Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.08 KB, 8 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
1. Phương hướng chủ yếu giải quyết việc làm của lao động nữ trong thời gian tới
Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước đã góp phần to lớn giải phóng tiềm năng lao động
nói chung trong đó lao động nữ nói riêng. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường, trong số
các vấn đề chủ yếu tác động mạnh và dồn lên vai người phụ nữ cần chú ý tới khía cạnh:
- Trong cơ chế thị trường, về mặt lao động, tất yếu hình thành và phát triển thị
trường lao động, người lao động có việc làm và thất nghiệp do quan hệ cung cầu lao
động, nên người lao động thường xuyên yếu thế hơn người sử dụng lao động. Còn
người lao động phải chấp nhận cạnh tranh trên thị trường lao động ngày càng gay gắt.
Trong cuộc cạnh tranh này, người lao động nữ thường xuyên yếu thế và bất lợi hơn với
nam giới. Cụ thể là:
+ Quá trình sắp xếp lao động khu vực nhà nước, một lực lượng lớn bị dôi ra,
trong đó hơn 60% nữ phải chuyển ra ngoài. Những người này chủ yếu là lao động phổ
thông và yếu sức khỏe do điều kiện lao động không đảm bảo và họ cũng rất khó có cơ
hội tìm việc làm ở cơ quan khác.
+ Trong cơ chế thị trường, người sử dụng lao động là người quyết định trong
việc tuyển dụng lao động và theo cơ chế hợp đồng lao động, thì người sử dụng lao động
không muốn nhận nữ vào làm việc , do chi phí xã hội lớn (bảo hiểm xã hội, phúc lợi xã
hội…) Theo khảo sát, khoản chi phí này thường tăng hơn so với người sử dụng lao
động nam từ 10% đến 15%.
+ Lao động nữ có tính cơ động không cao, việc đào tạo lại, di chuyển nghề
thường khó khăn hơn nam. Mà khả năng tìm việc làm của lao động nữ trong cơ chế thị
trường là khó hơn nam giới khả năng mất việc lớn hơn, do đó để có việc làm phụ nữ có
thể chấp nhận những công việc đơn giản, thu nhập thấp.
- Với chính sách mở cửa, mấy năm gần đây một bộ phận dân cư do có vốn, kỹ
thuật và biết làm ăn đã giàu lên nhanh chóng. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận dân cư
nghèo đói. Trong diện đói nghèo chủ yếu rơi vào gia đình phụ nữ neo đơn, đông con, ít
lao động, gia đình thương binh liệt sĩ, chủ hộ là phụ nữ…Hộ gia đình nghèo thì mọi cực
khổ, thiếu thốn đổ lên đầu phụ nữ là chính.
- Khi chuyển sang cơ chế thị trường, tệ nạn xã hội có điều kiện và môi trường


thuận lợi để phát triển và đã trở thành vấn đề xã hội nhức nhối nhất hiện nay ở nước ta.
Tệ nạn xã hội thường rơi vào lứa tuổi thanh niên và đặc biệt là nữ thanh niên, đa số là
chưa có việc làm, đặc biệt nguy cơ thảm họa AIDS, gây thiệt hại nghiêm trọng về cơ sở
vật chất, làm suy giảm đạo đức con người, suy giảm giống nòi, làm tan vỡ hạnh phúc
gia đình gây mất trật tự và an toàn xã hội, tệ nạn phát triển dẫn đến những hậu quả cực
kì nghiêm trọng mà người phụ nữ bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Từ sự phân tích trên ta thấy cần có phương hướng giải quyết việc làm cho lao
động nữ nhằm đạt được mục tiêu là mỗi năm giải quyết được 28.800 chỗ làm việc cho
lao động nữ chiếm 48% trong tổng số lao động được giải quyết việc làm.
Để tiếp tục giải phóng tiềm năng lao động nữ trong cơ chế thị trường, vấn đề
then chốt và cơ bản nhất là phải bằng mọi biện pháp làm tăng sức cạnh tranh của lao
động nữ trên thị trường lao động, để lao động nữ có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, có
thu nhập cao đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình. Muốn vậy phải lưu ý vấn đề
sau:
+ Khuyến khích người chủ tăng cường tuyển dụng và sử dụng lao động bằng
những chính sách cụ thể, đặc biệt lĩnh vực thu hút nhiều lao động nữ. Trong đó, trước
hết là chính sách tín dụng với lãi suất ưu đãi miễn giảm thuế trong thời gian đầu thành
lập mới thành lập doanh nghiệp.
+ Ưu đãi các lĩnh vực ngành nghề khu vực hoạt động phù hợp với hoạt động của
lao động nữ (may mặc xuất khẩu, khu vực phi kết cấu, làm việc tại nhà, gia công xuất
khẩu, hình thức làm việc với thời gian biểu linh hoạt…)
- Đảm bảo thực tế quyền bình đẳng của lao động nữ trong mối quan hệ lao động
(tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động thời gian làm việc…) thuộc
mọi thành phần kinh tế, trong mọi hình thức sản xuất kinh doanh và ngành nghề. Điều
đó có nghĩa là mọi quyền lợi và nghĩa vụ lao động nữ đều được đảm bảo như nam.
Song phụ nữ cong phải thực hiện thiên chức làm vợ, làm mẹ, tái sản xuất sức lao động
xã hội, vì vậy mọi chi phí xã hội chỉ có ở lao động nữ (thai sản, chăm sóc con…), phải
tách ra khỏi chi phí sản xuất và phải được bù đắp bằng ngân sách nhà nước, có như vậy
người sử dụng lao động mới quan tâm tới việc thu hút lao động nữ vào làm việc. Nếu
tính trong chi phí sản xuất phải giảm thuế lợi tức cho người sử dụng lao động với mức

