BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LÊ THỊ HƯƠNG
KINH NGHIỆM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, THÁI ĐỘ VÀ KỲ VỌNG
CỦA HỌC VIÊN SAU ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐỐI VỚI MÔN HỌC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM HỌC 2014-2015.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
Khóa 2011-2015
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LÊ THỊ HƯƠNG
KINH NGHIỆM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, THÁI ĐỘ VÀ KỲ VỌNG
CỦA HỌC VIÊN SAU ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐỐI VỚI MÔN HỌC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM HỌC 2014-2015.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
Khóa 2011-2015
Người hướng dẫn khoa học:
ThS.Hoàng Thị Hải Vân
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn: Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội,
Phòng Đào tạo Đại học và Phòng Giáo trình và Phòng đọc Thư viện đã tạo điều
kiện cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Trường Đại học Y Hà Nội,
đặc biệt là các thầy cô trong Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng
nói chung, các thầy cô trong Bộ môn Thống kê Y học nói riêng đã tận tình dạy
dỗ, giúp đỡ em trong 4 năm học tại trường cũng như trong quá trình hoàn thành
luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn ThS.BS.
Hoàng Thị Hải Vân - người thầy hướng dẫn đã dành nhiều thời gian tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
của mình.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các học viên sau đại học trường Đại
học Y Hà Nội đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình lấy số liệu phục vụ
cho luận văn này.
Mình luôn cám ơn sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của bạn bè trong quá
trình học tập cũng như trong cuộc sống.
Đặc biệt, con xin được bày tỏ lòng cám ơn gia đình đã luôn dành cho con
sự yêu thương và những điều kiện tốt nhất để con yên tâm học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp đại học.
Sau cùng em xin chúc các thầy cô và các anh chị, các bạn luôn dồi dào sức
khỏe và thành công trong công tác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Hương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : Phòng Đào tạo Đại học - Trường Đại học Y Hà Nội
Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng.
Bộ môn Thống kê Y học trường Đại học Y Hà Nội.
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp, năm học 2014 – 2015.
Em xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của em, có sự hỗ trợ
từ Giảng viên hướng dẫn là Ths.Hoàng Thị Hải Vân, toàn bộ số liệu được thu thập
và xử lý một cách khách quan, trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một
tài liệu nào khác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Hương
DANH MỤC VIẾT TẮT
CI
Khoảng tin cậy (Confident Interval)
CKII
Chuyên khoa II
OR
Tỷ suất chênh (Odd Ratio)
PPNCKH
Phương pháp nghiên cứu khoa học
YHDP-YTCC
Y học dự phòng- Y tế công cộng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 3
1.1. Nghiên cứu khoa học. .......................................................................................3
1.2. Một số nghiên cứu về phương pháp nghiên cứu khoa học trên Thế giới và
Việt Nam. .................................................................................................................4
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................14
2.1.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................14
2.2.
Thiết kế nghiên cứu. ....................................................................................14
2.3.
Đối tượng nghiên cứu. .................................................................................14
2.4.
Cỡ mẫu và chọn mẫu. ..................................................................................14
2.5.
Biến số và chỉ số. .........................................................................................15
2.6.
Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu. ..........................................................20
2.7.
Quy trình thu thập số liệu. ...........................................................................20
2.8.
Sai số và cách khống chế sai số ...................................................................21
2.9.
Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................21
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ...........................................................................23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................24
3.1. Thông tin chung về đối tượng.........................................................................24
3.2. Kinh nghiệm của đối tượng về Phương pháp nghiên cứu khoa học và một số
yếu tố liên quan……… ..........................................................................................26
3.3. Thái độ của đối tượng đối với môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học và
một số yếu tố liên quan. .........................................................................................31
3.4.
Kỳ vọng trước khóa học và kết quả đạt được sau khóa học Phương pháp
nghiên cứu khoa học của đối tượng. ......................................................................37
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................................39
4.1.
