Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nhu cầu sử dụng các dịch vụ y tế theo yêu cầu của người bệnh tại BV phổi TW năm 2015 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM QUANG HUY

NHU CẦU SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ Y TẾ THEO YÊU CẦU
CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG
NĂM 2015 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ VĂN HỢI

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn: Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội,
Phòng Đào tạo Đại học đã tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Trường Đại học Y Hà
Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công
cộng, các thầy cô trong Bộ môn Thống kê Y học đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ em
trong 4 năm học tại trường cũng như trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn TS LÊ
VĂN HỢI - người thầy hướng dẫn đã dành nhiều thời gian tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận của mình.


Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc và các điều dưỡng
của Bệnh viện Phổi Trung Ương đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để em được tham
gia nghiên cứu này và sử dụng một phần kết quả nghiên cứu làm khóa luận tốt
nghiệp của em.
Mình luôn cám ơn sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của bạn bè trong quá
trình học tập cũng như trong cuộc sống.
Đặc biệt, con cám ơn gia đình đã luôn dành cho con sự yêu thương và những
điều kiện tốt nhất để con yên tâm học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : - Phòng Đào tạo Đại học - Trường Đại học Y Hà Nội
- Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng
- Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp, năm học 2014 – 2015
Em xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của em, toàn bộ số
liệu được thu thập và xử lý một cách khách quan, trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ một tài liệu nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
PHẠM QUANG HUY


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế


TLSD

Tỉ lệ sử dụng

CI

Khoảng tin cậy (Confident Interval)

CSSK

Chăm sóc sức khoẻ

BV

Bệnh viện

KCB

Khám chữa bệnh

XN

Xét nghiệm

CSBMTE

Chăm sóc bà mẹ trẻ em

OR


Tỷ suất chênh (Odd Ratio)



Trung ương

L/khuyên

Lời khuyên

N/viên

Nhân viên

D/n

Doanh nghiệp


5

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... i
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 12
1.1 Khái quát về dịch vụ y tế theo yêu cầu ............................................... 12
1.1.1 Khái niệm và tính chất của dịch vụ y tế theo yêu cầu .................. 12
1.1.2 Khái niệm về nhu cầu và phương pháp nghiên cứu xác định nhu
cầu CSSK ...................................................................................... 15
1.1.3 Nguồn gốc, phân loại và lợi ích của các dịch vụ y tế theo yêu cầu : ... 16

1.2 Một số nghiên cứu về dịch vụ y tế trên thế giới và ở Việt Nam ......... 20
1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài : ............................................................ 20
1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam .............................................................. 21
1.3 Thông tin về Bệnh viện Phổi Trung Ương ......................................... 22
1.3.1 Thông tin chung về bệnh viện ...................................................... 22
1.3.2 Mục tiêu của bệnh viện ................................................................. 23
1.3.2 Sơ lược về quá trình khám chữa bệnh tại Bệnh Viện Phổi Trung
Ương ............................................................................................. 23
1.4 Các văn bản pháp luật liên quan tới chăm sóc sức khỏe .................... 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 27
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 27
2.2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 27
2.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 27
2.3.1.Tiêu chuẩn lựa chọn ....................................................................... 27
2.4.Cỡ mẫu và chọn mẫu ............................................................................. 27
2.5.Biến số và chỉ số .................................................................................... 28
2.6.Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu ..................................................... 31
2.7. Quy trình thu thập số liệu ..................................................................... 32
2.8 Sai số và cách khống chế sai số ............................................................. 32


6

2.9.Quản lý, xử lý và phân tích số liệu ........................................................ 32
2.10.Vấn đề đạo đức nghiên cứu ................................................................. 32
Chương 3. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU ......................................................... 33
3.1. Đặc điểm của người bệnh tại tại Bệnh viện Phổi Trung Ương ............ 33
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học ............................................................... 33
3.2.Nhu cầu sử dụng một số dịch vụ theo yêu cầu ...................................... 36
3.2.1. Nhu cầu sử dụng dịch vụ lựa chọn bác sĩ chữa bệnh .................... 36

3.2.2 Nhu cầu lựa chọn thời gian thực hiện phẫu thuật/thủ thuật .......... 38
3.3.3 Nhu cầu cầu lựa chọn kĩ thuật và sử dụng thuốc, vật tư có chất
lượng cao hơn so với mức thông thường ...................................... 39
3.3.4 Nhu cầu về người chăm sóc hộ thay người nhà ............................ 40
3.4. Mối liên quan giữa một số đặc điểm củangười bệnh với nhu cầu dịch
vụ y tế theo yêu cầu ............................................................................ 42
3.4.1. Mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với nhu cầu
dịch vụy tế theo yêu cầu ............................................................... 42
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 53
4.1. Thông tin chung của người bệnh tại Bệnh Viện Phổi Trung Ương: .... 53
4.2. Mức độ nhu cầu của người bệnh về các dịch vụ y tế theo yêu cầu ...... 55
4.2.1. Nhu cầu về dịch vụ lựa chọn bác sĩ .............................................. 55
4.2.2 Nhu cầu về dịch vụ lựa chọn thời gian, kĩ thuật, thuốc, vật tư tiêu
hao với chất lượng cao hơn so với quy định ................................ 56
4.2.3 Nhu cầu về dịch vụ người chăm sóc hộ ......................................... 56
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ y tế theo yêu
cầu của người bệnh ............................................................................. 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 60
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục


7

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Đặc điểm về trình độ học vấn, nghề nghiệp, mức thu nhập của người
bệnh ....................................................................................................... 34
Bảng 3.2 Những khâu mà người bệnh muốn được lựa chọn bác sĩ và cơ sở để

người bệnh lựa chọn bác sĩ ................................................................... 37
Bảng 3.3 Nhu cầu lựa chọn kĩ thuật và sử dụng thuốc, vật tư có chất lượng
cao hơn so với mức thông thường ........................................................ 39
Bảng 3.4 Yêu cầu của người bệnh về tuổi tác, giới tính và trình độ của người
chăm sóc hộ ........................................................................................... 40
Bảng 3.5 Yêu cầu của người bệnh đối với người chăm sóc hộ về công việc
hàng ngày .............................................................................................. 41
Bảng 3.6 Yêu cầu của người bệnh đối với người chăm sóc hộ về thời gian
chăm sóc hàng ngày .............................................................................. 41
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với nhu cầu về
dịch vụ lựa chọn bác sĩ theo yêu cầu .................................................... 42
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với nhu cầu về
dịch vụ lựa chọn thời gian thực hiện thủ thuật ..................................... 43
Bảng 3.9: Mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với nhu cầu về
dịch vụ lựa chọn kĩ thuật với chất lượng cao hơn so với quy định ....... 45
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với nhu cầu
về dịch vụ lựa chọn thuốc với chất lượng cao hơn so với quy định ..... 48
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với nhu cầu
về dịch vụ lựa chọn vật tư tiêu hao có chất lượng cao hơn so với quy
định............................................................................................................................. 49
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa một số đặc điểm của người bệnh với nhu cầu
về dịch vụ người chăm sóc hộ............................................................... 51


8

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 Sự phân bố người bệnh theo nhóm tuổi ...................................... 33
Biểu đồ 3.2 Sự phân bố của người bệnh theo giới .......................................... 34

Biểu đồ 3.3 Khoảng cách từ nhà người bệnh đến bệnh viện .......................... 35
Biểu đồ 3.4 Nhu cầu sử dụng bảo hiểm y tế của người bệnh ......................... 35
Biểu đồ 3.5 Nhu cầu sử dụng dịch vụ lựa chọn bác sĩ chữa bệnh của người bệnh . 36
Biểu đồ 3.6 Nhu cầu lựa chọn thời gian thực hiện phẫu thuật/ thủ thuật sớm hơn
thông thường................................................................................................................. 38
Biểu đồ 3.7 Nhu cầu về người chăm sóc hộ thay người nhà của người bệnh 40


9


10

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch vụ y tế là dịch vụ đặc biệt bao gồm các hoạt động của nhân viên y
tế như khám, chữa bệnh phuc vụ người bệnh và gia đình. Trong dịch vụ này
thì người sử dụng dịch vụ (người bệnh) sẽ ít có khả năng đánh giá chất lượng
dịch vụ một cách chính xác mà họ chỉ đánh giá qua sự chăm sóc của nhân
viên y tế, qua trang thiết bị và cơ sở vật chất. Dịch vụ y tế là một loại hình
dịch vụ rất đặc thù, người sử dụng dịch vụ sẽ biết ít thông tin về dịch vụ mà
mình được cung cấp mà bị lệ thuộc hoàn toàn vào người cung cấp dịch vụ.
Người bệnh phải thực hiện đầy đủ những yêu cầu của bác sĩ về phương pháp
điều trị, thời gian điều trị và họ chỉ được lựa chọn nơi điều trị.
Ở Việt Nam hiện nay, tình trạng quá tải ở các cơ sở y tế đặc biệt là các
bệnh viện đầu ngành đang trở nên rất phổ biến. Theo báo cáo của viện chiến
lược và chính sách y tế,TLSD giường thường xuyên trên 100% và dao động
từ 120% đến 150%, thậm chí tới 200% ở một số bệnh viện lớn như BV Bạch
Mai, BV K và BV Ung bướu TP. Hồ Chí Minh[1]. Dựa trên số liệu khảo sát,
tình trạng quá đông người bệnh xuất hiện cả ở khu vực phòng khám lẫn khu
vực điều trị nội trú: 2-3 người bệnh/1 giường, 1 bác sỹ phòng khám phải

