Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn huyện hưng nguyên, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
NÔNG THÔN HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
NÔNG THÔN HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:



678/QĐ-ĐHNT ngày 30/8/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

263/QĐ-ĐHNT ngày 02/3/2017

Ngày bảo vệ:

13/3/2017

Người hướng dẫn khoa học:
PGS - TS. ĐỖ THỊ THANH VINH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển với đề tài: “Giải pháp tạo việc làm cho lao
động nữ nông thôn huyện Hưng Nguyên, Tỉnh Nghệ An” là công trình do chính bản
thân tôi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.
Khánh Hòa, tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung


iii


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và động
viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa học cao học. Tôi cũng xin đặc biệt cảm
ơn cô PGS - TS. Đỗ Thị Thanh Vinh, những người đã quan tâm và nhiệt tình trực tiếp
hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã hết lòng quan tâm
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi để hoàn thành chương trình cao học này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn, trao
đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thầy và bạn bè, tham khảo nhiều tài liệu
song cũng không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được những thông tin đóng
góp, phản hồi từ quý thầy cô và các bạn.

Khánh Hòa, tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... iii
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG .....11
1.1. Một số khái niệm ...................................................................................................11
1.1.1. Việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp .............................................................11
1.1.2. Lao động .............................................................................................................18
1.2. Sự cần thiết tạo việc làm cho lao động nữ .............................................................18
1.2.1. Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế – xã hội và là yếu tố
tạo ra lợi ích kinh tế – xã hội ........................................................................................18
1.2.2. Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là yếu tố
khách quan của người lao động ....................................................................................19
1.2.3. Việc làm là yêu cầu khách quan của xã hội .......................................................20
1.3. Những đặc điểm của lao động nữ, lao động nữ nông thôn ....................................20
1.4. Các tiêu chí đánh giá việc làm, giải quyết việc làm của lao động nữ nông thôn. ..22
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động nữ Việt Nam ..............................24
1.5.1. Tư liệu sản xuất ..................................................................................................24
1.5.2. Nhân tố dân số ....................................................................................................26
1.5.3. Nhân tố giáo dục và công nghệ ..........................................................................27
1.5.4. Chính sách lao động và việc làm trong xã hội ...................................................28
v


1.6. Kinh nghiệm thu hút lao động và giải quyết việc làm cho lao động nữ ................29
1.6.1. Kinh nghiệp của một số tổ chức và các nước .....................................................29
1.6.2. Kinh nghiệp của một số địa phương trong nước ................................................38
Kết luận chương 1 ........................................................................................................41
CHƯƠNG 242 THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NỮ NÔNG
THÔN HUYỆN HƯNG NGUYÊN ...........................................................................42
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hưng Nguyên, tỉnh

Nghệ An ........................................................................................................................42
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Hưng Nguyên .............................................42
2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................43
2.1.3. Thực trạng lao động, việc làm và giải quyết việc làm tỉnh Nghệ An .................44
2.2. Thực trạng lao động và việc làm lao động nữ huyện Hưng Nguyên ....................49
2.2.1. Quy mô lao động nữ ...........................................................................................49
2.2.2. Tình trạng việc làm của lao động nữ huyện .......................................................50
2.2.3. Trình độ chuyên môn của lao động nữ ...............................................................53
2.2.4. Điều tra thực trạng việc làm của lao động nữ ....................................................55
2.3. Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện Hưng Nguyên ..58
2.3.1. Các chính sách liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện. ........58
2.3.2. Thực trạng mạng lưới giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện .....................60
2.3.3. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện ..........................................62
2.3.4. Kết quả các chính sách giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện ..................68
2.3.5. Đánh giá về công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ trong huyện ...........73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
NÔNG THÔN HUYỆN HƯNG NGUYÊN ..............................................................79
3.1. Các cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp ..............................................79
3.1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và vấn đề tạo việc làm . 79
vi


3.1.2. Đề án phát triển kinh tế xã hội nông thôn Nghệ An ...........................................79
3.1.3. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH ..........81
3.1.4. Định hướng giải quyết việc làm cho lao động nữ ..............................................84
3.2. Các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ huyện Hưng Nguyên ............86
3.2.1. Nhóm giải pháp thuộc về các chính sách tạo việc làm .......................................87
3.2.2. Nhóm giải pháp thuộc về tác động của các tổ chức doanh nghiệp ....................93
3.2.3. Nhóm giải pháp tự tạo việc làm cho lao động nữ .............................................101
KẾT LUẬN ................................................................................................................107

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................109
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ: Bình quân
CN: Công nghiệp
CNH: Công nghiệp hóa
DN: Doanh nghiệp
LĐN: Lao động nữ
LHPN: Liên hiệp phụ nữ
LĐTB&XH: Lao động thương binh và xã hội
HĐH: Hiện đại hóa
TN: Thanh niên
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TNNT: Thanh niên nông thôn
UBND: Ủy ban nhân dân
SXNN: Sản xuất nông nghiệp
XKLĐ: Xuất khẩu lao động

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu lao động theo giới tính và khu vực từ 15 tuổi trở lên ..............45
Bảng 2.2. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ......................................................46
Bảng 2.3. Số người 15 tuổi trở lên có làm việc chia theo khu vực kinh tế ..................48