Kinh nghiệm của đối tượng về Phương pháp nghiên cứu khoa học và một
số yếu tố liên quan…………. ................................................................................39
4.2.Thái độ của đối tượng với môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học và một
số yếu tố liên quan……… .....................................................................................42
4.3. Kỳ vọng trước khóa học và kết quả đạt được sau khóa học Phương pháp
nghiên cứu khoa học của đối tượng. ......................................................................46
KẾT LUẬN .......................................................................................................................47
KHUYẾN NGHỊ...............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Phân loại đối tượng theo loại hình theo học và lĩnh vực đào tạo. ..................24
Bảng 3.2: Kinh nghiệm của đối tượng về phương pháp nghiên cứu. .............................27
Bảng 3.3: Kinh nghiệm của đối tượng về ứng dụng thống kê.........................................28
Bảng 3.4: Một số yếu tố liên quan đến kinh nghiệm Nghiên cứu khoa học của đối
tượng. ..................................................................................................................29
Bảng 3.5: Kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến thái độ của học viên với môn học
Phương pháp nghiên cứu khoa học...................................................................32
Bảng 3.6: Kiểm tra độ tin cậy và mức độ phù hợp của thang đo ....................................33
đối với từng nhân tố............................................................................................................33
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa một số yếu tố và thái độ của học viên đối với môn học
Phương pháp nghiên cứu khoa học...................................................................34
Bảng 3.8: Kỳ vọng ban đầu và kết quả đạt được của đối tượng sau khi học Phương
pháp nghiên cứu khoa học .................................................................................38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ phần trăm về quá trình đào tạo đại học của đối tượng. .....................24
Biểu đồ 3.2: Tần suất đối tượng theo công việc hiện tại..................................................25
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ đối tượng đã được đào tạo về PPNCKH và Thống kê......................25
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ có kinh nghiệm Nghiên cứu khoa học của đối tượng. ......................26
Biểu đồ 3.5: Thái độ của đối tượng với môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học..31
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ đối tượng có kỳ vọng trước khóa học và đạt được kết quả sau khóa
học Phương pháp nghiên cứu hoa học.......................................................37
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu khoa học là quá trình áp dụng các ý tưởng, nguyên lý và phương
pháp khoa học để tìm ra kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích hay dự báo về các sự
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan [1]. Đó là một hoạt động sáng tạo và phức
tạp bằng việc thu thập một cách hệ thống, phân tích và giải thích kết quả để trả lời
một câu hỏi hay giải quyết một vấn đề [2]. Ngày nay, y học dựa vào bằng chứng
liên tục được sử dụng trong mọi lĩnh vực của khoa học y học từ nghiên cứu, đào tạo,
chăm sóc sức khỏe, điều trị bệnh cho đến việc ra quyết định, các chính sách y tế do
thể hiện được tính khách quan, khoa học. Điều này chứng tỏ y học dựa vào bằng
chứng rất có giá trị. Tuy nhiên, muốn có những bằng chứng xác thực thì cần các
nghiên cứu khoa học chính xác, đó là những nghiên cứu đưa ra các bằng chứng rõ
ràng, truyền tải kiến thức, kỹ thuật mới cho công tác chữa và phòng bệnh cũng như
các chính sách.Tiến hành nghiên cứu y học, tham khảo tài liệu nghiên cứu y học
vừa để cải thiện chăm sóc bệnh nhân, cộng đồng nhưng mặt khác cũng nhằm giúp
cá nhân người nghiên cứu được học hỏi nhiều hơn và nhận được sự công nhận, đánh
giá cao từ các chuyên gia đầu ngành. Vì vậy, cán bộ y tế trong mọi lĩnh vực đều cần
học và hiểu phương pháp nghiên cứu khoa học [3]. Tuy nhiên theo một nghiên cứu
tổng quan về chất lượng nghiên cứu của Young J. cho thấy lỗi về phương pháp
nghiên cứu và phương pháp thống kê vẫn còn phổ biến, điều này cho thấy rằng chất
lượng các nghiên cứu còn chưa cao [4]. Một nghiên cứu thuần tập tiến hành tại một
trường y tế trên tạp chí J Investiq năm 2010 cho thấy thái độ của sinh viên y khoa
đối với khoa học và nghiên cứu khoa học trong y học là rất tích cực chứng tỏ họ đã
ý thức được tầm quan trọng của nghiên cứu y học [5].
Tại Việt Nam, theo Nguyễn Văn Tuấn số lượng bài báo y sinh học quốc tế
Việt Nam trong năm 2011 bằng một phần tư số bài báo của Thái Lan, một phần
năm của Malaysia và bằng một phần bảy của Singapore, trong đó 65% là hợp tác
với các đồng nghiệp nước ngoài [6]. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Văn Tuấn và
2
cộng sự cho thấy trong 10 năm (1996-2005) có 3.456 bài báo khoa học trên các tập
san khoa học quốc tế xuất phát từ Việt Nam, và khi so sánh với các nước trong khu
vực, công suất khoa học của nước ta thuộc vào hàng thấp nhất [7]. Những con số
này cho thấy, nghiên cứu khoa học cũng như việc đăng tải các nghiên cứu trong lĩnh
vực y học còn nhiều hạn chế cả về chất lượng và số lượng.
Mặc dù đã có một số nghiên cứu về kinh nghiệm, thái độ và kỳ vọng đào tạo
về phương pháp nghiên cứu khoa học y học trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam
những nghiên cứu về vấn đề này là chưa nhiều đặc biệt là trên đối tượng sinh viên,
học viên đại học y nói chung cũng như học viên khối sau đại học Đại học Y Hà Nội
nói riêng. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu : “Kinh nghiệm
nghiên cứu khoa học, thái độ và kỳ vọng của học viên sau đại học Trường Đại
học Y Hà Nội đối với môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học và một số yếu
tố liên quan năm học 2014-2015” với hai mục tiêu sau:
1.
Mô tả kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, thái độ và kỳ vọng của học viên
sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội đối với môn Phương pháp nghiên
cứu khoa học năm học 2014-2015.
2.
Mô tả một số yếu tố liên quan đến kinh nghiệm và thái độ đối với môn học
Phương pháp nghiên cứu khoa học của học viên sau đại học Trường Đại
học Y Hà Nội năm học 2014-2015 .
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu khoa học.
1.1.1. Khái niệm.
Nghiên cứu khoa học là quá trình áp dụng các ý tưởng, nguyên lý và phương
pháp khoa học để tìm ra kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích hay dự báo về các sự
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan [1].
Kinh nghiệm là tổng quan khái niệm bao gồm tri thức, kĩ năng hoặc quan sát
sự vật hoặc sự kiện đạt được thông qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc
sự kiện đó [8].
Thái độ là cách nhìn nhận, hành động của cá nhân về một hướng nào đó
trước một vấn đề, một tình huống cần giải quyết. Đó là tổng thể những biểu hiện ra
bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm của cá nhân đối với con người hay một sự việc [9].
Kỳ vọng là đặt tin tưởng, hi vọng nhiều, có phần trông chờ mong mỏi vào
tương lai [9].