khám 60 - 100 người bệnh/ngày là phổ biến. Báo cáo đã chỉ ra rằng một trong
những nguyên nhân chính gây ra quá tải là do nhu cầu chữa bệnh của người
bệnh ngày càng tăng trong khi số giường bệnh và bác sĩ không tăng hoặc tăng
ít không đáp ứng đủ nhu cầu của người bệnh. Hậu quả của quá tải trong các
cơ sở y tế là không đảm bảo chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cũng như sự
an toàn của người bệnh đặc biệt với các người bệnh là trẻ em, người già, phụ
nữ có thai. Rất nhiều các trường hợp lây nhiễm chéo, nhiễm trùng bệnh viện
đã xảy ra do sự quá tải này. Không những thế, do số lượng người bệnh quá
đông nên thời gian khám cho từng người bệnh ở khoa khám bệnh không được
đảm bảo. Trước tình trạng này, Bộ Y tế đã đưa ra một số giải pháp chống quá


11

tải bệnh viện, trong đó có việc khuyến khích các cơ sở y tếlàm việc vào ngày
thứ 7, chủ nhật trong tuần và ngoài giờ hành chính[2]. Nhiều bệnh viện đã bố
trí thêm ca trực, làm ngoài giờ để đáp ứng nhu cầu của người bệnh làm ảnh
hưởng đến sức khỏe của nhân viên y tế và chất lượng dịch vụ.
Bệnh viện Phổi Trung Ương là một bệnh viện đầu ngành về chuyên
khoa hô hấp. Theo kết quả báo cáo hoạt động của bệnh viện trong 6 tháng đầu
năm 2013, quy mô giường bệnh của bệnh viện năm 2013 là 500 giường.Công
suất sử dụng giường bệnh 6 tháng đầu năm 2013 là 108,9%[3]. Các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe theo yêu cầu sẽ giúp giảm bớt sự quá tải cho bệnh viện,
tăng chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh, đảm bảo quyền và lợi ích cho
người bệnh, mang đến cho người bệnh nhiều sự lựa chọn hơn trong việc khám
chữa bệnh.Nghiên cứu này nhằm cung cấp những bằng chứng giúp cho Ban Lãnh
đạo và quản lý của Bệnh viện Phổi Trung Ương lập kế hoạch và triển khai cung
cấp các loại hình dịch vụ theo yêu cầu này.Để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
người bệnh, chúng tôi thực hiện nghiên cứu : “ Nhu cầu sử dụng một số dịch vụ
y tế theo yêu cầu của người bệnh tại Bệnh Viện Phổi Trung Ương năm 2015

và một số yếu tố liên quan” với 2 mục tiêu
1.

Mô tả mức độ nhu cầu sử dụng các dịch vụ y tế theo yêu cầu của
người bệnh tại Bệnh Viện Phổi Trung Ương.

2.

Mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ y tế theo
yêu cầu của người bệnh tại Bệnh Viện Phổi Trung Ương.


12

Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khái quát về dịch vụ y tế theo yêu cầu
1.1.1 Khái niệm và tính chất của dịch vụ y tế theo yêu cầu
Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản
phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc
chuyển quyền sở hữu nhằm thoả mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời
sống sinh hoạt của con người. C. Mác cho rằng : "Dịch vụ là con đẻ của nền
kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi
một sự lưu thông thông suốt, trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cần ngày
càng cao đó của con người thì dịch vụ ngày càng phát triển"[5].
Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng
hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và
những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản
phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa-dịch vụ[4].
Dịch vụ y tế theo yêu cầu cũng là một loại dịch vụ. Đây là một trong
những loại dịch vụ phổ biến nhất trong xã hội nhằm cung cấp nhu cầu về

chăm sóc sức khỏe cho người dân nhưng nó cũng sẽ có một số điểm khác biệt
so với dịch vụ y tế, vì dịch vụ y tế theo yêu cầu sẽ phục vụ một bộ phận người
bệnh và người nhà có yêu cầu được chăm sóc sức khỏe cao hơn so với bình
thường. Họ muốn được sử dụng trang thiết bị, thuốc men với chất lượng cao,
muốn được khám và chữa bệnh bởi những bác sĩ mà họ được chọn lựa với
thời gian khám được họ lựa chọn … Đây là dẫn chứng của một số dịch vụ y tế
theo yêu cầu phổ biến.
Dịch vụ y tế theo yêu cầu có một số tính chất sau
a, Tính không mất đi:
Sau khi cung ứng dịch vụ thì kĩ năng dịch vụ sẽ không bị mất đi. Ví dụ
như là sau khi thực hiện xong một ca phẫu thuật thành công thì bác sĩ sẽ