Bảng 2.4. Cơ cấu tuổi lao động nữ huyện ....................................................................49
Bảng 2.5. Lao động nữ có việc làm theo cơ cấu ngành nghề .......................................51
Bảng 2.6. Lao động nữ theo trình độ chuyên môn .......................................................54
Bảng 2.7. Trình độ chuyên môn của lao động nữ ........................................................56
Bảng 2.8. Trình độ học vấn của lao động nữ ................................................................57
Bảng 2.9. Lĩnh vực việc làm của lao động nữ trong nông hộ ......................................57
Bảng 2.10. Thời gian làm dịch vụ nông nghiệp cho các hộ .........................................58
Bảng 2.11. Mạng lưới giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................................61
Bảng 2.12. Tổng hợp lao động nữ tại các đơn vị .........................................................61
Bảng 2.13. Lao động nữ được tạo việc làm trong mạng lưới .......................................62
Bảng 2.14 Các làng nghề và lao động nữ làng nghề ....................................................67
Bảng 2.15. Tình hình sử dụng đất đai của các nhóm hộ ..............................................69
Bảng 2.16. Số lớp đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nữ .........................................71
Bảng 2.17. Tình hình học viên sau khi học nghề .........................................................72
Bảng 2.18. Hiệu quả kinh tế 1 lao động đi xuất khẩu so với 1 lao động trong nước/tháng
năm 2015...................................................................................................................................... 72

ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động tỉnh Nghệ an ............................47
Biểu đồ 2.2. Lao động 15 tuổi có việc làm chia theo khu vực kinh tế .........................48

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu về chủ đề nghiên cứu
Những năm qua, Ðảng, Nhà nước, các cấp, ngành đã thể hiện sự quan tâm và

quyết tâm trong công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho người lao động, nhất
là đối với lao động nữ vùng nông thôn giúp chị em có nghề nghiệp, việc làm, góp phần
nâng cao vai trò, vị thế trong gia đình và xã hội. Tuy nhiên, vấn đề việc làm đối với lao
động nữ hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa của toàn xã hội.
Khảo sát về thực trạng việc làm của lao động nữ cho thấy, trình độ, năng lực và
chuyên môn nghề nghiệp của lao động nữ ở nhiều vùng nông thôn còn thấp, nhất là
thiếu định hướng nghề nghiệp. Thực tế, hiện nay ở nhiều địa phương có tình trạng phụ
nữ ở độ tuổi 16 đến 19 bỏ học khá nhiều. Ðây cũng là một trong những nguyên nhân
khiến lao động nữ phải làm việc trong điều kiện làm việc chưa được cải thiện, thời
gian lao động kéo dài, rủi ro cao. Thậm chí, còn bị bóc lột sức lao động và dễ bị tổn
thương. Một thực tế khác là có những lao động nữ có trình độ, tay nghề tương đương
với lao động nam, song vẫn không được các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tuyển
dụng. Bởi vậy, với đội ngũ lao động nông nghiệp, thời gian rảnh rỗi của lao động nữ là
rất lớn, song họ không thể tìm kiếm được việc làm thêm. Theo số liệu điều tra cho
thấy, hơn 50% số các em gái ở vùng nông thôn phải nghỉ học vì nhà nghèo, phải tham
gia lao động giúp cha mẹ để ổn định cuộc sống gia đình. Tiếp đến là do ảnh hưởng tư
tưởng phong kiến, họ quan niệm rằng, phụ nữ cũng không nên học cao và chỉ cần ở
nhà làm nông nghiệp.
Thiếu việc làm ổn định, cộng với kiến thức pháp luật hạn chế, nhiều phụ nữ đã trở
thành nạn nhân của bạo hành gia đình, ngược đãi, buôn bán người. Không ít phụ nữ đã
kiếm tiền bằng con đường phi pháp như cờ bạc, buôn bán ma túy, mại dâm... Giảm
nghèo bằng việc nỗ lực thúc đẩy tạo việc làm và tạo ra môi trường làm việc thuận lợi
giúp lao động nữ nông thôn tiếp cận với việc làm có chất lượng trở nên rất cần thiết và
bức bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề lao động – việc làm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của lao động nữ nông thôn ảnh hưởng tới đời
sống và tình hình sản xuất phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
xi



- Nghiên cứu dự báo về việc làm cho lao động nữ ở huyện Hưng Nguyên trong
thời gian tới.
- Đề ra định hướng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nữ
nông thôn trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, đáp ứng được yêu cầu tình hình thực tế
mà huyện đã đề ra.
3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông tin, tài liệu được nghiên cứu bao gồm các
xuất bản phẩm, các kết quả điều tra, nghiên cứu, số liệu thống kê, báo cáo tổng kết…
về vấn đề tạo việc làm cho LĐN nông thôn nói chung và huyện Hưng Nguyên nói
riêng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Tiến hành phỏng vấn lao động nữ và tham
khảo ý kiến lãnh đạo của huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An liên quan đến vấn đề
việc làm và giải quyết việc làm trên địa bàn huyện.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: phương pháp điều tra chọn mẫu nhằm thu
thập các ý kiến đánh giá của lãnh đạo và lao động nữ nông thôn huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An.
4. Kết luận
Nội dung chủ yếu của luận văn tập trung vào việc hệ thống lý thuyết về việc làm, các
chỉ tiêu đánh giá việc làm, giải quyết việc làm cho lao động. Trên cơ sở đó, đề xuất các
giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Mục đích quan trọng là làm sao thúc đẩy phát triển kinh tế cho huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An thông qua công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn trên địa bàn
huyện.
Từ khóa: Việc làm, thất nghiệp, chỉ tiêu đánh giá việc làm, giải pháp tạo việc
làm, lao động nữ, huyện Hưng Nguyên – tỉnh Nghệ An.