1.1.2. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học.
Theo định nghĩa của Wikipedia “Khoa học là các nỗ lực thực hiện phát minh,
và tăng lượng tri thức hiểu biết của con người về cách thức hoạt động của thế
giớivật chất xung quanh. Thông qua các phương pháp kiểm soát, nhà khoa học sử
dụng cách quan sát các dấu hiệu biểu hiện mang tính vật chất và bất thường của tự
nhiên nhằm thu thập dữ liệu, phân tích thông tin để giải thích cách thức hoạt động,
tồn tại của sự vật hiện tượng” [8]. Chính từ những giải thích, phát hiện ra các quy
luật đó mà con người có thể vận dụng các quy luật này vào thực tiễn và đời sống
trong đó có y học góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua
các công trình nghiên cứu khoa học [10]. Trong lĩnh vực y học, rõ ràng các nghiên
cứu khoa học góp phần tạo ra kiến thức mới như phát hiện ra cơ chế bệnh học của
một căn bệnh, nâng cao chất lượng và sự an toàn của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
thông qua các thuốc mới hay phương pháp điều trị mới, đồng thời góp phần tăng
4
cường chi phí hiệu quả trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Do đó sức khỏe của
người bệnh và cộng đồng sẽ nhận được những lợi ích vô cùng to lớn một khi các
nghiên cứu về sức khỏe được tiến hành một cách nghiêm túc [11].
Tuy nhiên chất lượng của các nghiên cứu y học hiện vẫn đang là mối quan
tâm lớn của các nhà làm nghiên cứu trên thế giới. Từ năm 1966, một nghiên cứu về
chất lượng các nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí y học hàng đầu trên thế
giới đã được tiến hành và kết quả cho thấy chỉ 28% trong số này là có thể chấp nhận
được về mặt phương pháp nghiên cứu và ứng dụng thống kê [12]. Tiếp sau đó là
hàng loạt các nghiên cứu về các lỗi gặp phải trong phương pháp nghiên cứu và ứng
dụng thống kê trong nhiều tạp chí y học lớn trên thế giới, đó là các nghiên cứu của
Gore (1977), White (1979), Glantx (1980), Felson (1982), Mac Athur (1982), Tyson
(1983), Avram (1985),… [13] và gần đây là các nghiên cứu của Tom Lang (2003,
2004, 2005, 2006) [14-20], Olsen (2003) [21], Gauch (2009) [22].
Altman, một nhà nghiên cứu hàng đầu trong lĩnh vực này cho rằng những
người bạn nghiên cứu của ông trong các lĩnh vực khác đã thực sự thấy sốc khi ống
nói rằng rất nhiều bài báo đăng tải trên các tạp chí y học sai lệch về mặt phương
pháp và đây thực sự là “scandal”. Cũng theo Altman “chúng ta cần ít nghiên cứu
nhưng cần những nghiên cứu có chất lượng tốt hơn và cần những nghiên cứu được
tiến hành với những lý do hợp lý” [23].
1.2. Một số nghiên cứu về phương pháp nghiên cứu khoa học trên Thế giới và
Việt Nam.
1.2.1. Một số nghiên cứu về kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, thái độ và kỳ
vọng về Phương pháp nghiên cứu khoa học
Đào tạo nghiên cứu y khoa là một phần quan trọng của giáo dục y tế, đây là
điều cần thiết để phát triển kỹ năng tư duy, kiến thức cũng như kinh nghiệm của
nhân viên y tế, cũng phần nào giải quyết được những gánh nặng bệnh tật.Điều này
chứng tỏ nghiên cứu khoa học có vai trò vô cùng quan trọng trong các hoạt động y
khoa. Tuy nhiên hiện nay nghiên cứu y tế có mức ưu tiên thấp, số lượng các nhà
khoa học y học chưa nhiều, trong khi đó nhu cầu nghiên cứu về lâm sàng cũng như
5
các điều tra cơ bản về khoa học sức khỏe ngày một tăng cao. Điều này đặt ra vấn đề
cấp bách là phải chú trọng đào tạo nghiên cứu khoa học cho cán bộ y tế. Để đánh
giá được chất lượng đào tạo nghiên cứu khoa học y khoa, người ta tập trung đánh
giá về kinh nghiệm, kiến thức, kỳ vọng cũng như thái độ với Nghiên cứu khoa học
của đối tượng.
Theo Fawad Aslam,kinh nghiệm nghiên cứu liên quan chặt chẽ tới hoạt động
nghiên cứu y khoa sau đại học của sinh viên y, kinh nghiệm nghiên cứu có thể giúp
cải thiện kỹ năng của học sinh trong tìm kiếm, đánh giá các tài liệu y khoa, học tập
và viết tài liệu nghiên cứu, cũng theo tác giả, 97% sinh viên coi nghiên cứu khoa
học y học là hữu ích [24].
Nghiên cứu của Hren tiến hành năm 2004 trên đối tượng sinh viên y cho thấy
điểm số trung bình thái độ cho tất cả sinh viên là 166±22 trên tổng số 225, cho thấy
một thái độ tích cực đối với khoa học và nghiên cứu khoa học. Điểm số trung bình của
sinh viên về các bài kiểm tra kiến thức là 3,2±1,7 trên tổng điểm 8, cho thấy kiến thức
của nhóm sinh viên còn thấp. Đối với nhóm sinh viên đã tham dự một khóa học bắt
buộc về nguyên tắc của nghiên cứu khoa học có thái độ trung bình là 173±24 và kiến
thức là 4,7±1,7 với mức ý nghĩa thống kê p<0,01. Điều này chứng tỏ kiến thức và thái
độ tăng khi sinh viên đã được đào tạo về nghiên cứu khoa học [25].
