Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM FITO PHARMA BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


TRẦN THỊ THU THỦY

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
CÔNG NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM
FITO PHARMA - BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH


TRẦN THỊ THU THỦY

NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
CÔNG NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM
FITO PHARMA - BÌNH DƯƠNG

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Thương Mại

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn: TH.S TRẦN ĐỨC LUÂN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


ội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế trường ĐạiHọcNông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Nghiên cứu công tác tạo động lực
làm việc cho công nhân viên tại công ty TNHH Dược phẩm Fito Pharma – Bình
Dương” do Trần Thị Thu Thủy, sinh viên khóa 34, ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thương Mại, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày ____________________

TH.S TRẦN ĐỨC LUÂN
Giáo viên hướng dẫn
(Chữ ký)

Ngày tháng năm 2012

Chủ Tịch Hội Đồng chấm báo cáo
(Chữ ký họ tên)

________________________
Ngày tháng năm 2012

Thư ký hội đồng chấm báo cáo
(Chữ ký họ tên)

________________________
Ngày tháng năm 2012



LỜI CẢM TẠ
Ngay bây giờ đây cảm xúc của tôi thật khó tả: một chút tự hào, một chút phấn
khởi xen lẫn vào đó những nỗi buồn và cả sự luyến tiếc.Mới ngày nào còn bỡ ngỡxa lạ
mà giờ đây phải rời xa những gì tôi đã từng gắn bó trong suốt 4 năm đại học.Để có thể
viết những dòng tâm sự, để trở thành cô cử nhân kinh tế tương lai thì tôi xin tri ân tất
cả những người đã đồng hành và ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.
Đầu tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, tất cả mọi người luôn dành
những tình cảm đặc biệt cho tôi, những người làm việc không mệt mỏi để dành dụm
những đồng tiền khó nhọc để nuôi tôi. Ơn này tôi không bao giờ quên…
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Kinh Tế trường Đại học Nông
Lâm – Tp.HCM đã không ngừng truyền đạt những kiến thức bằng tất cả nhiệt huyết,
giúp tôi có được một nền tảng kiến thức vững chắc bước vào tương lai. Đặc biệt tôi xin
chân thành biết ơn thầy Trần Đức Luân, thầy luôn quan tâm và chỉ bảo rất tận tình,
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô Lê Thị Là – Giám đốc chuyên môn, anh Trịnh
Ngọc Hoằng – trưởng phòng Nhân sự công ty TNHH Dược phẩm Fito Pharma và cô
Nguyệt đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi tiếp nhận thông tin, phân tích số liệu hoàn
thành khóa luận.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người bạn nhóm G2 và những người bạn
chung phòng đã cùng tôi trải qua biết bao kỷ niệm vui buồn qua bốn năm đại học. Họ
đã đóng góp nhiều ý kiến giúp tôi hoàn thiện trưởng thành hơn. Đó là những khoảng
thời gian tôi sẽ nhớ mãi.
Tôi xin chúc mọi người sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
Chân thành cảm ơn tất cả!
Tp Hồ Chí Minh, tháng 06/2012
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu Thủy



NỘI DUNG TÓM TẮT
TRẦN THỊ THU THỦY. Tháng 7 năm 2012. “Nghiên Cứu Công Tác Tạo
Động Lực Làm Việc Cho Công Nhân Viên Tại Công TyTNHH Dược Phẩm Fito
Pharma”.
TRAN THI THU THUY. July 2012. “Study of Working Movitation for The
Employees of Fito Pharmaceutical Limited Company”.
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp và khảo sát ý kiến của công nhân viên trong công
ty để phân tích công tác tạo động lực cho công nhân viên tại công ty TNHH Dược
phẩm Fito Pharma. Nội dung phân tích bao gồm: thực trạng lao động, các hình thức
đãi ngộ bằng tài chính và phi tài chính của công ty và giải phápvề công tác tạo động
lực làm việc cho công nhân viên.Kết quả nghiên cứu cho thấy, công tác tạo động lực
cho công nhân viên tại công ty tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên với tốc độ thay đổi để
cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty như hiện nay thì công ty Dược phẩm
Fito Pharma cần hoàn thiện hơn nữa công tác tạo động lực về một số khía cạnh như: hệ
thống tiền lương, thưởng; cơ hội đào tạo thăng tiến…để công nhân viên toàn công ty
yên tâm trong cuộc sống, từ đó họ tận tâm làm việc phát triển công ty.