xii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề việc làm luôn được xã hội và mọi người quan tâm ở bất kỳ một quốc gia
nào, giải quyết việc làm là yếu tố động lực để phát triển. Ngày nay, quan niệm về
“phát triển” được hiểu một cách đầy đủ là: tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ xã
hội; giảm nghèo nhanh và bền vững, đồng thời giảm thiểu thất nghiệp, đảm bảo được
công bằng xã hội. Vì vậy, việc làm là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn
cầu, là mối quan tâm lớn của toàn nhân loại, của tất cả các quốc gia, đặc biệt là của các
nước đang phát triển.
Ở Việt Nam, việc làm cho người lao động được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: “Giải quyết việc làm là
yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm
lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân
dân”. Nghị định Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam
lại tiếp tục khẳng định “… Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người
lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân…”; trong những năm
qua, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi các mục
tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, nhiều chỉ tiêu, nhiệm vụ đạt và vượt kế hoạch đặt ra. Tuy
đã có nhiều cố gắng trong giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc
làm nhưng chưa đáng kể, còn ở mức tương đối cao, ảnh hưởng đến việc làm của người
lao động. Năm 2011, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 2.22%; trong đó thành thị
3.6%; nông thôn 1.60%; tỷ lệ thiếu việc làm 2.96%; trong đó: Thành thị 1.58%; nông
thôn 3.56%. Năm 2013, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động 2,2%; trong đó: thành
thị 3.6%; nông thôn1.5%; tỷ lệ thiếu việc làm 2.8%; trong đó: Thành thị 1.5%; nông
thôn 3.3%. Giải quyết việc làm cho người lao động, một mặt nhằm phát huy được tiềm
năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế xã hội, mặt khác là
hướng cơ bản để giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống
của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra
động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự nghiệp đổi mới của đất nước.
Tuy vậy, thiếu việc làm đối với lao động nông thôn vẫn diễn ra khá phổ biến. Tình

trạng TNNT chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập bình quân từ lao động
1


các ngành nghề tại các vùng thường thấp hơn so với thành thị; cơ hội chuyển đổi việc
làm, nghề nghiệp cũng khó hơn, điều kiện văn hoá, xã hội cũng chậm phát triển hơn.
Cùng với tư tưởng coi trọng "đại học" của các gia đình, dòng họ, bản thân TN học sinh
nên dẫn đến đa số TNNT đều có nguyện vọng thi vào các trường "Đại học", sau khi tốt
nghiệp Đại học, Cao Đẳng họ cũng không muốn về nông thôn làm việc mà tìm kiếm
việc làm tại thành thị, họ chưa tha thiết với sản xuất, công tác tại ở nông thôn và tham
gia học nghề, dẫn đến thiếu hụt một lực lượng lớn TN tại các vùng nông thôn để tham
gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã
hội, truyền thống văn hoá làng quê nông thôn Việt Nam; làm mất cân bằng cơ cấu giữa
Đại học và học nghề.
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, phụ nữ Nghệ An đã phát huy truyền
thống đoàn kết, sáng tạo trong học tập, lao động và công tác, tích cực tham gia vào
công cuộc đổi mới của quê hương đất nước, góp phần không nhỏ vào thành tựu phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh nhà. Thực hiện các chính
sách đề án của Chính phủ, 5 năm qua, toàn tỉnh có 146.280 lao động nữ được tuyên
truyền tư vấn về học nghề; có 45.136 lao động nữ được học nghề, trong đó có 34.393
lao động nữ có việc làm (chiếm tỷ lệ 76,2%). Bằng nhiều hoạt động thiết thực, Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh đã giúp hơn 32 nghìn hộ thoát nghèo, trong đó gần 16 nghìn hộ
do phụ nữ làm chủ hộ. Tuy nhiên, một bộ phận phụ nữ rơi vào tình trạng thất nghiệp,
tập trung nhiều vào lao động nữ khu vực nông thôn. Không có việc làm ổn định tình
trạng lao động nữ rời quê hương tìm kiếm việc làm ở các thành phố ngày càng nhiều.
Xét về phương diện giới lao động nữ có những thiên chức nhất định như mang
thai, sinh con và nuôi con, về đặc điểm tâm sinh lý sức khoẻ lao động nữ thường có
những hạn chế nhất định so với nam giới. Xét về đặc điểm xã hội lao động nữ thường
có những điều kiện sinh hoạt phức tạp hơn nam giới. Ngoài những đặc điểm chung của
lao động nữ, lao động nữ nông thôn còn có những điểm hạn chế nhất định đó là phần

