để phát huy, tận dụng tối đa nguồn nhân lực này.
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập ở một số địa phương
Kinh nghiệm của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương
11



1.5.2. Bài học rút ra cho huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Một là, tăng cường các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới
giáo dục mầm non ngoài công lập
Hai là, Phát triển đa dạng hóa các loại hình dịch vụ GDMN
NCL.
Ba là, Phát triển nguồn nhân lực tham gia hoạt động trong lĩnh
vực GDMNNCL
Bốn là, Phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao
chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu của nhân dân
Năm là, Đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với GDMN
NCL
Tiểu kết chương 1
Phát triển giáo dục luôn đi liền với quá trình xã hội hoá giáo
dục. Đối với giáo dục mầm non, xã hội hoá là nhu cầu, là qui luật tồn
tại và phát triển của bậc học. Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, xã hội hoá giáo dục mầm non là một trong những
nhân tố hàng đầu để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đáp
ứng yêu cầu huy động tối đa trẻ em đến trường, phục vụ mục tiêu
hình thành nhân cách trẻ em, tạo tiền đề để thực hiện phổ cập và
nâng cao chất lượng giáo dục.
Công tác quản lý cơ sở GDMN nói chung và quản lý cơ sở
GDMN NCL nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục, Những kinh nghiệm về quản lý GDMN
NCL trên thế giới, các địa phương cần được đúc rút để áp dụng rộng
rãi trong công tác QLNN về GDMN NCL ở Việt Nam.
12


Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Khái quát về Giáo dục mầm non và Giáo dục mầm non
ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Đặc điểm tự nhiên
Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2. Khái quát Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
1.2.2.1. Giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi
Theo thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư
Nghĩa, tính đến ngày 25/10/2016, trên địa bàn huyện Tư Nghĩa có
17 trường và 142 nhóm lớp GDMN công lập, số còn lại là nhóm lớp
NCL. Cùng với sự mở rộng về quy mô trường lớp, công tác quản lý,
đầu tư, đẩy mạnh XHH giáo dục được chú trọng, đặc biệt là đối với
bậc học mầm non.
1.2.2.2. Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Theo số liệu thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Tư Nghĩa, tính đến năm học 2016 - 2017, toàn huyện Tư Nghĩa có
1076 trẻ trong độ tuổi mầm non đến trường, tăng so với năm học
13


2012 - 2013 là 578 trẻ. Số lượng Trường MN ngoài công lập trên địa
bàn huyện năm 2012 là 12 nhóm trẻ, năm 2016 là: có 40 cơ sở tư
thục. Điều này đặt ra QLNN huyện Tư Nghĩa vấn đề mở rộng quy

mô, xây dựng đủ mạng lưới trường lớp để đáp ứng nhu cầu gửi trẻ
của nhân dân kể cả các loại hình công lập NCL.
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
về cơ sở Giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện
Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. Thể chế hóa và triển khai các văn bản của Trung ương và
tỉnh Quảng Ngãi
Căn cứ hệ thống các văn bản cấp trên, với chức năng là cơ
quan QLNN về GD tại địa phương, Phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi đã chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch, ban
hành hệ thống các văn bản chỉ đạo tới 100% cơ sở GDMN NCL trên
địa bàn huyện
2.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nước và phân cấp quản lý về giáo dục
mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về GDMN của
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi cũng được thực hiện theo phân
cấp quản lý hiện nay của nhà nước về GD. Đối với GDMN nói
chung, GDMN NCL nói riêng cơ quan quản lý nhà nước cao nhất là
cấp huyện.

14


2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý đối với giáo dục mầm
non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Hiện nay phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tư Nghĩa có 04
cán bộ Phụ trách mầm non, trong đó có 03 cán bộ có bằng chuyên
môn từ Đại học trở lên (100%) (có 1 Thạc sĩ). 75% cán bộ đã tham
gia lớp học về quản lý giáo dục. Đây chính là lực lượng nòng cốt
trong sự phát triển giáo dục mầm non.

2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với Giáo dục mầm non
ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ngãi, Phòng GD&ĐT huyện Tư
Nghĩa cùng với các ngành có liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch
tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra theo định kỳ, đột xuất các cơ sở
GDMN NCL trên địa bàn huyện.
2.2.5. Xã hội hóa nguồn lực đầu tư, phát triển cơ sở Giáo dục mầm
non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
Sự tham gia của các lực lượng xã hội vào quá trình đa dạng
hóa các hình thức học tập và các loại hình cơ sở GDMN NCL trên
địa bàn huyện góp phần làm cho mọi trẻ em được hưởng chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục toàn diện. Chính sự tham gia của các lực lượng
vào GDMN NCL làm cho loại hinh này gắn bó với cộng đồng, do
cộng đồng thực hiện và vì lợi ích cộng đồng.