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii 

DANH MỤC CÁC BẢNG


ix 

DANH MỤC CÁC HÌNH



DANH MỤC PHỤ LỤC

xi 

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU



1.1. Lý do chọn đề tài



1.2. Ý nghĩa của đề tài



1.3. Mục tiêu nghiên cứu



1.3.1. Mục tiêu chung




1.3.2. Mục tiêu cụ thể



1.4.Phạm vi nghiên cứu



1.4.1. Phạm vi không gian



1.4.2. Phạm vi thời gian



1.4.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu



1.5. Cấu trúc luận văn



CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN



2.1.Tổng quan tài liệu có liên quan




2.2. Tổng quan về công ty



2.2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty



2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty



2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty



2.2.4. Bộ máy quản lý của công ty

10 

2.2.5. Các lĩnh vực kinh doanh

12 

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

13 

13 

3.1.1. Một số khái niệm

13 
v


3.1.2. Các học thuyết về tạo động lực

14 

3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác tạo động lực

17 

3.1.4. Các hình thức tạo động lực cho công nhân viên

19 

3.1.5. Sự cần thiết của việc tạo động lực cho công nhân viên

23 

3.2. Phương pháp nghiên cứu

23 

3.2.1. Thu thập số liệu


23 

3.2.2. Xử lý số liệu

24 

3.2.3. Phương pháp phân tích

24 

3.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu của khóa luận

25 

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Mô tả tình hình lao động công ty

26 
26 

4.1.1. Số lượng lao động của công ty năm 2010 – 2011

26 

4.1.2. Phân tích cơ cấu nhân sự của công ty trong năm 2011

28 

4.1.3. Vài nét về tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh công ty 2010 – 2011 30 
4.2. Phân tích thực trạng công tác động viên khuyến khích bằng tài chính


31 

4.2.1. Tiền lương

31 

4.2.2. Tiền thưởng và các hình thức xử phạt

37 

4.2.3. Phụ cấp - phúc lợi

39 

4.2.4. Mối quan hệ giữa thu nhập (TNBQ) và năng suất bình quân (NSBQ)

43 

4.3. Phân tích thực trạng công tác động viên khuyến khích bằng phi tài chính

44 

4.3.1. Môi trường làm việc

44 

4.3.2. Văn hóa doanh nghiệp (VHDN)

48 


4.3.3. Nội Dung Công Việc

50 

4.4. Đánh giá hiệu quả công tác tạo động lực cho CNV

57 

4.5. Đề xuất giải pháp cho công tác tạo động lực

58 

4.5.1. Cải thiện chính sách tiền lương, thưởng, phụ cấp – phúc lợi

59 

4.5.2. Sự giao tiếp trong công ty

59 

4.5.3. Tổ chức lao động khoa học

61 

4.5.4. Cải thiện điều kiện làm việc

61 

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


62 

5.1. Kết luận

62 
vi


5.2. Kiến nghị

63 

5.2.1. Đối với công ty Dược phẩm Fito Pharma

63 

5.2.2. Đối với Nhà Nước

63 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

64 

PHỤ LỤC

65 

vii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNV

Công nhân viên

DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

GMP

Hệ thống thực hành sản xuất tốt (Good Manufacturing Practice)

NLĐ

Người lao động

NSLĐ

Năng suất lao động

TNBQ

Thu nhập bình quân


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VHDN

Văn hóa doanh nghiệp

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.2. Bố Trí Công Việc Đúng Người – Đúng Việc