13

không bị mất đi khả năng của mình. Đây là một tính chất quan trọng thể hiện
tính lâu dài và liên tục của dịch vụ y tế.
b, Tính vô hình và phi vật chất :
Dịch vụ chỉ có thể nhận thức được bằng tư duy hay giác quan chứ ta
không thể cầm, nắm sản phẩm dịch vụ được, dịch vụ cũng không thể đo
lường được bằng các phương pháp đo lường thông thường về thể tích, trọng
lượng giống như người bệnh không thể biết trước kết quả khám bệnh trước
khi đi khám bệnh.
c, Tính không thể phân chia:
Qúa trình tiêu thụ và sản xuất ra dịch vụ diễn ra đồng thời. Trong dịch
vụ y tế, phải luôn có sự đồng hành giữa người bệnh và người cung cấp dịch
vụ. Hai nhóm này phải gắn bó tạo thành một khối thống nhất. Người cung
cấp phải luôn lắng nghe ý kiến của người bệnh để có thể hoàn thiện dịch vụ
của mình. Người bệnh và gia đình phải tôn trọng và tuyệt đối tuân thủ những
yêu cầu của người cung cấp dịch vụ vì dịch vụ y tế là một loại hình dịch vụ

đặc biệt có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Khác với sản xuất
vật chất, sản xuất dịch vụ không thể làm sẵn để lưu kho sau đó mới đem tiêu
thụ đặc biệt là dịch vụ y tế. Đây là loại hình dịch vụ thiết yếu cần đảm bảo
tính liên tục và liên tục được cải tiến qua từng ngày.
Dịch vụ y tế luôn phải được gắn bó với nguồn gốc của nó. Ở đây
nguồn gốc chính là người cung cấp dịch vụ có thể là bệnh viện hoặc một tổ
chức hợp pháp nào đó hoạt động trong ngành y tế. Người cung cấp không
chỉ cung cấp dịch vụ mà còn phải bảo đảm chất lượng dịch vụ phải tuân thủ
các quy định của Bộ Y Tế cũng như thực thi đúng pháp luật. Không những
thế, nước ta đang hòa nhập cùng với bạn bè quốc tế, các nhà cung cấp dịch
vụ còn phải luôn nâng cấp chất lượng dịch vụ, áp dụng những thành tựu
khoa học mới nhất vào thực tiễn.
d, Tính không ổn định và khó xác định chất lượng:


14

Chất lượng dịch vụ thường dao động trong một biên độ rất rộng, tùy
thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ (ví dụ, người cung ứng, thời gian, địa
điểm cung ứng phục vụ). Đây là một tính chất đặc thù của dịch vụ y tế.
Người bệnh biết rất ít thông tin liên quan đến dịch vụ y tế phục vụ cho chính
bản thân họ. Họ lựa chọn nơi để điều trị dựa trên rất nhiều nguồn thông tin
khác nhau như là theo danh tiếng của bệnh viện, theo lời khuyên của người
bệnh khác hay người quen, thậm chí một số người bệnh hoàn cảnh khó khăn
còn phải lựa chọn nơi điều trị theo mức viện phí mà họ có thể chi trả. Ở một
số nơi hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nhiều người bệnh sử dụng các dịch vụ y
tế tại địa phương mặc dù những nơi khám chữa bệnh cho họ có trang thiết bị
nghèo nàn, tay nghề bác sĩ chưa cao dẫn đến nhiều trường hợp người bệnh
điều trị chưa dứt điểm được bệnh, đến lúc đưa lên tuyến trên thì bệnh đã có
nhiều biến chứng. Nhiều nơi có trình độ văn hóa lạc hậu, vùng đồi núi cách

bệnh viện hay trạm xá đến mấy quả đồi, nhiều người đã không đến bệnh
viện hay trạm xá mà lại tin tưởng các thầy cúng dẫn để chữa bệnh mang lại
những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe người bệnh. Các thí dụ trên cho
thấy hoàn cảnh tạo ra dịch vụ y tế đóng vai trò thiết yếu đến chất lượng dịch
vụ.
e, Dịch vụ không thể lưu giữ được:
Cũng giống như các loại dịch vụ khác, dịch vụ y tế không thể lưu giữ
được. Chúng ta không thể mua các dịch vụ y tế như khám chữa bệnh rồi để
dành lúc nào cần thì dùng. Đặc điểm này không phải là vấn đề quá lớn nếu
nhu cầu là ổn định và có thể dự báo trước như là vào mùa nóng thì các bệnh
truyền nhiễm như sốt rét, sốt siêu vi trùng … tăng đột biến nên nhu cầu về
thuốc và dịch vụ y tế liên quan đến các bệnh này sẽ tăng rõ rệt. Nhưng thực
tiễn nhu cầu dịch vụ y tế thường không ổn định, luôn dao động nên nhà cung
ứng dịch vụ sẽ gặp những vấn đề trở ngại về vấn đề sử dụng nhân lực và cơ
sở vật chất kỹ thuật. Do vậy nhà cung cấp dịch vụ y tế cần phải nghiên cứu