lớn trình độ học vấn thấp, trình độ chuyên môn thấp, rụt rè kém tự tin, vẫn còn tư
tưởng của sự bất bình đẳng về giới. Với những trở ngại trên lao động nữ nông thôn
thường rất khó khăn trong vấn đề tìm kiếm việc làm.
Giảm nghèo bằng việc nỗ lực thúc đẩy tạo ra môi trường làm việc thuận lợi giúp
lao động nữ nông thôn tiếp cận với việc làm có chất lượng trở nên rất cần thiết. Để góp
phần giải quyết vấn đề này tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp tạo việc làm cho
lao động nữ nông thôn ở huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An”.
2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về việc làm của người lao
động nữ nông thôn huyện Hưng Nguyên, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo
việc làm cho người lao động nữ nông thôn, góp phần cùng huyện Hưng Nguyên thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề lao động – việc làm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của lao động nữ nông thôn ảnh hưởng tới đời
sống và tình hình sản xuất phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
- Nghiên cứu dự báo về việc làm cho lao động nữ ở huyện Hưng Nguyên trong thời
gian tới.
- Đề ra định hướng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nữ
nông thôn trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, đáp ứng được yêu cầu tình hình thực tế mà
huyện đã đề ra.
Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu
- Một là, thực trạng lao động việc làm cho lao động nữ của huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An hiện nay như thế nào ?
- Hai là, làm thế nào giải quyết tốt việc làm cho lao động nữ nông thôn ở huyện
Hưng Nguyên?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình lao động – việc làm của người lao động
nữ nông thôn, các hộ, cộng đồng và các vùng nông thôn ở huyện Hưng Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài liên quan đến việc làm và vấn đề tạo việc làm cho
người lao động nữ nông thôn ở huyện Hưng Nguyên trong khoảng thời gian từ năm 2011
– 2015. Nội dung nghiên cứu về việc làm là vấn đề rất rộng, vì vậy luận văn chỉ tập trung
3


nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về thực trạng việc làm của người lao động nữ nông
thôn ở huyện Hưng Nguyên ảnh hưởng tới đời sống và phát triển sản xuất nông thôn, để
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện
Hưng Nguyên từ nay đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ta phương pháp nhìn nhận sự vật, hiện tượng trong
trạng thái vận động và phát triển và trong mối quan hệ biện chứng với các sự vật, hiện
tượng khác.
4.1.1. Chọn địa điểm nghiên cứu
- Chọn xã nghiên cứu: Huyện Hưng Nguyên có 23 xã, thị trấn đề tài chọn những xã
mang tính đặc trưng nhất của vùng.
- Chọn lao động nữ nghiên cứu: Chọn 200 lao động trong huyện ở các xã, thị trấn
mang tính đặc trưng như Thị trấn Hưng Nguyên, Hưng Tây, Hưng Tiến, Hưng Tân….
4.1.2. Chọn mẫu điều tra
Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên: Chọn địa điểm, chọn xã, chọn ngành tiến hành lựa
chọn từ các đơn vị điều tra trong vùng được chọn, mỗi đơn vị đại diện lấy ra 50 lao động,
tổng số hộ điều tra là 200 lao động nữ. Trong đó tỷ lệ dân tộc, tôn giáo, tỷ lệ lao động có

việc làm, không có việc làm trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1.Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp điều tra thông tin thứ cấp (phương pháp thu thập số liệu gián tiếp)
Thu thập và tính toán từ những số liệu của các cơ quan thống kê Trung ương, Tỉnh,
Huyện Hưng Nguyên; các báo cáo chuyên ngành và những báo cáo khoa học đã được
công bố, các tài liệu do các cơ quan tỉnh Nghệ An cung cấp (Sở Lao động Thương binh
và Xã hội, Cục thống kê), của huyện và các xã; những số liệu này chủ yếu được thu thập
ở Chi cục Thống kê, phòng Nông nghiệp, phòng Lao động thương binh và Xã hội, phòng
Tài nguyên - Môi trường.
4


- Phương pháp điều tra thông tin sơ cấp thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra
(phương pháp thu thập số liệu trực tiếp):
+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): Là phương pháp quan sát, khảo
sát thực tế địa bàn nghiên cứu, thu thập thông tin qua phỏng vấn cán bộ địa phương,
những hộ nông dân (lựa chọn theo tiêu thức).
+ Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA): Tiếp xúc với
người dân tại địa điểm nghiên cứu: Phỏng vấn cá nhân. Phỏng vấn: người cung cấp thông
tin chủ yếu. Phỏng vấn theo nhóm: thảo luận nhóm có trọng tâm.
Thông qua phương pháp này để hiểu biết thực trạng, những thuận lợi, khó khăn,
nghiên cứu về việc làm của người lao động, từ đó đề xuất những giải pháp giải quyết việc
làm cho người lao động góp phần cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
+ Phương pháp điều tra: Nhằm thu thập số liệu về các yếu tố về đời sống vật chất, về
việc làm, về hoạt động sản xuất, văn hóa tư tưởng, nghiên cứu của hộ nông dân thông
qua phương pháp điều tra việc làm hộ nông dân khu vực nông thôn.
4.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Xử lý số liệu thông qua chương trình Excel và một số phần mềm xử lý số liệu