22 

Bảng 4.1. Tình Hình Biến Động Nhân Sự Năm 2011

26 

Bảng 4.2. Kết Cấu Lao Động Theo Thâm Niên Năm 2010 – 2011

27 

Bảng 4.3. Tình Hình Lao Động Theo Giới Tính và Độ Tuổi Năm 2010 - 2011

28 


Bảng 4.4. Tài Sản và Nguồn Vốn của Công Ty Năm 2010 – 2011

30 

Bảng 4.5. Kết Quả Kinh Doanh của Công Ty Năm 2010 – 2011

30 

Bảng 4.6. Hệ Số Tiền Lương Theo Chức Danh Công Nhân Viên

33 

Bảng 4.7. Quy Định Việc Chi Trả Tiền Tăng Ca cho Bộ Phận Sản Xuất

34 

Bảng 4.8. Tổng Quỹ Lương và Tiền Lương Bình Quân CNV Năm 2010 – 2011

35 

Bảng 4.9. Các Chỉ Tiêu Doanh Thu, Lợi Nhuận, Thưởng Năm 2010 - 2011

38 

Bảng 4.10. Bảng Quy Định về Mức Đóng Bảo Hiểm

41 

Bảng 4.11. Số Ngày Nghỉ CNV Được Hưởng Nguyên Lương


42 

Bảng 4.12. Quỹ Phụ Cấp – Phúc Lợi qua Năm 2010 – 2011

42 

Bảng 4.13. Các Chỉ Tiêu Thu Nhập Bình Quân và Năng Suất Bình Quân

44 

Bảng 4.14. Những Mong Muốn của Lao Động Trực Tiếp đối với Công Ty

55 

Bảng 4.15. Những Mong Muốn của Lao Động Gián Tiếp đối với Công Ty

56 

Bảng 4.16. Hiệu Quả về Tài Chính trong Việc Động Viên Khuyến Khích

57 

Bảng 4.17. Đề Xuất Lương BQ, Thưởng và Phụ Cấp – Phúc Lợi BQ Năm 2012

59 

Bảng 4.18. Dự Kiến Chi Phí Một Buổi Giao Lưu Thân Mật

60 


Bảng 4.19. Dự Kiến Chi Phí Huấn Luyện Kỹ Năng Mềm

61 

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Công Ty Năm 2011

11 

Hình 2.2. Một Số Sản Phẩm Tiêu Biểu của Công Ty

12 

Hình 3.1. Các Nhu Cầu Cấp Bậc của Maslow

15 

Hình 3.2. Mối Quan hệ Các Yếu Tố của Thuyết Mong Đợi

16 

Hình 4.1. Tỷ Lệ Kết Cấu Lao Động Theo Tính Chất Công Việc

27 

Hình 4.2. Tỷ Lệ Kết Cấu Lao Động Theo Độ Tuổi


29 

Hình 4.3. Đánh Giá của CNV về Mức Lương Hiện Tại

34 

Hình 4.4. Đánh giá của CNV về Cách Tính Lương, Trả Lương Hiện Tại

36 

Hình 4.5. Đánh giá của CNV về Mức Thưởng Hiện Tại

38 

Hình 4.6. Đánh giá của CNV về Phụ Cấp – Phúc Lợi

43 

Hình 4.7. Đánh giá của CNV về Thời Gian Làm Việc – Nghỉ Ngơi

46 

Hình 4.8. Đánh Giá của CNV về Trang Thiết Bị Máy Móc Phục Vụ Công Việc

47 

Hình 4.9. Đánh Giá của CNV về Vệ Sinh, An Toàn Lao Động

48 


Hình 4.10. Đánh Giá của CNV về Mối Quan Hệ Giữa Các Đồng Nghiệp

49 

Hình 4.11. Đánh Giá của CNV về Mối Quan Hệ với Lãnh Đạo, Cấp Trên

49 

Hình 4.12. Đánh Giá của CNV về Công Việc Có Thú Vị, Hấp Dẫn

50 

Hình 4.13. Đánh Giá của CNV về Sự Ghi Nhận Thành Tích Cấp Trên

52 

Hình 4.14. Đánh Giá của CNV về Yêu Cầu Công Việc

52 

Hình 4.15. Đánh Giá của CNV về Công Việc Hiện Tại

53 

Hình 4.16. Đánh Giá của CNV về Cơ Hội Đào Tạo - Thăng Tiến

54 

x



DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA CÔNG - NHÂN VIÊN VỀ CÔNG TÁC
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TẠI CTY TNHH DƯỢC PHẨM FITO
PHARMA_BÌNH DƯƠNG. 