Một nghiên cứu theo chiều dọc của Vujaklija A và cộng sự trên đối tượng
sinh viên y công bố năm 2010 cho thấy thái độ của sinh viên đối với khoa học gia
tăng trong những năm nghiên cứu từ 57,6 trong năm thứ nhất lên đến 69,8 trong
năm thứ 6, với điểm số tối đa là 90 với mức ý nghĩa thống kê p=0,01. Khi đối tượng
tham gia một khóa học về phương pháp nghiên cứu khoa học thì thái độ tích cực
tăng lên đáng kể [5].
Nghiên cứu cắt ngang trên 220 sinh viên y khoa tại Pakistan cho thấy điểm
số trung bình của sinh viên là 49,0% trên quy mô kiến thức nghiên cứu khoa học và
53,7% về quy mô thái độ đối với nghiên cứu khoa học. Điều này cho thấy sinh viên
có kiến thức và thái độ ở mức độ trung bình đối với nghiên cứu y tế.Có tới 90,3%
6
sinh viên tự tin trong giải thích và viết một bài luận nghiên cứu, trong đó 28,4%
sinh viên có thể tự thực hiện mà không cần trợ giúp [26].
Nhằm đánh giá kiến thức và thái độ đối với khoa học của sinh viên y khoa
năm thứ nhất, Lukic IK và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên 193 sinh viên theo
học tại các trường đại học Zagreb, kết quả cho thấy kiến thức về nghiên cứu khoa
học rất thấp (2,2±1,2 trên tổng số 8 điểm), bất chấp thái độ của họ rất tích cực đối
với khoa học(75±11 trên thang điểm 100) [27].
Nghiên cứu về kinh nghiệm nghiên cứu khoa học y học tiến hành đồng thời
trên 3 trường đại học Y năm 1990 của Segal cho thấy tỷ lệ sinh viên có kinh nghiệm
của 3 trường PSU, UConn và UMass lần lượt là 83%, 34% và 28%. Nghiên cứu này
cũng chỉ ra rằng kinh nghiệm nghiên cứu của đối tượng không liên quan đến đào tạo
nội trú hay chuyên khoa, mà liên quan chặt chẽ tới sự tham gia nghiên cứu sau đại
học của đối tượng [28].
Theo Aslam khi nghiên cứu về thái độ và thực hành của học viên y tế sau đại
học theo hướng nghiên cứu, chỉ có 20% học viên đọc các tạp chí hàng tháng; 12,7%
đã từng viết một bài báo cho một tạp chí;92,7% đánh giá đọc các nghiên cứu là
quan trọng; 70,9% có dự định tham gia vào các nghiên cứu trong tương lai và
67,3% cho biết họ đã nhận được đào tạo nghiên cứu không phù hợp [29].
Theo Pruskil và cộng sự tiến hành nghiên cứu trên đối tượng sinh viên y
khoa năm cuối, 70% đối tượng đồng ý rằng đọc bài báo và tiến hành nghiên cứu là
một thách thức [30].
Một nghiên cứu năm 2014 trên tạp chí BMC ở một trường đại học y đưa ra
kết quả có 58,2% sinh viênkhông tham gia bất kỳ một dự án nghiên cứu nào trong
quá trình học đại học, trong số đó họ cho biết họ ủng hộ đưa nghiên cứu khoa học
vào trong chương trình giảng dạy. Trong 47,2% sinh viên có tham gia nghiên cứu
thì 51% đã tham gia một nghiên cứu; 12,8% đã tham gia vào nhiều nghiên cứu khác
nhau; 36,2% đã hoàn thành ít nhất một nghiên cứu. Khi được hỏi về sự quan tâm
với Nghiên cứu khoa học, có tới 85,4% đối tượng thể hiện thái độ quan tâm tới
Nghiên cứu khoa học và các ứng dụng của nó [31].
7
1.2.2. Các lỗi thường gặp trong các nghiên cứu y học.
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng các vấn đề gặp phải của các
nghiên cứu y học có thể gặp ở nhiều chuyên ngành y học khác nhau và lỗi thường
gặp nằm ở phương pháp nghiên cứu và các ứng dụng thống kê và các vấn đề này
gặp phải ở tất cả các tạp chí nghiên cứu y học trên thế giới ngay ở cả các tạp chí có
hệ số ảnh hưởng cao (high impact factor) [32] và dường như các lỗi thống kê trong
nghiên cứu y học như là một “căn bệnh mạn tính” (chronic disease) [33]. Một lượng
tiền lớn hàng năm được sử dụng cho các nghiên cứu đã bị lãng phí cho các nghiên
cứu có thiết kế không phù hợp, cõ mẫu không đúng, cỡ mẫu nhỏ, phương pháp phân
tích sai và phiên giải kết quả sai [23].Nghiên cứu trên các tạp chí có hệ số ảnh
hưởng lớn trên thế giới chỉ ra rằng, các bài báo đăng tải trên các tờ báo này thường
gặp phải các lỗi: phân tích số liệu không đầy đủ hoặc không phù hợp (sử dụng các
test thống kê tham số khi cỡ mẫu nhỏ), không giải thích về các số liệu bị thiếu hoặc
bị mất,vấn đề lực mẫu và cỡ mẫu, bỏ qua các yếu tố nhiễu gây sai số [32]. Một loạt
bài báo của tác giả Tom Lang chỉ ra tới 43 lỗi thống kê có thể gặp trong 7 nội dung:
thống kê mô tả và phiên giải giá trị p [14], lỗi trong phân tích đa biến và phiên giải
sự khác nhau giữa các nhóm [15], lỗi trong trình bày kết quả [16], lỗi trong phân
tích mối liên quan [17], lỗi trong báo cáo các test chẩn đoán [18], lỗi trong thiết kế
nghiên cứu [19] và lỗi trong các kết luận được đưa ra [20]. Rất nhiều nghiên cứu
cho thấy các nhà nghiên cứu y học không hiểu ý nghĩa của khoảng tin cậy
(confidence interval) và thanh biểu diễn sai số chuẩn (Standard error bars) [34]. Có
thể nói việc sử dụng sai thống kê gặp ở tất cả các bước của một nghiên cứu [35].