chuyên biệt, phương pháp phân tích.
* Phương pháp phân tích: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:
Phương pháp chung và tổng quát cho toàn bộ đề tài, sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và các lý luận kinh tế học. Với tất cả các phương pháp phân tích,
tổng hợp, suy diễn và quy nạp sẽ giúp xem xét, đánh giá các sự việc, hiện tượng trong
mối quan hệ hệ thống, có liên quan quy luật, thực chất và bản chất của từng vấn đề
nghiên cứu. Trên cơ sở lý luận, các phạm trù kinh tế học hiện nay trong đề tài còn sử
dụng các quan điểm về lợi thế, tiềm năng, chi phí và kết quả, hiệu quả kinh tế.
* Phương pháp so sánh: Dùng phương pháp so sánh để xem xét một số chỉ tiêu bằng
cách dựa trên việc so sánh theo thời gian, theo ngành nghề, theo độ tuổi lao động, theo cơ
cấu kinh tế ... để xác định xu hướng mức biến động của chỉ tiêu phân tích, phân tích tài
liệu được khoa học, khách quan.
* Phương pháp dự báo thống kê: đề tài có sử dụng phương pháp thống kê dùng để
thu thập điều tra những tài liệu mang tính đại diện cao, phản ánh chân thực hiện tượng
5


nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu tính toán, nghiên cứu các chỉ tiêu được đúng
đắn. Các phương pháp phân tổ, số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân trong thống kê
được vận dụng như là những phương pháp chủ yếu để nghiên cứu học tập.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan
Việc làm là một trong những vấn đề có tính toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhiều
quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu đã cung cấp cho người đọc những cái nhìn
đa chiều về lao động việc làm nói chung. Đáng chú ý có các nghiên cứu:
ILO (Tổ chức lao động quốc tế) đã tiến hành nghiên cứu vấn đề an sinh xã hội của 10
nước công nghiệp. Họ chỉ ra rằng, một bộ phận dân cư nhất là vùng nông thôn lâm vào
tình trạng thất nghiệp nên bị ngừng hoặc giảm đáng kể về thu nhập. ILO cũng đưa ra
những tiêu chuẩn của an sinh xã hội trong đó có trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp tai nạn
nghề nghiệp.

John Maynard Keynes (1883-1946): Mô hình tạo việc làm, giảm thất nghiệp của
Keynes cho rằng việc làm tăng cùng tổng sản phẩm quốc dân. Thất nghiệp phát sinh do
tổng cầu hàng hóa, dịch vụ của người tiêu dùng, của doanh nghiệp và chi tiêu của Chính
phủ không đủ để tổng sản phẩm quốc dân đạt mức đủ việc làm. Keynes cho rằng: để
giảm thất nghiệp, tạo việc làm cho người lao động phải tăng tổng cầu, thông qua tăng chi
tiêu của Chính phủ như cho doanh nghiệp vay với lãi suất thấp, trợ giá cho đầu tư…sẽ
khuyến khích đầu tư tư nhân. Tuy nhiên mô hình tạo việc làm, giảm thất nghiệp thông
qua tăng tổng cầu của Keynes không thiết thực đối với nền kinh tế đang phát triển bởi
còn những hạn chế như vấn đề cơ cấu và thể chế đối với khâu cung ứng, tình trạng thiếu
vốn, nguyên vật liệu, nhân lực …đi ngược lại quan điểm cho rằng tăng cầu cầu của
Chính phủ và tư nhân sẽ làm tăng công ăn việc làm. Chính sách tạo việc và sản lượng có
thể dẫn đến giảm toàn bộ việc làm và sản lượng.
Mô hình Lewis - Fei- Rains: Cho rằng một nền kinh tế bao gồm 2 khu vực đó là: khu
vực nông nghiệp với năng suất thấp và khu vực công nghiệp, thành thị hiện đại với năng
suất cao. Trọng tâm của mô hình là quá trình di chuyển lao động và mức tăng công ăn
việc làm ở khu vực hiện đại. Mức di chuyển lao động và mức tăng công ăn việc làm ở
khu vực này chính là kết quả của việc tăng sản lượng khu vực hiện đại.

Lee Sang Mu, Mô hình tạo việc làm của Hàn Quốc, khi cư dân nông thôn giảm đi,
lao động nông thôn già đi cộng với chi phí SXNN ngày càng tăng và khoảng cách thu
6


nhập nông thôn - thành thị ngày càng nới rộng, nhu cầu phát triển nông thôn đứng trước
thách thức vô cùng lớn. Hàn Quốc giải bài toán này bằng giải pháp phát triển du lịch làng
- du lịch nông thôn, kéo gần thành thị với cuộc sống nông thôn. Đây là một trong những
kinh nghiệm đối với sự phát triển nông thôn Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện bởi

Lee Sang Mu, Cố vấn đặc biệt của Chính phủ về Nông- lâm- ngư nghiệp, “Phát
triển nông thôn - Từ điểm nhìn Hàn Quốc: Phong trào Saemaul Undon”