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay, để vươn tới
hội nhập các nước trong khu vực và trên thế giới khiến cho các nhà doanh nghiệp tồn
tại và phát triển thì phải biết phát huy các nguồn lực của mình. Trong giai đoạn hiện
nay đã có một sự thay đổi rất lớn về nhận thức của người quản lý doanh nghiệp đối với
người lao động trong doanh nghiệp. Nếu như trước đây người lao động được xem như
là chi phí đầu vào thì hiện nay người lao động được xem như tài sản, nguồn lực vô
cùng quý giá quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp.
Nhưng thực tế hiện nay xảy ra hiện tượng phổ biến đó là người lao động thường
xuyên nhảy việc. Tư tưởng làm việc lâu dài, gắn bó lâu dài không còn nhiều trong suy
nghĩ của người lao động nữa, tình trạng này thường xuyên xảy ra với những lao động
trẻ hiện nay. Họchỉ làm việc sau một vài tháng sau đó cảm giác không được thỏa đáng,
không thích hợp sẽ tìm công việc mới. Một cuộc khảo sát được thực hiện bởi
CareerBuilder-một website việc làm hàng đầu thế giới (báo Doanh nhân Sài Gòn
Cuối tuần số ra ngày 10 tháng 01 năm 2008) đã chỉ ra rằng sự bất mãn đang
tăng lên trong giới làm công: cứ trong bốn người thì có một người đang cảm thấy
chán nản với việc làm của mình và số người chán nản như vậy tăng trung bình 20%

trong hai năm gần đây; có sáu trong số mười người được hỏi đều đang có ý định rời
bỏ công việc hiện tại để tìm đến một bến đỗ khác trong vòng hai năm tới. Việc này
gây ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về mặt nhân sự của công ty và cơ cấu tổ chức
của các công ty.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra những hiện tượng như trên. Nhưng một trong
những nguyên nhân chính được đề cập đến đó là các công ty chưa có chính sách đãi


ngộ thỏa đáng, chưa có cơ chế tạo động lực làm việc cho người lao động. Chính vì vậy
đã dẫn đến những phản ứng và gây lên tình trạng chuyển việc của người lao động.
Có thể nói rằng phần lớn các công ty ở Việt Nam chưa có sự quan tâm thích
đáng đối với các hoạt động tạo động lực cho nhân viên. Các hoạt đông tạo động lưc
hầu như chỉ xuất hiện ở các công ty đầu tư nước ngoài.
Công ty TNHH Dược phẩm Fito Pharma hiện đang phát triển và mở rộng. Do
đó để khuyến khích sự làm việc của công nhân viên trong giai đoạn này cần phải có sự
cố gắng của tất cả mọi người. Tạo động lực cho công nhân viên là điều rất cần thiết
phải làm để tăng năng suất lao động nói riêng và lợi tức kinh doanh nói chung.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, các công ty phải chú
ý đến việc quản trị nguồn nhân lực nói chung và việc nâng cao động lực làm việc cho
công nhân viên nói riêng là cần thiết. Là sinh viên khoa khoa học và quản lý đứng
trước thực trạng trên, tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu công tác tạo
động lực làm việc cho công nhân viên tại công ty TNHH Dược phẩm Fito Pharma”.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với quá trình thực tập
tại công ty từ đó phân tích đánh giá công tác tạo động lực.Từ đó, đưa ra các biện pháp
nhằm hoàn thiện tốt hơn công tác tạo động lực cho công nhân viên trong công ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác tạo động lực kích thích CNV làm việc tại công
ty từ đóđề xuất giải pháp nâng cao công tác tạo động lực làm việc, góp phần nâng cao

hiệu quả lao động và tạo được mối quan hệ khắng khít giữa CNV với công ty.
1.3.2.Mục tiêu cụ thể
- Mô tả thực trạng lao động và sơ lược kết quả kinh doanh của công ty.
- Phân tích công tác tạo động lực cho CNV bằng tài chính và phi tài chính.
- Đánh giá hiệu quả công tác tạo động lực cho CNV.
- Đề xuất một số giải pháp về công tác tạo động lực cho CNV.