Ở Việt Nam, chưa có nhiều các nghiên cứu về chất lượng các nghiên cứu
khoa học y học.Ở Việt Nam, chưa có nhiều các nghiên cứu về chất lượng các
nghiên cứu khoa học y học. Một nghiên cứu về chất lượng các bài báo khoa học
đăng tải trên các tạp chí y học hàng đầu Việt Nam do Dự án Quản lý và lập kế
hoạch dựa vào bằng chứng thực hiện năm 2006 cho thấy các lỗi thống kê xảy ra ở
tất cả các lĩnh vực nghiên cứu. Các lỗi thường gặp được chỉ ra trong nghiên cứu này
cho thấy, trong các nghiên cứu các lỗi có thể gặp ở tất cả các nội dung của một
8
nghiên cứu như: thiết kế nghiên cứu (chưa phân biệt được các thiết kế nghiên cứu,
chưa biết cách trình bày mục thiết kế nghiên cứu trong phần đối tượng và phương
pháp nghiên cứu); chọn mẫu và tính toán cỡ mẫu (sử dụng không đúng công thức
tính cỡ mẫu, điều chỉnh cỡ mẫu với hệ số thiết kế không đúng, không biết cách tính
toán cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính). Các lỗi liên quan đến thống kê cũng phổ
biến như: không phân biệt được thống kê mô tả và thống kê suy luận, áp dụng các
đo lường độ tập trung và độ phân tán không hợp lý, không biết chuyển dạng số liệu,
ứng dụng các test không đúng, không phân biệt được sự khác biệt trong kiểm định
sự khác nhau và tương quan. Ngoài ra còn nhiều bất cập khác trong ứng dụng tin
học trong thu thập và xử lý số liệu [36].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn và cộng sự cho thấy nghiên cứu của Việt
Nam nói chung và nghiên cứu y sinh của Việt Nam nói riêng phụ thuộc vào ngoại
lực rất nhiều, có đến 75% các công trình khoa học từ Việt Nam có đứng tên chung
hoặc hợp tác với đồng nghiệp nước ngoài. Các công trình nghiên cứu nội lực có
chất lượng thấp chủ yếu là do phương pháp nghiên cứu hạn chế, nội dung chỉ tập
trung vào các vấn đề quen thuộc mà chưa đi sâu vào những công trình có tính bứt
phá cao [7].
Một nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Văn Tuấn về “Đặc điểm, thiếu sót,
và sai sót khi ứng dụng các thuật toán thống kê” cũng đã chỉ ra những sai sót
thường gặp khi áp dụng các thuật toán thống kê của các nhà nghiên cứu trong lĩnh
vực y học của Việt Nam. Theo tác giả này, các lỗi thường gặp của các nhà nghiên
cứu Việt Nam là ứng dụng sai phương pháp kiểm định thống kê, phân nhóm các
biến không phù hợp, không có phần giải thích cho cỡ mẫu áp dụng cho nghiên cứu,
phần trình bày số liệu thường quá chính xác nhưng lại nghèo nàn về ý nghĩa [37].
1.2.3. Các yếu tố liên quan đến các lỗi thường gặp trong các nghiên cứu y học
và biện pháp khắc phục.
Nguyên nhân đầu tiên của các vấn đề thống kê gặp phải trong các nghiên cứu
y học được đề cập đến là sự thiếu kiến thức cơ bản về phương pháp nghiên cứu và
thống kê của các nhà nghiên cứu [35], nghiên cứu có sự tham gia của các nhà thống
9
kê chưa có kinh nghiệm và các bác sỹ thực hành lâm sàng [38]. Các nhà nghiên cứu
bị sức ép nghề nghiệp buộc họ phải làm nghiên cứu, họ không có khả năng trong
khi nghề nghiệp và vị trí buộc họ phải làm nghiên cứu và xuất bản một số bài báo vì
số lượng bài báo chứng tỏ khả năng nghiên cứu của họ và nó liên quan đến việc họ
được đánh giá là một bác sỹ tốt. Ngoài ra, tại một số nước hội đồng đạo đức khi
xem xét một nghiên cứu thường chỉ xem xét các nghiên cứu có sự tham gia của
bệnh nhân hoặc chỉ xem xét đến các vấn đề đạo đức mà bỏ qua vấn đề khoa học.
Một nguyên nhân khác là có những tạp chí xem nhẹ hoặc không có những tiêu chí
về thống kê cho các bài báo được đăng tải [23].