15

thật cẩn thận nhu cầu về dịch vụ để cân đối được vấn đề sử dụng các nguồn
lực sao cho hợp lí, tránh lãng phí.
f, Dịch vụ y tế cần đến hàm lượng chất xám rất lớn:
Đây là lợi thế cũng như trở ngại lớn nhất cho những người làm trong
ngành y tế. Do là một công việc đặc thù liên quan đến sức khỏe con người
nên việc tuyển chọn nhân lực rất khắt khe. Không chỉ phải có năng lực
chuyên môn, những người làm nghề y cần có lòng thương người như Bác Hồ
đã có lời tuyên dương với ngành y: “Lương y như từ mẫu“. Ngành Y là
ngành rất vinh quang nhưng đi kèm với nó là trách nhiệm. Trách nhiệm với
sức khỏe người bệnh, trách nhiệm với xã hội, hơn thế nữa là trách nhiệm với
lương tâm của người thầy thuốc. Tuy nhiên để thu hút những cá nhân ưu tú

tham gia vào sự nghiệp cứu người thì các nhà cung cấp dịch vụ y tế cần có
chế độ đãi ngộ hợp lí để những người thầy thuốc có thể an tâm hành nghề.
1.1.2 Khái niệm về nhu cầu và phương pháp nghiên cứu xác định nhu cầu
CSSK
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong
muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát
triển. Tùy theo trình độnhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh
lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận
được. Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp
bách thì khả năng chi phối con người càng cao.
Nhu cầu có các đặc điểm sau :
+ Không ổn định, luôn biến đổi theo từng hoàn cảnh
+ Năng động thích nghi với hoàn cảnh.
+ Không bao giờ thỏa mãn một lúc nhiều nhu cầu
+ Nhu cầu không bao giờ có giới hạn.
- Phương pháp nghiên cứu xác định nhu cầu chăm sóc sức khỏe là cách thức


16

tiến hành những nghiên cứu tìm hiểu về những yêu cầu và nguyện vọng
người dân vềcác nhu cầu chăm sóc sức khỏe như nhu cầu về khám chữa
bệnh, nhu cầu sử dụng thuốc chất lượng cao …
- Nghiên cứu xác định nhu cầu chăm sóc sức khỏe là một loại hình nghiên
cứu rất phổ biến, mang tính thực tế cao, đem lại nhiều ích lợi cho người sử
dụng dịch vụ y tế cũng như người cung cấp dịch vụ y tế. Nhờ có ý kiến,
phản hồi từ người dân mà người cung cấp dịch vụ có thể hoàn thiên và
nâng cao chất lượng của các loại hình chăm sóc sức khỏe, cung cấp đầy đủ
và kịp thời những nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người dân.

1.1.3 Nguồn gốc, phân loại và lợi ích của các dịch vụ y tế theo yêu cầu :
Trong những năm qua do có chính sách mở cửa và cải cách đến từ
ngành y tế, nền y tế Việt Nam ngày càng phát triển. Sau đây là một số biến
đổi rõ nét.
+ Phân hóa trong thu nhập, khiến nhu cầu về dịch vụ y tế cũng phân
hóa. Thu nhập bình quân tăng, khiến yêu cầu về chất lượng dịch vụ y tế, đặc
biệt là chất lượng của cơ sở vật chất nâng cao. Người bệnh mong muốn không
chỉ thầy thuốc giỏi mà họ còn muốn được sử dụng những trang thiết bị, các
tiện nghi khác như điều hòa nhiệt đồ, ti vi, tủ lạnh …
+ Bệnh viện công lập chuyển từ không thu viện phí sang thu một phần
hoặc thu đủ viện phí rồi một số nơi có khuynh hướng tiến đến tự chủ hoàn
toàn về kinh tế để đảm bảo nguồn ngân sách ổn định cho bệnh viện. Do không
còn là dịch vụ miễn phí nên yêu cầu của người dân về chất lượng dịch vụ y tế
cũng tăng lên, người bệnh chấp nhân trả tiền viện phí nên họ có quyền được
hưởng dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Việc tự chủ về kinh tế giúp giảm lệ
thuộc vào ngân sách cùa nhà nước nhưng cũng là thử thách rất lớn cho các
bệnh viện. Bệnh nhân là người sử dụng các dịch vụ y tế, họ có quyền lựa chọn
và sử dụng dịch vụ ở những nơi mà họ cho là có chất lượng tốt nhất, phù hợp
với hoàn cảnh cũng như điều kiện kinh tế của họ. Nếu các bệnh viện không