2


1.4.Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu về hệ thống tạo động lực cho CNV tại công ty TNHH Dược phẩm
Fito Pharma. Địa chỉ: 26 Bis/1, Ấp Trung, Vĩnh Phú, Thuận An, Bình Dương.
1.4.2. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày 25/02/2012 đến 10/04/2012.
Số liệu phục vụ cho khóa luận: chủ yếu qua hai năm 2010 – 2011.
1.4.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hệ thống tạo động lực được tập trung vào hai nội dung
sau:
- Tạo động lực bằng tài chính: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp - phúc lợi …
-Tạo động lực bằng phi tài chính: môi trường công việc, điều kiện làm việc, mối
quan hệ giữa các đồng nghiệp và giữa cấp trên với cấp dưới,bản chất công việc …
1.5. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
Chương1:Mở đầu
Trình bày lý do, ý nghĩa, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu cũng như tóm tắt bố
cục của luận văn.
Chương 2: Tổng quan
Nêu lên tổng quan các tài liệu nghiên cứu có liên quan đồng thời giới thiệu

tổng quan về công ty, cơ cấu bộ máy quản lý, đánh giá chung về tình hình lao động,
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày các cơ sở lí luận, một số khái niệm và phương pháp nghiên cứu, đi
vào cơ sở lý thuyết về công tác tạo động lực, vận dụng những kiến thức liên quan vào
đề tài cũng như nói rõ về các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Công việc đầu tiên là mô tả tình hình lao độngvà kết quả kinh doanh của công
ty sau đó phân tích công tác tạo động lực bằng tài chính cũng như tạo động lực bằng
phi tài chính ở công ty. Để đánh giá chính xác công tác tạo động lực của công ty tôi
3


xin đi vào đánh giá hiệu quả công tác tạo động lực từ đó đề xuất một số giải phápnhằm
hoàn thiện công tác tạo động lực của công ty TNHH Dược phẩm Fito Pharma.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Nêu kết luận tổng quát về kết quả đã nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị đối
với công ty và Nhà nước.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1.Tổng quan tài liệu có liên quan
Con người chỉ làm việc khi người ta muốn hoặc được động viên để làm việc.
Cho dù là cố gắng tỏ ra nổi trội trong công việc hay thu mình trong tháp ngà, người ta
cũng chỉ hành động do bị điều khiển hoặc được động viên bởi chính bản thân hay từ
các nhân tố bên ngoài. Động viên là kỹ năng có và cần phải học và không thể thiếu của

người quản lý nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và thành công.
Trong một nghiên cứu về khuyến khích người lao động, thống kê 31.000 lao
động nam và 13.000 lao động nữ, công ty Minneapolis Gas đã tìm ra những điều mà
lao động của họ mong muốn nhất từ công việc. Nghiên cứu này được thực hiện trong
20 năm từ 1945 đến 1965. Kết quả xếp hạng ưu tiên các yếu tố có khác biệt nhỏ giữa
nam và nữ nhưng cả hai nhóm đều đặt tính an toàn và ổn định (security) trong công
việc lên hàng đầu. Ba yếu tố tiếp theo là: tiến bộ, loại hình công việc và niềm tự hào về
công ty nơi họ đang làm việc.
Thật ngạc nhiên là các yếu tố như tiền lương, điều kiện làm việc hay phúc lợi từ
công việc lại không được đánh giá cao. Và sau cùng, trái ngược với những gì vẫn
tưởng, tiền không phải là nhân tố tạo động lực chủ đạo. Mặc dù, tạo động lực bằng tiền
cũng không nên bị xem như một tín hiệu xấu hay không công bằng của việc ghi nhận
và trao thưởng cho kết quả làm việc tốt.
Các nhà quản lý tài ba nhất luôn biết cách để nhân viên của mình có cảm giác
của một đối tác kinh doanh. Vì sao vậy? Khi cá nhân có cảm giác sở hữu một thứ, họ
sẽ luôn tìm kiếm cơ hội cải thiện nó, bảo vệ nó và dành tất cả sức lực của mình cho nó.
Các thể chế kinh doanh đẳng cấp quốc tế và những người lãnh đạo các thể chế
này luôn nỗ lực xây dựng môi trường làm việc kích thích tinh thần doanh nhân và phát
triển cảm giác sở hữu doanh nghiệp. Công cụ được sử dụng phổ biến là các chính sách