Nhiều giải pháp được đề xuất để giảm các lỗi về phương pháp nghiên cứu và
lỗi thống kê trong các nghiên cứu trong đó vấn đề nâng cao kiến thức về thiết kế
nghiên cứu và thống kê cho các nhà nghiên cứu, tác giả các bài báo và ngay cả độc
giả của các nghiên cứu cũng cần có kiến thức nhất định về thiết kế nghiên cứu và
thống kê [38, 39]. Nhiều người cho rằng việc phân tích số liệu, áp dụng thống kê là
công việc của các phần mềm máy tính và máy tính làm nhưng trên thực tế không
phải như vậy. Các bác sỹ không cần phải là những chuyên gia giỏi về thống kê
nhưng họ nên có những hiểu biết nhất định về nguyên tắc của phương pháp nghiên
cứu và sẽ tốt hơn nữa nếu họ có khả năng tự phân tích được số liệu của mình [23].
Một khi các nhà thống kê có thể trao đổi, thảo luận với tác giả, người biên tập, và
người đọc; các nhà thống kê có cơ hội tham gia vào nghiên cứu từ những bước đầu
của nghiên cứu, các tạp chí có những hướng dẫn về thống kê, độc giả có thể hiểu
được các phiên giải kết quả của tác giả chắc chắn sẽ hạn chế được các lỗi về thống
kê trong các nghiên cứu y sinh học [39].
Mặc dù ít được đề cập đến như là một giải pháp giảm thiểu các lỗi về phương
pháp nghiên cứu và các lỗi thống kê trong các nghiên cứu y học nhưng vấn đề giảng
dạy phương pháp nghiên cứu khoa học và thống kê cho sinh viên y cũng được các
nhà nghiên cứu y học thảo luận rất nhiều. Trong bối cảnh bùng nổ xu thế y học dựa
vào bằng chứng, thống kê y học là rất cần thiết và trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết đối với sinh viên y khoa [40, 41]. Đối với học viên sau đại học họ bắt buộc phải
10
học phương pháp nghiên cứu khoa học và thống kê để làm nghiên cứu cho luận văn,
luận án của mình [3, 40].
1.2.4. Vấn đề đào tạo nghiên cứu khoa học.
Hơn một thế kỷ trước, nhà toán học người Pháp Pierre Louis đã xây dựng và
cỗ vũ “ phương pháp số” để thẩm định và điều trị trong y học. Tuy nhiên ông đã bị
hầu hết các thầy thuốc khi ấy phản đối; đặc biệt hơn cả là Claude Bernard cha đẻ
của y học thực nghiệm hiện đại đã phê phán việc áp dụng toán học vào trong y học,
ông tuyên bố: các nhà toán học họ quá suy luận về các hiện tượng như họ đã vẽ ra
trong đầu chứ chúng không tồn tại trong tự nhiên. Ngoài ra, ông đã không ngừng
kêu gọi các thầy thuốc “từ chối việc dùng thống kê làm cơ sở khoa học thực nghiệm
về điều trị và bệnh lý”. Nhưng thời gian đã chứng minh việc ông làm đã không
đúng, gần 100 năm sau các học trò của ông đã bỏ qua lời khuyên của ông. Thống kê
đã trở thành một phần thiết yếu trong nghiên cứu y học; ngày nay hầu hết các công
bố y học đều có phần “phương pháp nghiên cứu” để chứng minh tính tin cậy của
công trình nghiên cứu [42].
Các học viên cao học và nội trú có thể tiếp cận với nghiên cứu khoa học có
thể là trong khi còn là sinh viên, nhưng chỉ mang tính chất giới thiệu; họ chỉ được
học kỹ lưỡng hơn trong chương trình sau đại học thông qua môn học bắt buộc
Phương pháp nghiên cứu khoa học. Mặt khác, ở kỳ cuối tất cả các học viên đều phải
làm luận văn tốt nghiệp, đây là cơ hội đồng thời cũng là thử thách đối với các học
viên được biết và thử sức mình trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, vì vậy đào tạo
phương pháp nghiên cứu khoa học cho các học viên cao học và nội trú là vô cùng
quan trọng cho đề tài nghiên cứu khoa học cuối khóa của họ.
Trên thế giới, trong một nghiên cứu của West và Robert về thái độ của các
bác sĩ lâm sàng đối với nghiên cứu khoa học cho thấy tổng cộng có 87,3% số người
được hỏi tin rằng hiểu biết về nghiên cứu khoa học giúp cho công việc của họ tốt
hơn, nhưng chỉ có 17,6% cho rằng họ được đào tạo đầy đủ về phương pháp nghiên
cứu khoa học. Tổng cộng chỉ có 28,0% cho rằng họ có thể thiết kế các nghiên cứu
của mình với sự tự tin, và 14,6% có thể tiến hành phân tích thống kê của họ với sự
11
tự tin [43]. Một nghiên cứu khác tiến hành tìm hiểu về hiểu biết thống kê y sinh học
của các bác sỹ nội trú tại Conecticut (Mỹ) cho thấy có tới 75% số người được hỏi
cho biết họ không hiểu gì về các thống kê được đưa ra trong các tài liệu mà họ tham
khảo [44].