tương ứng.
- Cần phải có những chính sách quan tâm, trợ giúp những phụ nữ gặp hoàn cảnh
éo le, bất trắc, khó khăn đặc biệt là phụ nữ nghèo, tàn tật…trong đó đặc biệt là chính
sách tín dụng cho vay với lãi suất phù hợp để tạo việc làm xóa đói giảm nghèo cho các
hộ gia đình nói chung.
2. Giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ trong thời gian tới.
Để có thể tạo nhiều việc làm cho lao động nữ theo phương hướng trên thì chúng
ta phải có những biện pháp tác động cả cung và cầu lao động. Do vậy những giải pháp
tạo việc làm cho lao động nữ được chia làm 2 nhóm giải pháp chính: nhóm giải pháp
đối với cung lao động và nhóm giải pháp đối với cầu lao động.
2.1 Giải pháp đối với cung lao động
Hoàn thiện kỹ năng lao động cho lao động nữ nhằm tăng sức cạnh tranh của lao
động nữ trên thị trường lao động và phù hợp với nền kinh tế đang chuyển đổi. Đào tạo
lao động kỹ thuật là một yêu cầu cấp bách, không những nâng cao chất lượng nguồn lao
động mà còn giúp cho mỗi người tự tìm, tạo được việc làm phù hợp. Gải pháp này cần
thực hiện các công việc sau:
+ Quy hoạch hệ thống các trường đào tạo, cơ sở dạy nghề ở mọi nơi, phát triển
các cơ sở dạy nghề và dịch vụ việc làm để đào tạo các nghề ngắn hạn theo yêu cầu của
thị trường lao động như các trung tâm xúc tiến việc làm ở địa phương và thành phố, các
tổ chức xã hội.
+ Đầu tư có trọng điểm cho một số trường để nâng cấp cơ sở hạ tầng. Dàn nhiều
vốn đầu tư cho việc trang bị các thiết bị, các công cụ giảng dạy hiện đại khắc phục tình
trạng bị lạc hậu hơn so với các chủ cơ sở sản xuất có.
+ Đổi mới nội dung phương hướng đào tạo, đặc biệt hệ thống giáo trình của các
trường, gắn đào tạo với các cơ sở sản xuất kinh doanh.
+ Có kế hoạch và biện pháp để đào tạo, bồi dưỡng nân cao tay nghề cho số lao
động đang làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
+ Phát triển các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngoài trợ giúp về kỹ
thuật, thông tin thị trường, vốn … cần tổ chức đào tạo các lớp chủ doanh nghiệp, các
chủ hộ kinh tế gia đình đang có khả năng và điều kiện phát triển thành doanh nghiệp