chia sẻ lợi nhuận, quyền mua cổ phần hay rất đơn giản là thay đổi cách gọi với NLĐ.
Starbucks và TDIndustries gọi người lao động của mình là "đối tác" (partners).
Guidant, nhà sản xuất máy điều hoà nhịp tim nổi tiếng, sử dụng cụm từ "người lao
động-nắm quyền sở hữu" (employee-owners). LensCrafters, Marriott, W.L Gore,
Publix Super Markets, Capital One và nhiều hãng kinh doanh khác dùng từ "cộng sự"
(associates), "đồng sự" (fellow) cũng được áp dụng rộng rãi.
Tổng hợp các cuộc hội thảo góp ý về việc tăng lương, đại diện Tổng liên đoàn
lao động Việt Nam, đại diện các khu công nghiệp – khu chế xuất và các chuyên gia
đến nay đều đồng thuận quan điểm cần tăng lương để đáp ứng được mức sống tối thiểu

của NLĐ. Trao đổi với báo giới về vấn đề đang rất nóng hổi này, ông Đặng Như Lợi Phó Chủ nhiệm Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc hội - cho rằng: mục đích chính của
việc tăng lương không phải để bù trượt giá mà phải nâng lương đúng với giá trị sức lao
động, phải đảm bảo cuộc sống của NLĐ để họ yên tâm thực hiện công việc của mình.
Phải tăng lương vì đồng lương chưa đảm bảo cuộc sống, chưa trở thành động lực và
đòn bẩy kích thích lao động.
Đại diện tỉnh Long An và nhiều tỉnh khu vực Đông Nam Bộ phân tích: Tình
trạng DN thiếu công nhân hiện nay cho thấy NLĐ không có tinh thần gắn bó với DN.
Họ sẵn sàng “nhảy việc” đến những nơi có mức lương cao hơn. Khi đó DN thiệt hại vì
mất công đào tạo, đồng thời đình trệ sản xuất và lại phải tuyển lao động mới. Nhưng
mặt khác, NLĐ cũng khó có thể “chuyên nghiệp hóa” hoặc nâng cao tay nghề vì nay
nơi này, mai “nhảy việc” nơi khác. Nếu DN làm tốt hơn chế độ tiền lương thì quan hệ
giữa NLĐ với DN sẽ bền vững hơn và NLĐ sẽ gắn bó và có tinh thần cống hiến hơn
cho DN. Các ý kiến cho rằng đã đến lúc việc điều chỉnh tăng lương phải có sự đột phá.
Sự đột phá này không chỉ đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của NLĐ, giải quyết cơ bản
mâu thuẫn trong chế độ tiền lương mà còn tạo động lực để phát triển lực lượng sản
xuất một cách bền vững.
Sau khi đã tìm hiểunhững bài viết liên quan đến công tác tạo động lực trong và
ngoài nước, tôi thấy vấn đề này không những hay mà còn mang đậm tính thời sự, quan
trọng đối với tất cả NLĐ cũng như các nhà quản lý. Nhưng các báo cáo trước đây vẫn
chưa làm sáng tỏ vấn đề này như:
6


Nguyễn Thị Thùy Linh (2011) đã phân tích công tác động viênkhuyến khích tại
công ty cổ phần chuyển phát nhanh Đồng Nhất chủ yếu thông qua các số liệu thu thập
được từ các phòng ban của công ty. Tác giả đã mô tả, phân tích công tác động viên
khuyến khích tại công ty, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này.
Tuy nhiên phần đề xuất những giải pháp chưa được trọng tâm, chưa được cụ thể còn
mang tính chủ quan cá nhân nhiều hơn.
Nguyễn Thị Thùy Trang (2011) lại một lần nữa nghiên cứu công tác tạo động

lực cho CNV tại công ty thông qua các số liệu thu thập từ các phòng ban đồng thời tác
giả có thăm dò ý kiến của 62 CNV tại công ty bằng bảng câu hỏi. Qua những tìm hiểu
thực tế tại công ty tác giả đã trình bày các vấn đề một cách rõ ràng, phong phú nhưng
lại quên mất phần mô tả thực trạng lao động tại công ty, một cơ sở không thể thiếu để
xây dựng công tác tạo động lực.
Trong phạm vi nghiên cứucông ty TNHH Dược phẩm Fito Pharma tôi xin đi
sâu vào vấn đề này một lần nữa để chúng ta có nhận thức thật sự mới về công tác tạo
động lực cũng như tầm quan trọng của việc tạo động lực đối với sự phát triển đất
nước.
2.2. Tổng quan về công ty
2.2.1.Giới thiệu khái quát chung về công ty
Tên gọi

: CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM FITOPHARMA

Tên giao dịch

: FITO PHARMACEUTICAL LIMITED COMPANY
(FITOPHARMA Co., LTD)

Địa chỉ trụ sở chính: 26 Bis/1, Ấp Trung, Vĩnh Phú, Thuận An, Bình Dương.
Điện thoại: 0650.743210

Fax: 0650.758552

Email:
Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Thái Phó tổng giám đốc: Lê Khắc Tiến
Giám đốc chuyên môn: Dược sĩ Lê Thị Là
Giám đốc nhà máy: Ngô Thị Thu Hà
Chi nhánh Công ty Fito Pharma

+ Tại Tp.HCM: Số 23, Đường 52, Cư Xá Lữ Gia, P.15, Q.11, Tp.HCM
Điện thoại: 08.8650393

Fax: 08.2650700

Email:
7


Giám đốc: Dược sĩ. Hoàng Ngọc Vũ
Giám đốc chuyên môn: Dược sĩ Nguyễn Văn Hứa.
+ Tại Hà Nội: 64, An Dương, Tây Hồ, Hà Nội.
Điện thoại: 04.7169031

Fax: 04.8290118

Email:
Giám đốc: Dược sĩ Hoàng Đức Dũng
Giám đốc chuyên môn:Dược sĩ Dương Minh
+ Văn phòng đại diện tại Châu Âu
UL BOLSAYA GITOMIRSKAYA 40/2– KIEV – UKRAINE
Điện thoại: 044.2125330

Fax: 044.2122564

Email:

Giám đốc đại diện: Lê Khắc Tâm

2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty Dược phẩm Fito Pharma tiền thân là cơ sở sản xuất Đông Nam Dược
Con Voi được thành lập vào năm 1990 do cố lương y Nguyễn Hải Thọ làm chủ cơ sở,
đồng thời là Chủ tịch Hội Y học cổ truyền quận 10 thành phố Hồ Chí Minh.Các mặt
hàng do cơ sở sản xuất là rượu song hảo đại bổ tinh, dầu gió xanh, dầu gió đỏ và ống
hít.
Năm 1997: Cơ sở dời về 26 Bis/1, Ấp Trung, Vĩnh Phú, Thuận An, Bình
Dương.
Năm 1998: Cơ sở sản xuất thêm mặt hàng thuốc nước Ho Bổ Phế
Năm 1999: Công ty TNHH Dược Phẩm Thảo Mộc (FITO PHARMA CO.,LTD)
được thành lập với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với 3 sáng lập viên
là bà Nguyễn Thị Tiền – Dược sĩ, Nguyễn Văn Hứa và lương y Nguyễn Hải Thọ.
Năm 2000: Công ty đã cho ra đời phân xưởng sản xuất trà dược liệu.
Năm 2001: Đổi tên công ty TNHH dược phẩm Thảo mộc thành công ty Dược
phẩm Fito Pharma.
Năm 2002: Phân xưởng sản xuất thuốc dưới dạng viên nang được thành lập.
Năm 2003: Công ty được vinh dự đón nhận chứng chỉ ISO 9001-2001
Năm 2004:Khai trương văn phòng mới của chi nhánh Hồ Chí Minhtại quận 10,
cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại nhà máy (Bình dương). Tài trợ vận động viên leo núi
Vladimir Monogarov (Ukraine) đạt kỷ lục người cao tuổi nhất hành tinh chinh phục
8


đỉnh Everest. Lá cờ mang thương hiệu Fito được cắm lên Elbrus - đỉnh núi cao nhất
châu Âu.
Năm 2005: nhận cúp vàng ISO tại Hà Nội.
Năm 2006: xuất khẩu sang Ukraine đạt con số kỷ lục – 14 công tơ nơ/năm.
Năm 2007: xuất khẩu sang Pháp, Kazaxtan, khai trương FitoMuseum – Bảo
tàng Y Học Cổ Truyền Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2008: FitoMuseum được công nhận đạt kỷ lục quốc gia – Bảo tàng Y Học
Cổ Truyền đầu tiên ở Việt Nam.