Ở Trung Quốc, những nhà nghiên cứu như Hồ Hiếu Nghĩa, Lý Bồi Lâm, Lý Cường,
Mã Nhung đã tiến hành nhiều công trình nghiên cứu để thực hiện sự ổn định xã hội hài
hòa. Vấn đề việc làm và việc nông dân Trung Quốc phải đi làm thuê ở Trung Quốc đang
nổi lên, có thể thấy được tình cảnh này trong cuốn sách “Đảm bảo xã hội với người nông
dân làm thuê ở thành phố” (NXB.Quản trị kinh tế - 2004), “Việc làm và an sinh xã hội:
Bài toán khó trong thế kỷ mới” (NXB.Nhân dân Vân Nam - 2000)
Tác phẩm “People Flows in Globalization” của Richard B. Freeman (2006) nghiên
cứu những yếu tố của toàn cầu hóa tạo điều kiện cho dòng người nhập cư từ các nước
đang phát triển sang các nước phát triển có xu hướng tăng lên. Mục đích của dòng người
nhập cư này chủ yếu nhằm cải thiện đời sống kinh tế, tiếp nhận kiến thức hiện đại, cơ hội
học tập...
Ở Mỹ, Margaret S.Malone đã phân tích sự thay đổi về dân số đã làm cho người thất
nghiệp sẽ càng ngày càng nhiều hơn trong số những người đang ở độ tuổi lao động.
(Agenda for social security: Challenges for the new congress and the new administration,
Social Security Advisory Board, 2001).
Ở Nhật Bản, tác giả Sato (2010) trong cuốn sách “Thất nghiệp và an sinh xã hội” đã
phân tích lỗ hổng của chế độ an sinh xã hội tạo ra sự gia tăng nạn thất nghiệp.
Trong cộng đồng châu Âu, người ta thường đề cập tới sự “tách biệt xã hội”. Nhiều
nhà nghiên cứu đã đi vào ba vấn đề cơ bản của “tách biệt xã hội”: kinh tế, chính trị, văn
hóa. Xét về kinh tế, người bị coi là “tách biệt xã hội” là những ai gặp khó khăn về việc
làm, thu nhập, giảm sút, lâm vào cảnh nghèo túng. Việc làm là một khía cạnh của sự tách
biệt kinh tế, thiếu việc làm sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của lao động nữ, làm
hạn chế khả năng tiếp cận hàng hóa và dịch vụ tối thiểu của từng gia đình.
Ở Việt Nam, từ những năm 90 trở lại đây, liên quan đến chủ đề của luận văn đã có
nhiều công trình nghiên cứu. Tiêu biểu như:
7


Năm 1991, trong công trình “Giải quyết việc làm cho lao động nữ trong độ tuổi lao
động ở một số thành phố miền bắc Việt Nam” (Trường đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội)

tác giả Tống Văn Đường đã trình bày về nhu cầu việc làm của lứa tuổi lao động nữvà vai
trò của họ trong sản xuất. Đề tài khẳng định đó là một bộ phận quan trọng của nguồn lao
động, nhu cầu được làm việc, được học tập là nhu cầu chính đáng của lao động nữtừ 16
đến 30 tuổi đòi hỏi các tổ chức xã hội, chính quyền đoàn thể và mọi người lao động phải
quan tâm. Bên cạnh đó, tác giả đã nêu lên sự hình thành và kết cấu nguồn lao động của
lao động nữ ở các thành phố. Phân tích thực trạng tạo việc làm cho thanh niên, đề xuất
những phương hướng và biên pháp chủ yếu tạo việc làm cho lao động nữtrong độ tuổi
lao động (cả về chính sách kinh tế - xã hội lẫn tạo việc làm) giai đoạn 1991- 1995 ở các
thành phố)
Năm 1997, Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung có tác phẩm “Về chính sách giải
quyết việc làm của Việt Nam”. Các tác giả đã trình bày tổng quát về phương pháp luận và
phương pháp tiếp cận chính sách việc làm, làm rõ thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam
hiện nay. Từ đó khuyến nghị định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong thời
kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Đỗ Thị Xuân Phương (2000), Phát triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm
(qua thực tế ở Hà Nội), ... cũng đã nêu bật được những định hướng và giải pháp về tạo
việc làm cho nông thôn trong bối cảnh của địa phương.
Phùng Thị Hồng Hà (2001), Những giải pháp chủ yếu để tạo việc làm và tăng thu
nhập cho phụ nữ nông thôn tỉnh Quảng Trị, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân; đã đề xuất thiết lập mô hình tạo việc làm cho lao động nông trên cơ sở phân
tích nghiên cứu thực trạng việc làm lao động nông thôn tại tỉnh Quảng Trị. Luận án đã
làm rõ một số vấn đề lý luận và phương pháp luận về việc làm và thu nhập, các nhân tố
ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập của g lao động nữ nông thôn.
Đỗ Thế Tùng (2002) có bài “Ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức tới vấn đề giải quyết
việc làm ở Việt Nam” đăng trên “Tạp chí lao động và công đoàn số 6”. Bài báo đã đề cập
đến tình hình việc làm và công tác giải quyết việc làm của nước ta dưới sự tác động của
nền kinh tế tri thức. Cùng thời gian trên, Nguyễn Lan Hương viết tác phẩm “Thị trường
lao động ở Việt Nam định hướng và phát triển”. Tác giả đi từ việc phân tích các luận cứ
cơ bản định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam, sự hình thành và phát triển
8