vừa và nhỏ.
Phát triển đồng thời quản lý thống nhất được hệ thống trung tâm dịch vụ việc
làm nói chung và của lao động nữ nói riêng như trung tâm giáo dục, dạy nghề và tạo
việc làm cho phụ nữ thuộc các đối tượng tệ nạn xã hội. Các hoạt động của các tổ chức
này phải hoạt động vì mục tiêu xã hội, theo đúng tinh thần của bộ lao động, tạo thành
thể thống nhất, củng cố và hoàn thiện để có thể đáp ứng được nhu cầu của người lao
động và người sử dụng lao động trên địa bàn khu vực.
Ngoài những trung tâm dịch vụ việc làm và dạy nghề cho lao động nữ. Cần
khuyến khích phát triển thêm các trung tâm thuộc loại này đồng thời có kế hoạch kiểm
tra giám sát để hoạt động ngày càng có hiệu quả. Có thể quy hoạch kiểm tra giám sát để
hoạt động ngày càng có hiệu quả. Có thể quy hoạch sắp xếp lại, đầu tư nâng cao năng
lực của trung tâm việc làm này, tranh thủ các nguồn vốn từ các tổ chức cá nhân trong
nước và ngoài nước cho hoạt động của trung tâm.
2.2 Giải pháp đối với cầu lao động
Đó là giải pháp nhằm phát triển kinh tế tạo mở việc làm. Phát triển kinh tế là
hoạt động có ý nghĩa quyết định đến số lượng và chất lượng chỗ làm việc. Do đó, việc
xác định đúng hướng và có các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ
chức và cá nhân, phát triển có ý nghĩa lớn trong lĩnh vực giải quyết việc làm.
Một số giải pháp thu hút lao động:
Phát triển du lịch dịch vụ: đây là hướng quan trọng và có nhiều tiềm năng có thể
khai thác. Trước hết là các dịch vụ du lịch danh lam thắng cảnh, các khu vui chơi giải
trí…đáp ứng cho các lứa tuổi khác nhau, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
Tạo việc làm trong khu vực kinh tế quốc doanh. Cần phát triển các ngành các xí
nghiệp có vốn đầu tư không lớn nhưng sử dụng lợi thế về nguồn lao động dồi dào như:
dệt may, lắp ráp sản phẩm điện tử…và những ngành nghề có khả năng thu hút được
nhiều lao động nữ.
Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nhiều lao động. Muốn thế
cần phải khuyến khích phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với vấn đề tạo
việc làm cho lao động nữ, cũng như vấn đề phát triển là làm sao phải tạo niềm tin của
các thành phần kinh tế này đối với chủ trương của nhà nước, để kích thích các doanh

nghiệp này phát triển , thu hút được nhiều lao động nữ thì nhà nước cần có chính sách
khuyến khích và trợ giúp các doanh nghiệp này hi vọng họ sử dụng số đông là lao động
nữ bằng cách miễn hoặc giảm thuế cho họ, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi từ quỹ quốc
gia phát triển việc làm, cho thuê hoặc mượn mặt bằng lâu dài để sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu cho phép một số chủ doanh nghiệp có điều kiện trực tiếp quan hệ với nước
ngoài để liên doanh, liên kết, nhận viện trợ từ đầu tư nước ngoài.
Tạo điều kiện thuận lợi cho những lao động nữ làm việc khu vực phi chính thức
và khuyến khích họ tự tạo việc làm bằng cách tham gia khu vực này. Đây là giải pháp
mang tính chất tình thế trong khi việc khai thác và huy động vốn còn khó khăn chỗ làm
việc còn ít. Trong khi khuyến khích các loại hình kinh doanh và dịch vụ quy mô nhỏ
phát triển có nhiều ưu thế về sử dụng lao động tại chỗ, khai thác và phát huy được
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, năng động trong cơ chế thị trường. Hình thức kinh tế này
đã, đang và sẽ phát triển, phát huy được ưu thế trong việc tạo ra nhiều chỗ làm việc,
trong khi nhà nước chưa có đủ khả năng thu hút được nhiều lao động nói chung và lao
động nữ nói riêng.
Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ, tự tạo việc làm thông qua chính
sách hỗ trợ cụ thể về vốn, thuế và thông tin.
Ưu tiên, khuyến khích phát triển ngành nghề gia công sản xuất hàng hóa tiêu
dùng cho xuất khẩu sử dụng nhiều lao động nữ. Đây là một trong những hướng quan
trọng trong khai thác thế mạnh lao động nữ. Với lực lượng lao động đông đảo, người
lao động lại cần cù khéo tay và nguyên vật liệu thị trường phong phú…Do đó Nhà
nước, các cấp chính quyền cần có những chính sách khuyến khích, ưu đãi các cơ sở gia
công xuất khẩu đặc biệt là phát triển ngành nghề truyền thống, đồng thời tạo thêm việc
làm cho lao động nữ, tạo điều kiện cho họ chăm sóc con cái, phục vụ gia đình.
Do trong nông nghiệp sử dụng rất nhiều lao động nữ. Vì vậy, cần có chính sách
phát triển nông nghiệp một cách hợp lý để tận dụng nguồn lao động phong phú này.
Đầu tư vốn và khuyến khích lao động sản xuất theo hướng tập chung và theo quy mô
lớn.

×