15


2.3. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về Giáo dục mầm
non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng
Ngãi
Thứ nhất, Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về GDMN
NCL còn thiếu, chưa đồng bộ, khung pháp lý cho hoạt động QLNN
đối với các cơ sở GDMN NCL còn hạn chế, cần được bổ sung, hoàn
thiện.
Thứ hai, Công tác tổ chức, đầu tư xây dựng kế hoạch phát
triển GDMN NCL huyện Tư Nghĩa chưa được thực hiện bài bản, liên
tục, một số chỉ tiêu chưa hoàn thành kế hoạch đề ra
Thứ ba, Đội ngũ cán bộ quản lý, chủ cơ sở, giáo viên và nhân
viên GDMN NCL còn thiếu, năng lực chuyên môn còn hạn chế, đặc

biệt là các cơ sở nhóm trẻ
Thứ tư, Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc thực
hiện kết luận, quyết định sau thanh tra, kiểm tra còn hạn chế
Thứ năm, Về cơ sở vật chất trường, lớp và đồ dùng trang thiết
bị còn thiếu, một số chưa đáp ứng được yêu cầu
Thứ sáu, Về thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên các
trường Mầm non trên địa bàn huyện Tư Nghĩa
2.4. Nguyên nhân những hạn chế
Một là: Nhiều văn bản cần thiết thể chế chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về GDMNNCL chưa được ban hành kịp
thời…
Hai là: Những chậm trễ trong cải cách hành chính Nhà nước,
trong việc đổi mới quản lý kinh tế, sử dụng lao động, thực hiện các
16


chính sách ưu đãi về đất đai, về tín dụng, về thuế, để khuyết khích
phát triển trường, lớp mầm non ngoài công
Ba là: Do sự phát triển kinh tế xã hội của một số địa phương
trong huyện không đồng đều ảnh hưởng đến đầu tư cho phát triển
giáo dục.
Bốn là: Ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ quản lý và
giáo viên ở các cơ sở này chưa cao…
Năm là: Công tác tham mưu đề xuất của ngành giáo dục với
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa thường xuyên, chưa
cụ thể…
Sáu là: Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc là
do nhiều nhóm trẻ, lớp mầm non NCL vượt quá số trẻ theo quy định
của quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục.
Bảy là: Công tác kiểm tra tuy được tiến hành khá thường

xuyên ở cấp cơ sở, song việc chấn chỉnh những sai sót trong hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ và biện pháp xử lý vi phạm qui chế còn
chưa kiên quyết
Tiểu kết chương 2
Có thể nói, việc phát triển các cơ sở GDMN NCL trong những
năm qua trên địa bàn huyện Tư Nghĩa diễn ra khá mạnh mẽ, nhiều
kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên quản lý nhà nước đối với các cơ sở
GDMN NCL vẫn còn biểu hiện một số bất cập, hạn chế.

17


Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM
NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ
NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về Giáo dục mầm
non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi
(giai đoạn 2015 – 2020)
3.1.1. Định hướng đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ-TW ngày 04/11/2013, Hội
nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung ương (khóa XI)
3.1.2. Qui định về phát triển giáo dục và giáo dục mầm non trong
Hiến pháp 2013
3.1.3. Một số mục tiêu về phát triển giáo dục mầm non và giáo dục
mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi
- Phát triển giáo dục mầm non theo hình thức công lập là chủ
yếu. Khuyến khích phát triển các trường mầm non tư thục chất lượng

cao, chủ yếu là ở khu vục đô thị.
- Xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục mầm non ngoài
công lập gắn với từng điểm dân cư cụ thể (thôn, bản, xóm hoặc tổ
dân phố)
- Xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng
chuẩn hóa về cơ sở vật chất, gồm phòng học chung, phòng chức

18


năng có đủ trang thiết bị, đồ chơi, sân chơi theo quy định và về năng
lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên.
- Tăng nhanh đào tạo giáo viên đáp ứng mục tiêu phổ cập giáo
dục mầm non năm 2015, kết hợp nâng cao tinh thần trách nhiệm và
phẩm chất đạo đức cho giáo viên mầm non theo hướng chuẩn hóa.
Tăng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn có Trường mầm non
ngoài công lập ở khu trung tâm được xây dựng kiên cố theo quy
hoạch.
- Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn
trình độ đào tạo từ 95% trở lên vào năm 2015 và đạt 100% trước năm
2020.
- Khuyến khích thành lập trường Mầm non tư thục đạt 15%
vào năm 2015 và 20% vào năm 2020.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục
mầm non ngoài công lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, Quảng
Ngãi giai đoạn 2016 – 2020
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về
giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Tiến hành rà soát hệ thống văn bản của các cấp, thực hiện tốt
công tác kiểm tra ban hành văn bản, kịp thời cập nhật văn bản mới,
kiểm tra theo dõi tình hình thi hành pháp luật, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông về các văn bản về chủ
trương, chính sách pháp luật của Đảng Nhà nước về GDMN;
19