Tại Trường Đại học Y Hà Nội, các sinh viên y khoa ở bậc đại học có cơ hội
được học môn Xác suất thống kê vào năm thứ tư. Với 3,5 đơn vị học trình trong đó
3 đơn vị học trình lý thuyết (45 tiết chuẩn x 45 phút/tiết) và 0,5 đơn vị học trình
thực hành (15 tiết chuẩn x 45 phút), các sinh viên chủ yếu được cung cấp các kiến
thức cơ bản về xác suất thống kê. Nội dung lý thuyết được chia làm 2 phần gồm 5
bài về Xác suất và 10 bài về thống kê. Tuy nhiên, nội dung môn học này chưa mang
tính ứng dụng nhiều mà chỉ đơn thuần là cung cấp các kiến thức lý thuyết về xác
suất và thống kê mà chưa đề cập đến ứng dụng. Phần nội dung thống kê chưa đề cập
đến các giả định khi áp dụng trong các phân tích xử lý số liệu. Do đó khi học xong
sinh viên sẽ rất khó khăn trong việc ứng dụng thống kê đặc biệt là các nội dung này
không được đặt trong bối cảnh của các nghiên cứu và sinh viên không có kinh
nghiệm gì về nghiên cứu. Riêng đối với đối tượng bác sĩ y học dự phòng ngay trong
năm thứ tư, sau khi học môn học Xác suất thống kê này do Bộ môn Toán tin giảng,
họ lại có cơ hội học môn Thống kê Tin học ứng dụng nên sẽ có cơ hội ứng dụng lý
thuyết vào thực hành với các ví dụ nghiên cứu cụ thể, được thực hành xử lý số liệu
trên máy tính bằng các phần mềm thống kê phổ biến nên các nội dung lý thuyết về
thống kê sẽ dễ hiểu hơn. Sau sáu năm học đại học tất cả các sinh viên hệ y học dự
phòng và y tế công cộng đều được làm khóa luận nên một lần nữa lý thuyết và thực
hành thống kê được các đối tượng này áp dụng cho chính khóa luận của họ trong
quá trình làm nghiên cứu và tham khảo tài liệu. Trong khi chỉ một số ít bác sĩ hệ đa
khoa làm khóa luận tốt nghiệp nên kinh nghiệm ứng dụng thống kê của bác sĩ đa
khoa sau khi tốt nghiệp chắc chắn sẽ có nhiều hạn chế.
Đối với các học viên nội trú, trong chương trình có một môn học bắt buộc là môn
học Tin học với 3 đơn vị học trình với nội dung ứng dụng phần mềm SPSS trong
phân tích xử lý số liệu. Do đó, các học viên nội trú được học các lệnh của phần
12
mềm SPSS trong phân tích xử lý số liệu cho nghiên cứu. Qua đó nếu nắm chắc lý
thuyết, khóa học này chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả thiết thực cho các bác sĩ nội trú
trong quá trình nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp và tham khảo tài liệu cũng như
công việc của họ sau này.
Đối với các học viên cao học môn học Tin học với 3 đơn vị học trình với nội dung
ứng dụng phần mềm SPSS trong phân tích xử lý số liệu là môn học tự chọn nên
không phải tất cả các học viên đều tham gia học. Do đó khả năng ứng dụng thống
kê, phân tích xử lý số liệu của các học viên sẽ không giống nhau và có thể có những
người hầu như không nắm được gì nếu không chọn môn học này.
Cả hai đối tượng bác sĩ nội trú và cao học đều bắt buộc phải học môn học Phương
pháp nghiên cứu khoa học. Đây là môn học nhằm cung cấp cho học viên phương
pháp nghiên cứu một cách bài bản từ bước lựa chọn vấn đề nghiên cứu đến triển
khai nghiên cứu, phân tích xử lý số liệu, trình bày kết quả nghiên cứu. Trong đó bài
trình bày kết quả nghiên cứu tập trung vào các nội dung thống kê mô tả, bài phân
tích xử lý số liệu tập trung vào nội dung cách lựa chọn các test thống kê, ứng dụng
phần mềm Stata trong xử lý số liệu. Tuy thời lượng không nhiều với 6 tiết cho bài
Lập kế hoạch trình bày kết quả nghiên cứu và 8 tiết cho bài Phân tích xử lý số liệu
nhưng các học viên được cung cấp các nguyên tắc cơ bản trong việc phân tích xử lý
số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu cho một nghiên cứu. Đồng thời theo từng
nhóm họ có cơ hội được tự thiết kế một nghiên cứu với từng bước triển khai trong
toàn khóa học.
Nghiên cứu y học là một phần không thể thiếu được trong các nghiên cứu
khoa học, nhất là nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học. Đặc biệt hiện nay, khái niệm
y học dựa vào bằng chứng được ứng dụng phổ biến trong y học. Các quyết định của
các nhà quản lý y tế hay các chẩn đoán của các bác sỹ lâm sàng đều được dựa trên
các bằng chứng khoa học. Các bằng chứng này được cung cấp từ nhiều nguồn khác
nhau trong đó có kết quả từ các nghiên cứu. Mặc dù điều này là rất rõ ràng nhưng
kiến thức của các bác sỹ lâm sàng về phương pháp nghiên cứu khoa học vẫn còn rất
thấp [43]. Tại Việt Nam y học dựa vào bằng chứng cũng đã và đang được ứng dụng
13
trong lĩnh vực lâm sàng cũng như quản lý y tế. Chính vì vậy các kết quả nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực lâm sàng cũng như lĩnh vực y học dự phòng có vai trò vô
cùng quan trọng. Ở Việt Nam chưa có các nghiên cứu về thực trạng đào tạo, nhu
cầu, cũng như kinh nghiệm và khả năng ứng dụng phương pháp nghiên cứu khoa
học. Chính vì vậy nghiên cứu này sẽ góp một phần mô tả thực trạng kinh nghiệm
nghiên cứu khoa học, thái độ và kỳ vọng đối với môn học Phương pháp nghiên cứu
khoa học.