17

thường xuyên nâng cao tay nghề bác sĩ cũng như nâng cấp cơ sở vật chất thì
có thể xảy ra hiện tượng mất cân bằng thu-chi trong bệnh viện .
+ Cơ sở y tế tư nhân ngày càng phát triển, các bệnh viện tư xuất hiện
càng nhiều. Các bệnh viện tư với lợi thế về cơ sở vật chất và chế độ đãi ngộ
tốt đã thu hút được rất nhiều bác sĩ có tay nghề cao. Hơn thế nữa, khi dân số
tăng lên nên nhu cầu về dịch vụ y tế ngày càng lớn mà các cơ sở y tế của nhà
nước không phát triển đáp ứng đủ nhu cầu này dẫn đến thực trạng quá tải cho

các cơ sở y tế công lập đặc biệt là tuyến trung ương. Các cơ sở y tế tư nhân đã
xuất hiện và giải quyết một phần bài toán này. Một số người bệnh có điều
kiện đã lựa chọn khám chữa bệnh ở nước ngoài. Điều này cho thấy người
bệnh ngày càng có nhiều sự lựa chọn. Họ có quyền lựa chọn nhũng dịch vụ
tốt và phù hợp nhất với họ.
Trên thực tế hiện nay có rất nhiều dịch vụ y tế theo yêu cầu đã được
thực hiện và đã có những kết quả đáng kể. Sau đây em xin giới thiệu một vài
dịch vụ y tế theo yêu cầu. Đó là dịch vụ chữa bệnh và dịch vụ người chăm
sóc hộ của người bệnh.
A, Dịch vụ chữa bệnh của người bệnh:
Cũng như các bệnh viện tuyến trung ương khác, hàng năm bệnh viện
Phổi trung ương có hàng ngàn lượt người bệnh đến khám và điều trị. Do
vậy, tình trạng quá tải đã xảy ra thường xuyên ở khu vực khám bệnh cũng
như khu vực nội trú, việc 2-3 người bệnh/1 giường bệnh đã trở nên phổ biến
tại bệnh viện. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự tin tưởng của người
bệnh vào uy tín và chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện. Không chỉ
người bệnh ở Hà Nội mà người bệnh ở các khu vực phía Bắc cũng cố gắng
đến bệnh viện để khám và điều trị. Nhu cầu của người bệnh ngày càng lớn
trong khi số giường bệnh và bác sĩ tăng ít dẫn đến không đáp ứng đủ nhu
cầu của người bệnh. Điều này dẫn đến rất nhiều hệ quả không tốt cho người
bệnh và các nhân viên y tế trong bệnh viện. Việc quá tải khiến cho chất


18

lượng dịch vụ khám chữa bệnh không được đảm bảo do có quá đông người
bệnh nên thời gian khám của từng người bệnh sẽ rút ngắn lại. Do đặc thù của
các bệnh liên quan đến đường hô hấp, nếu tập trung nhiều người bệnh tại
một địa điểm thì việc lây nhiễm chéo là hoàn toàn có thể xảy ra ảnh hưởng
tiêu cực đến sức khỏe của người bệnh đặc biệt là người già, trẻ em, người

tàn tật và phụ nữ có thai. Nhu cầu của người bệnh quá lớn nên bệnh viện
phải bố trí thêm ca trực, làm ngoài giờ ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân
viên y tế. Không những thế, việc đứng xếp hàng quá lâu của người bệnh hay
làm việc dưới áp lực cao của bác sĩ khiến cho cả người bệnh và bác sĩ đều
mệt mỏi và căng thẳng.
Ngày nay, nước ta đang hòa nhập và mở cửa với thế giới, ngành y tế
cũng không ngoại lệ. Bệnh viện tư xuất hiện càng nhiều, một số người
bệnhcòn lựa chọn ra nước ngoài để khám chữa bệnh. Người bệnh càng ngày
càng có nhiều sự lựa chọn để sử dụng các dịch vụ y tế. Tiêu chí để lựa chon của
người bệnh không chỉ là năng lực điều trị của bác sĩ mà còn ở trang thiết bị, cơ
sở vật chất của cơ sở y tế. Nhu cầu này đặc biệt rõ rệt ở các người bệnh-những
người phải ở tại bệnh viện lâu dài. Dịch vụ chữa bệnh theo yêu cầu sẽ giải quyết
một phần cho nhu cầu này.
Dịch vụ chữa bệnh theo yều cầu bao gồm dịch vụ lựa chọn bác sĩ, lựa
chọn thời gian chữa bệnh và làm các thủ thuật, lựa chon kĩ thuật công nghệ
cao , lựa chọn thuốc và vật tư tiêu hao chất lượng cao.
a. Dịch vụ lựa chọn bác sĩ :
Dịch vụ này như tên gọi mang đến cho người bệnh nhiều sự lựa chọn
về bac sĩ sẽ điều trị cho họ. Người bệnh hoàn toàn có thể dựa trên học vị hay
sự giới thiệu của người quen để lựa chọn bác sĩ mà họ tin tưởng. Dịch vụ
này thể hiện sự dân chủ và khách quan trong quá trình khám chữa bệnh với
phương châm lấy người bệnh làm trung tâm. Đây là dịch vụ đã được áp


19

dụng vào thực tế tại rất nhiều bệnh viện lớn và đã được nhiều kết quả mang
tính khả quan.
b. Dịch vụ lựa chọn thời gian chữa bệnh và tiến hành thủ thuật:
Trong thời buổi kinh tế thị trường, thời gian là vàng bạc. Trên thực tế,