3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập cho toàn xã hội
Biện pháp này nhằm làm cho các lực lượng tham gia vào hoạt
động quản lý nhà nước quản lý giáo dục nhận thức được việc phát
triển các cơ sở GDMNCL là yêu cầu cấp thiết, là tiên đề để nâng cao
chất lượng giáo dục của địa phương.
3.2.3. Hoàn thiện về phân cấp và phương pháp quản lý nhà nước
đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
Hoàn thiện vấn đề phân cấp quản lý
Đổi mới và hoàn thiện phương pháp quản lý
Bên cạnh việc triển khai kịp thời các văn bản, hướng dẫn theo
quy định của Pháp luật cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, nhân viên. Cho phép giáo
viên, nhân viên làm việc tại các cơ sở NCL tham gia sinh hoạt
chuyên môn, trao đổi nghiệp vụ với đội ngũ giáo viên, nhân viên các
trường Công lập. Đồng thời tổ chức cho các cơ sở giao lưu, học tập
kinh nghiệm thực tế tại các đơn vị bạn để rút ra các ưu điểm, hạn chế
để tự khắc phục.
3.2.4. Tăng cường đầu tư các nguồn lực để hoàn thiện quản lý đối
với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
Nguồn lực tài chính, xây dựng cơ sở vật chất
- Tiết kiệm ngân sách địa phương, đẩy mạnh khai thác nguồn

thu đầu tư cho giáo dục ngoài ngân sách do cấp trên phân bổ. Tăng
cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính đầu tư
phát triển giáo dục.
20


- Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới trường học đáp ứng nhu cầu
quy mô trường lớp ngày càng tăng.
- Tăng cường trang thiết bị công nghệ thông tin, đồ dùng dạy
học hiện đại, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin…
- Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện xây dựng kế hoạch chi
tiết, đưa vào chương trình đầu tư trung hạn của huyện giai đoạn
2016-2020 trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, từng bước đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học trong giai đoạn
2016-2020.
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên
Thứ nhất, Tiến hành rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ, chú
trọng công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên MN NCL.
Thứ hai, Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
Thứ ba, Thực hiện tốt các chính sách về định mức lao động,
chính sách cán bộ, chế độ đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục đúng theo quy định của Nhà nước, tạo động lực cho phong trào
dạy tốt, học tốt tại các cơ sở GDMN NCL.
3.2.5. Đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục mầm non
ngoài công lập
Quán triệt, tuyên truyền về chủ trương, đường lối thực hiện xã
hội hóa công tác GD & ĐT. Chỉ đạo sự phối hợp giữa các cấp chính

quyền, các ngành, tổ chức đoàn thể xã hội trong việc thực hiện XHH
21


công tác giáo dục. Ngành GD & ĐT phối hợp với các ngành, các
cấp, ban đại diện cha mẹ học sinh tạo ra môi trường giáo dục hài hòa
giữa nhà trường – Gia đình – Xã hội trong chăm sóc nuôi dưỡng,
giáo dục trẻ mầm non.
3.2.6. Thực hiện nghiêm túc kiểm tra, kiểm soát của nhà nước về
việc thực hiện những quy định pháp luật đối với giáo dục mầm
non ngoài công lập
Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục, nhằm thiết
lập kỷ cương pháp luật trong hoạt động giáo dục, ngăn ngừa các hiện
tượng vi phạm chính sách, pháp luật của nhà nước bảo vệ lợi ích của
người đi học và cơ sở giáo dục – đào tạo.
3.3. Một số kiến nghị
- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban hành các văn bản,
hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện cụ thể về quản lý
loại hình giáo dục mầm non NCL.
- Đối với Sở giáo dục và đào tạo Quảng Ngãi: Tham mưu
UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo các Huyện tăng cường quản lý
các cơ sở GDMN NCL theo đúng quy định của nhà nước.
- Đối với UBND Huyện Tư Nghĩa: có văn bản chỉ đạo UBND
các xã tăng cường quản lý cơ sở GDMN NCL theo đúng quy định
của nhà nước;
- Đối với Phòng GD&ĐT: có biện pháp chỉ đạo quản lý phù
hợp, hỗ trợ kịp thời đối với các cơ sở GDMN NCL, khuyến khích
các cơ sở GDMN NCL tham gia phong trào của ngành.
22



- Đối với UBND các xã trên địa bàn huyện: Tăng cường hơn
nữa công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN NCL trên
địa bàn xã.
- Đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn huyện: Nâng cao
tiêu chuẩn khi tuyển chọn giáo viên, nhân viên, đặc biệt chú trọng
tiêu chí gắn bó với công việc, yêu nghề, mến trẻ.
Tiểu kết chương 3
Công tác QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi đã có những ưu điểm như nhận
được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của các cấp chính quyền;
Đội ngũ cán bộ quản lý GDĐT tâm huyết với sự nghiệp GDMN; Các
cơ sở GDMN tích cực tham mưu, vận động với Hội PHHS, Ban
ngành đoàn thể tại địa phương đẩy mạnh đầu tư, XHH GDMN;
mạng lưới GDMN tư thục phát triển nhanh, mạnh, chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ được cải thiện, từng bước phát triển vững vàng,
được phụ huynh tín nhiệm, số lượng trẻ đến trường ngày càng tăng,
đóng góp quan trọng vào việc phát triển quy mô mạng lưới trường
lớp Mầm non trên địa bàn huyện.

23


×