Năm 2009: xuất khẩu sang Anh, tham gia triển lãm tại London(Anh), khánh
thành nhà truyền thống. Tổ chức hội thảo quốc tế lần thứ II về Y Học Cổ Truyền.
Năm 2011: triển khai dự án Fito Organic theo tiêu chuẩn EU(Liên minh Châu
Âu), USA(Mỹ), JAS(Nhật).
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
a) Chức năng
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thuốc Đông Nam Dược Y Học Cổ
Truyền đã được bộ y tế cho phép lưu hành.
- Kinh doanh các mặt hàng thuốc tân dược, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị
đã được bộ y tế cho phép lưu hành.
- Dịch vụ giới thiệu sản phẩm nghành y.
- Chế biến Sản xuất kinh doanh dược phẩm, các loại mỹ phẩm.
b)Nhiệm vụ
- Sản xuất ra những sản phẩm phục vụ nhu cầu chữa bệnh cho con người đã
được bộ y tế cho phép lưu hành.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn và đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
- Hiện đại hoá dây chuyền sản xuất để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao
nhằm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
- Đào tạo và huấn luyện nhân viên thực hành tốt quy tắc sản xuất theo tiêu
chuẩn ISO 9001 - 2000.
- Đảm bảo đăng ký đầy đủ các thủ tục thành lập doanh nghiệp với cơ quan có
thẩm quyền như: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận mã số thuế,
chứng chỉ đủ điều kiện hành nghề y dược.
9


- Quản lý và sử dụng nguồn vốn theo đúng quy định quay vòng vốn kinh doanh.
2.2.4. Bộ máy quản lý của công ty
Công ty Fito có trụ sở chính đặt tại Bình Dương và 02 chi nhánh đặt tại các
thành phố: Hồ Chí Minh, Hà Nội và 01 văn phòng đại diện đặt tại Ukraine.

Qua 11 năm hoạt động từ số lượng vài chục người trong năm đầu thành lập đến
nay công ty đã có được 1 đội ngũ lao động trẻ năng động đầy tiềm năng.

10


Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Công Ty Năm 2011

Nguồn tin: Phòng Nhân Sự Công Ty Năm 2011

11


2.2.5. Các lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng đông dược.
- Kinh doanh các mặt hàng tân dược, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị đã
được Bộ Y Tế cho phép lưu hành.
- Dịch vụ giới thiệu sản phẩm ngành y.
- Sản xuất kinh doanh dược phẩm chế biến.
- Sản xuất kinh doanh các loại mỹ phẩm.
Hình 2.2. Một Số Sản Phẩm Tiêu Biểu của Công Ty
Fitôgra

Dầu gió đỏ Con Voi

Fito Relax

Ho bổ phế

Nguồn tin: Phòng Kinh Doanh Công Ty Năm 2011


12


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Một số khái niệm
Bản chất của động lực lao động là nhu cầu và lợi ích. Lợi ích là mức độ thoả
mãn nhu cầu của con người trong những điều kiện cụ thể nhất định. Lợi ích càng lớn
thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, động lực lao động tạo ra càng cao.Nhu
cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được, yếu tố thúc đẩy
con người hoạt động, nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao.
Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá
nhânvì vậy đòi hỏi mỗi nhà quản trị cần phải có cái nhìn tổng quát và nhận định chính
xác nhu cầu của từng cá nhân theo từng giai đoạn mà từ đó có các đáp ứng nhu cầu kịp
thời, phù hợp và hiệu quả trong việc tạo động lực kích thích cá nhân đó đóng góp tối
đa vào công ty.
Động cơ là mục tiêu chủ quan của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đặt
ra.Động cơ lao độngbiểu thị thái độ chủ quan của con người đối với hành động của
mình, nó phản ánh mục tiêu đề ra một cách có ý thức, nó xác định và giải thích cho
hành vi.
Tùy thuộc vào việc xác định mục đích hành động, động cơ lao động có thể chia
làm hai dạng: động cơ cảm tính và động cơ lý tính. Động cơ cảm tính gắn liền với
trạng thái hứng thú lao động. Động cơ lý tính là biểu hiện của nhận thức rõ ràng mục
tiêu cụ thể, nhất định.Trong thực tế, hai dạng động cơ này gắn liền với nhau và phản
ánh thái độ của con người đối với hoạt động của mình.
Động lực là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực
nhằm hướng tới việc đạt được các mục tiêu của tổ chức.Biểu hiện của động lực là sự



×