để được khám và tiến hành thủ thuật,người bệnh sẽ phải đứng xếp hàng rất
lâu. Sự quá tải của bệnh viện đã khiến cho người bệnh mất rất nhiều thời
gian để chờ đợi. Điều này gây thiệt hại rất lớn cho người bệnh về tiền bac,
sức khỏe và cả tâm lí. Dịch vụ lựa chon thời gian sẽ giúp giải quyết một
phần sự quá tải đó. Người bệnh có thể chủ động đặt lịch hẹn khám và tiến
hành thủ thuật với bác sĩ và đến đúng thời gian hẹn thì người bệnh đến khám
và thực hiện thủ thuật. Dịch vụ này giúp giảm các tiêu cực trong bệnh viện
và sẽ giúp người bệnhthoải mái về tâm lí, giảm thiệt hại về thời gian, công
việc …
c. Dịch vụ lựa chọn kĩ thuật công nghệ cao, lựa chọn thuốc và vật tư
chất lượng cao:
Y tế là một trong những ngành được chính phủ và nhà nước quan tâm
đặc biệt. Do đó ngành y tế trong những năm vừa qua đã có những bước tiến
vượt bậc, tiếp thu được rất nhiều thành tựu công nghệ tiên tiến nhất từ bạn
bè quốc tế. Những người được hưởng lợi nhiều nhất từ những thành quả đó
chính làngười bệnh. Họ càng ngày càng có nhiều sự lựa chọn. Trong số đó,
dịch vụ lựa chon kĩ thuật công nghệ cao cũng như thuốc và vật tư chất lượng
cao giúp người bệnh tùy vào hoàn cảnh có thế lựa chọn cho họ những kĩ
thuật, thuốc và vật tư phù hợp nhất. Hiện nay trên thị trường trôi nổi rất
nhiều thuốc và vật tư được quảng cáo đến từ nước ngoài nhưng thực chất
chúng không rõ xuất xứ với chất lượng kém. Dịch vụ này sẽ giúp người
bệnh an tâm về chất lượng và giá cả của thuốc và vật tư chất lượng cao.
B. Dịch vụ người chăm sóc hộ đối với người bệnh:
Xã hội ngày nay bận rộn hơn bao giờ hết. Khi trong gia đình có một
người thân phải điều trị trong bệnh viện, thì tất cả các thành viên trong gia


20

đình đều phải có trách nhiệm chăm sóc người ốm. Họ phải chia nhau thời

gian để trông nom, chăm sóc người ốm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến thời
gian, công việc, sức khỏe của người nhà người bệnh. Dịch vụ người chăm
sóc hộ đối với người bệnh sẽ giúp giải quyết một phần vấn đề này. Dịch vụ
này sẽ cung cấp cho người nhà người bệnh nhiều sự lựa chọn về nguồn gốc
người chăm sóc, tuổi của người chăm sóc, trình độ của người chăm sóc.
Không những thế, bạn có thể lựa chọn thời gian của người chăm sóc, có thể
chăm sóc bán thời gian hoặc cả ngày, cách ngày hoặc cả tuần. Những người
chăm sóc hộ sẽ giúp chăm sóc người bệnh những công việc hàng ngày như
ăn uống, tắm rửa, vệ sinh sạch sẽ, giúp đỡ người bệnh đi lại.
1.2 Một số nghiên cứu về dịch vụ y tế trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài :
- Shipman C. & Dale J. (1996) nghiên cứu về sự đánh giá của bác sỹ
đối với nhu cầu khám chữa bệnh ngoài giờ theo các nhu cầu về thể chất, tâm
sinh lý và xã hội ở một vùng của Vương quốc Anh. 66% các yêu cầu khám
bệnh ngoài giờ có liên quan đến các yêu cầu về thể chất, tâm sinh lý và xã
hội và 10.7% các trường hợp là không xác định được mối liên quan. [6]
- Salisbury (2002) xem xét các nghiên cứu nhu cầu về dịch vụ khám
bệnh ngoài giờ của bác sỹ ở nước Anh cho thấy tất cả các dịch vụ ngoài giờ
đều tính thêm chi phí gia tăng ( night visit fees), mức tăng tùy thuộc vào từng
khu vực, trình độ của bác sĩ. [7]
- Kajal & Guibo (2003) tiến hành nghiên cứu phân tích nhu cầu dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ngoại viện của các cựu chiến binh được hỗ trợ bởi
Medicare phát hiện rằng số tiền chênh lệch sau khi được Medicare hỗ trợ và
khoảng cách từ nhà đến bệnh viện làm giảm khả năng lựa chọn dịch vụ chăm
sóc ngoại viện. Một số yếu tố khác như thu nhập, tình trạng bảo hiểm, phương
tiện đi lại, công việc, sức khỏe và tình trạng các chẩn đoán cũng ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngoại viện. [8]