thị trường lao động Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp định hướng thị trường lao
động Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010.
Năm 2002, Nguyễn Bá Ngọc, Trần Văn Hoan (chủ biên) viết “Toàn cầu hóa cơ hội
và thách thức đối với lao động Việt Nam”. Các tác giả đã trình bày tổng quan tác động
của toàn cầu hóa kinh tế, phân tích những cơ hội và thách thức đối với lao động Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Từ đó, đề ra các giải pháp đối với lao động
Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Bài báo "Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra", của PGS.TS
Nguyễn Sinh Cúc (2003) đã đề cập đến những vấn đề cấp bách được đặt ra để giải quyết
việc làm ở nông thôn Việt Nam.
Đinh Trọng Thịnh (2005) có bài “WTO và vấn đề tạo việc làm cho người lao động”
đăng trên “Tạp chí kinh tế và phát triển”. Trong đó, các tác giả đã đi sâu vào các vấn đề
như kết quả giải quyết việc làm, những mặt yếu kém và bất cập, phương hướng giải
quyết việc làm đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Năm 2006, trong công trình: “Thị trường lao động Việt Nam – Thực trạng và giải
pháp”, Nguyễn Thị Thơm đã thông qua những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường lao
động, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Cuốn sách giúp người đọc thấy được
bức tranh toàn cảnh thị trường lao động nước ta hiện nay; qua đó cùng tác giả suy ngẫm
về những giải pháp nhằm phát triển đúng hướng, hiệu quả thị trường này.
Năm 2008, Nguyễn Duy Anh viết bài “Giải quyết việc làm ở Hà Nội” Đại học kinh
tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả đã chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá thực trạng
việc làm thất nghiệp ở Hà Nội từ năm 2000 đến nay. Đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở Hà Nội.
Ngày 9/3/2011, Nguyễn Thanh viết “Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữhiện
nay” trên báo “Nhân đạo và đời sống” đã đề cập đến tình hình lao động, nghề nghiệp của
lao động nữgiai đoạn 2000 – 2006 sau đó đã đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vến đề
việc làm cho thanh niên. Trong các giải pháp đã đưa ra, bài báo nhấn mạnh đến phát huy
vai trò xung kích của tổ chức Đoàn Lao động nữtrong giải quyết việc làm cho thanh niên.

Hoàng Tú Anh (2012) về “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Hòa Vang – Thành phố Đà Nẵng” đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng việc làm
lao động địa bàn huyện Hòa Vang và các giải pháp giải quyết việc làm tại địa phương.
9


Ngày 17/08/2013, Lâm Vũ viết “Việc làm cho lao động nữnông thôn: Chính sách
chưa vào cuộc sống” trên báoHà Nội mới. Bài báo đã nói lên tình trạng việc làm cho lao
động nữnông thôn chưa ổn định, thu nhập thấp. Theo đó, tác giả đã khẳng định lao động
nữnông thôn hiện rất cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ để họ có thể phát huy khả năng và
sức lực của mình.
Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp
lý luận về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động nói chung trên các lĩnh
vực, các ngành, các vùng của nền sản xuất xã hội trong phạm vi cả nước. Song đối với
huyện Hưng Nguyên chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào về việc làm cho lao
động nữ nông thôn. Vì vậy, việc nghiên cứu này là một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa
quan trọng đối với địa phương.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
giúp cho huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động nữ nông thôn, nâng cao mức sống cho
người dân, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo tỉnh Nghệ An đến năm 2020 có
cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu và phản ánh khá toàn diện về việc làm, tạo việc làm cho lao
động nữ nông thôn và tình hình phát triển sản xuất nông thôn để tạo việc làm ở huyện
Hưng Nguyên. Các giải pháp đưa ra có ý nghĩa thiết thực đối với tạo việc làm cho lao
động nữ nông thôn cũng như đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện
Hưng Nguyên và các địa phương có điều kiện tương tự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục các chữ viết tắt, hệ thống

bảng biểu và sơ đồ, luận án gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho người lao động.
Chương 2: Thực trạng việc làm của lao động nữ nông thôn huyện Hưng
Nguyên giai đoạn 2010 - 2015.
Chương 3: Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn huyện
Hưng Nguyên.
10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp
Việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp là vấn đề mà mọi người lao động, mọi tổ
chức xã hội, mọi quốc gia rất quan tâm. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam, nơi mà tốc độ gia tăng dân số, nguồn lao động khá cao trong khi tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tạo mở việc làm bị hạn chế do khả năng cung về vốn, tư liệu sản xuất
còn dưới mức thoả mãn của nhu cầu kết hợp với sức lao động. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu đưa ra khái niệm việc làm theo các chiều cạnh khác nhau.
Khái niệm về việc làm
Theo Điều 13 chương II Bộ Luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm được thừa nhận
là việc làm (Bộ Luật Lao động nước CHXHCN Việt Nam, 2007).
Do đó, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho
các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức tạo
ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của
việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi và ngành nghề và hoàn toàn
phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình phát triển