14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 9/2014 đến tháng 6/2015 tại Trường Đại
học Y Hà Nội.
2.2.
Thiết kế nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3.
Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là học viên sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội
tham gia môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học năm học 2014-2015.
2.3.1.Tiêu chuẩn lựa chọn.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Thuộc khối học viên sau đại học và đang học môn học Phương pháp nghiên
cứu khoa học năm học 2014-2015.
- Không có các dấu hiệu tổn thương về tinh thần và nhận thức ảnh hưởng đến
việc trả lời bộ câu hỏi.
2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được giải thích về mục đích của
nghiên cứu.
- Có các dấu hiệu tổn thương về tinh thần và nhận thức ảnh hưởng đến việc trả
lời bộ câu hỏi.
- Là học viên sau đại học nhưng chưa hoặc đã học môn học Phương pháp
nghiên cứu khoa học trong năm học 2014-2015.
2.4.
Cỡ mẫu và chọn mẫu.
2.4.1. Cỡ mẫu.
Cỡ mẫu của nghiên cứu là toàn bộ học viên sau đại học của Trường Đại học Y Hà
Nội năm học 2014-2015 tham gia khóa học Phương pháp nghiên cứu khoa học do
Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công cộng thực hiện. Tổng số có 606 học
viên tham gia trả lời bộ câu hỏi.
15
2.4.2. Cách chọn mẫu.
Cách chọn mẫu cho nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu toàn
bộ: tất cả học viên sau đại học trường Đại học Y Hà Nội tham dự các khóa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học năm học 2014-2015.
2.5.
STT
Biến số và chỉ số.
Định nghĩa/ Chỉ số
Công
cụ
thu
thập
Kỹ
thuật
thu
thập
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đối tượng
Loại hình học viên đang theo Danh
học(Nội trú/ Cao học/CKII/Khác)
mục
Lĩnh
vực Lĩnh vực Lâm sàng/ Y học cơ Danh
đào tạo
sở,cận lâm sàng /Y học dự phòng
mục
Bảng
hỏi
Bảng
hỏi
Tự
điền
Tự
điền
Bác sỹ đa khoa/ Bác sỹ chuyên Danh
khoa / Cử nhân / Khác
mục
Bảng
hỏi
Tự
điền
Bao gồm tất cả các lĩnh vực mà đối Danh
tượng đang công tác
mục
Số/tỷ lệ đã tham gia đào tạo về Nhị
PPNCKH
phân
Bảng
hỏi
Bảng
hỏi
Tự
điền
Tự
điền
6
Đào tạo về
Số/tỷ lệ đã tham gia đào tạo về
Nhị Bảng
thống kê
thống kê ứng dụng trong y học
phân
hỏi
ứng dụng
trong y học
Kinh nghiệm Nghiên cứu khoa học của đối tượng
Tự
điền
7
Kinh
Có/Không
nghiệm
Nghiên cứu
khoa học
Kinh
Đã tham gia Hoàn toàn có kinh
nghiệm của nghiên cứu
nghiệm/Có kinh
1
2
3
4
5
8
Biến số
Quá
trình
đào tạo đại
học
Công việc
hiện tại
Đào tạo về
PPNCKH
Loại
biến
số
Nhị
phân
Bảng
hỏi
Tự
điền
Thứ
hạng
Bảng
hỏi
Tự
điền
16
đối tượng về
phương
pháp nghiên
cứu
Tự thiết kế
một nghiên
cứu hoàn
chỉnh
9
nghiệm/ Bình
thường / Một chút/
Hoàn toàn không
Hoàn toàn có kinh
nghiệm/Có kinh
nghiệm/ Bình
thường / Một chút/
Hoàn toàn không
Viết, đọc,
Hoàn toàn có kinh
đánh giá bài
nghiệm/Có kinh
báo trong
nghiệm/ Bình
nước
thường / Một chút/
Hoàn toàn không
Viết, đọc,
Hoàn toàn có kinh
đánh giá bài
nghiệm/Có kinh
báo quốc tế
nghiệm/ Bình
thường / Một chút/
Hoàn toàn không
Kinh
Biết xử
Hoàn toàn có kinh
nghiệm của lý,phân tích
nghiệm/Có kinh
đối tượng về số liệu
nghiệm/ Bình
ứng
dụng
thường / Một chút/
thống kê
Hoàn toàn không
Biết phiên
Hoàn toàn có kinh
giải kết quả
nghiệm/Có kinh
nghiệm/ Bình
thường / Một chút/
Hoàn toàn không
Đánh giá
Hoàn toàn có kinh
được đúng sai nghiệm/Có kinh
các ứng dụng nghiệm/ Bình
thống kê
thường / Một chút/
Hoàn toàn không
Sử dụng được Hoàn toàn có kinh
ít nhất một
nghiệm/Có kinh
phần mềm
nghiệm/ Bình
thống kê xử
thường / Một chút/
Thứ
hạng
Bảng
hỏi
Tự
điền
Thứ
hạng
Bảng
hỏi
Tự
điền
Thứ
hạng
Bảng
hỏi
Tự
điền
Thứ
hạng
Bảng
hỏi
Tự
điền
Thứ
hạng
Bảng
hỏi
Tự
điền
Thứ
hạng
Bảng
hỏi
Tự
điền
Thứ
hạng
Bảng
hỏi
Tự
điền