nền kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được đặt ở vị trí chủ
thể, có quyền tự do tìm kiếm việc làm, hoặc tạo ra việc làm cho người khác trong khuôn
khổ pháp luật, không còn bị phân biệt đối xử cho dù làm việc trong hay ngoài khu vực
nhà nước. Điều đó đã khẳng định tính chất pháp lý trong hoạt động của hàng triệu người
lao động kể cả khu vực ngoài nhà nước và khu vực kinh tế phi chính thức vốn là những
khu vực bị phân biệt đối xử nặng nề trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung.
Như vậy hai tiêu thức trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và
đủ của mọi hoạt động được thừa nhận là việc làm. Nếu hoạt động chỉ tạo ra thu nhập
11


nhưng lại trái pháp luật như trộm cắp, buôn ma túy… không thể được công nhận là
việc làm. Mặt khác, mọi hoạt động dù là hợp pháp nhưng không tạo ra thu nhập cũng
không được công nhận là việc làm, chẳng hạn như nội trợ hàng ngày của phụ nữ cho
chính gia đình mình thì không được coi là việc làm nhưng chính hoạt động này người phụ
nữ phục vụ cho gia đình người khác thì lại được coi là việc làm… (Trần Xuân Cầu, 2012).
Đại từ điển kinh tế thị trường lại định nghĩa: Việc làm là hành vi của nhân viên có
năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất để được
thù lao hay thu nhập (Viện nghiên cứu và phổ biến trí thức bách khoa, 1998).
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao động
được trả công bằng tiền và bằng hiện vật.Trong cuốn sách này tác giả đồng tình với
quan niệm việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những
điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng sức lao động đó.
Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban đầu (C)
như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... và chi phí về sức lao động (V). Có
thể biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ này bằng phương trình sau:
Việc làm = C/V
Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa C và V phải phù hợp với trình độ công
nghệ của sản xuất. Khi trình độ kỹ thuật công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng
thay đổi theo, có thể công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng nhiều sức

lao động. Chẳng hạn, trong điều kiện kỹ thuật thủ công một đơn vị chi phí ban đầu về
tư liệu sản xuất, vốn có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động. Còn trong điều kiện
tự động hoá, sản xuất theo dây chuyền thì chi phí về vốn, thiết bị, công nghệ rất cao
nhưng chỉ đòi hỏi sức lao động với tỷ lệ rất thấp (công nghệ sử dụng nhiều vốn). Do
đó, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù hợp để có thể tạo việc làm
cho người lao động.
Trong điều kiện của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự áp dụng các thành tựu của
khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ tỷ lệ giữa C và V
thường xuyên biến đổi theo các dạng khác nhau:
- Sự phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động (tức C/V=1) có nghĩa là mọi
người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có việc làm. Nếu chỉ xem xét
trên phương diện sử dụng hết thời gian lao động có nghĩa là việc làm đầy đủ. Trong
12


trường hợp sự phù hợp của mối quan hệ này cho phép sử dụng triệt để tiềm năng về
vốn, tư liệu sản xuất và sức lao động ta có khái niệm việc làm hợp lý.
- Sự không phù hợp biểu thị mỗi quan hệ tỷ lệ giữa C và V (tức C/V<1) sẽ dẫn đến sử
dụng sức lao động không hết khả năng được gọi là thiếu việc làm, hoặc là thất nghiệp.
Khái niệm về thiếu việc làm
Theo ILO người thiếu việc làm là người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm
việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng: người thiếu
việc làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối thiểu và
họ có nhu cầu làm thêm.
Hoặc có thể định nghĩa cụ thể như sau, người thiếu việc làm là những người có số
giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo dưới 36 giờ hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối
với các công việc nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc
khi có việc làm; hoặc là những người từ đủ 15 tuổi trở lên có tổng số ngày làm việc
nhỏ hơn 183 ngày.

Theo Bộ Lao động – Thương binh xã hội (1998) thì người thiếu việc làm là những
người có số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc nhỏ
hơn số giờ quy định và họ có nhu làm việc.
Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là những
người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn. Thiếu việc làm được biểu hiện dưới
hai dạng: hoặc là người lao động không có đủ việc làm theo thời gian quy định trong
tuần, trong tháng hoặc là làm những công việc có thu nhập quá thấp không đảm bảo
cuộc sống nên muốn làm việc thêm để có thu nhập (Mai Quốc Chánh và Phạm Đức
Thành, 1889). Căn cứ vào tình trạng hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng
qua của những người từ đủ 15 tuổi trở lên, số người hoạt động kinh tế thường xuyên
chia làm hai loại: dân số có việc làm thường xuyên và dân số không có việc làm
thường xuyên.
- Dân số có việc làm thường xuyên trong 12 tháng qua gồm những người từ đủ 15
tuổi trở lên có tổng số ngày làm việc thực tế lớn hơn hoặc bằng số ngày có nhu cầu
làm thêm.
13


×