21


- Eric và cộng sự (2007) tiến hành nghiên cứu về nhu cầu khám, chăm
sóc và điều trị ngoài giờ trong dịch vụ khám bệnh và cấp cứu ở Hà Lan thấy
rằng bác sỹ tiếp nhận 88% thăm khám ngoài giờ, trong khi đó bộ phận cấp
cứu chỉ phải tiếp nhận 12% các dịch vụ này. Phần lớn các nhu cầu khám
ngoài giờ của các đối tượng nam giới trưởng thành là các chấn thương, trong
đó có 19% là các chấn thương gẫy xương. [9]
1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
-Trần Thanh Long ( 2011) đã tiến hành khảo sát nhu cầu về dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ngoài giờ và tại nhà của người sử dụng dịch vụ tại Bệnh
Viện Đại Học Y Hà Nội. Tỷ lệ người sử dụng dịch vụ đã từng khám tại bệnh
viện chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm người đến khám bệnh (57,5%) và thấp nhất
ở nhóm người bệnh ngoại trú (14,5%). Phần lớn người bệnh đều cho rằng
bệnh viện nên và rất nên triển khai dịch vụ CSSK ngoài giờ và tại nhà, trong
đó khám ngày Thứ 7 & Chủ nhật và ngoài giờ ngày thường có tỷ lệ cao nhất
(72,9% & 18,5% và 72,9% & 14,7%). Đối với người bệnh ngoại trú, hầu hết
người bệnh ngoại trú đều cho rằng bệnh viện nên triển khai dịch vụ CSSK
ngoài giờ và tại nhà, trong đó khám ngoài giờ ngày thường và buổi chiều
ngày thường có tỷ lệ cao nhất (62,1% & 9,9% và 62,7% & 12,5%).[10]
-Hoàng Văn Minh và Kim Bảo Giang nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc, mô
hình sử dụng dịch vụ y tế và chi phí điều trị một số bệnh mạn tính của người
dân Thành phố Hà Đông, Hà Nội năm 2009. Kết quả cho thấy tỉ lệ hiện mắc
của bệnh mãn tính rất cao là 28.7% . Trong lần gần đây nhất có nhu cầu chăm
sóc, điều trị, phần lớn (57,8%) những người mắc bệnh mạn tính đã tự điều trị
tại nhà, 17.8 % người bệnh đến bệnh viện tỉnh, 11,4 % người bệnh đến bệnh
viện tuyến TƯ. [11]
-Theo Báo Cáo về sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế tuyến
xã tại tỉnh Điện Biên của UNICEF, Tỷ lệ người được hỏi đánh giá thái độ của
cán bộ y tế xã ở mức quan tâm chu đáo khi cung cấp dịch vụ KCB chiếm



22

74,0%. Tỷ lệ người sử dụng dịch vụ đánh giá nhân viên y tế có thái độ quan
tâm chu đáo khi cung cấp dịch vụ khám thai chiếm 73,8%, khi cung cấp dịch
vụ CSBMTE trong và sau sinh chiếm 68,5%, khi cung cấp dịch vụ tiêm chủng
chiếm 73,5%. Phần lớn người sử dụng dịch vụ đánh giá chất lượng của 5 dịch
vụ cung cấp bởi trạm y tế ở mức khá và tốt. Có rất ít người đánh giá chất
lượng dịch vụ ở mức kém hoặc trung bình. Tỷ lệ người sử dụng dịch vụ đánh
giá chất lượng dịch vụ ở mức tốt đối với dịch vụ KCB chiếm 65,0%, đối với
dịch vụ khám thai chiếm 70,8%, đối với dịch vụ CSSKBMTE trong và sau
sinh chiếm 57,3%, đối với dịch vụ tiêm chủng chiếm 72,6%. [12]
-Bùi Thùy Dương (2010) đã tiến hành nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu
chăm sóc sức khỏe ngoài giờ và tại nhà của người bệnh và người nhà người
bệnh tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2010 cho thấy người bệnh và người
nhà người bệnh đều có nhu cầu cao sử dụng dịch vụ CSSK ngoài giờ và tại
nhà (53.3% - 90.3%), nhất là dịch vụ khám vào ngày thứ 7 và chủ nhật.[13]
1.3 Thông tin về Bệnh viện Phổi Trung Ương
1.3.1 Thông tin chung về bệnh viện
Bệnh viện Phổi Trung ương tiền thân là Viện Chống Lao Trung Ương,
được thành lập ngày 26/4/1957 theo Nghị định số 273/TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Đây là một trong những viện nghiên cứu được thành lập sớm nhất
của ngành Y tế. Viện có nhiệm vụ nghiên cứu về bệnh lao, chữa cho người
bệnh lao tại Viện và điều trị ngoại trú, tổ chức an dưỡng cho người bệnh lao,
phát hiện bệnh lao trong cộng đồng, giáo dục ý thức về phòng lao và đào tạo
cán bộ chuyên khoa.
Từ khi thành lập tới nay Viện đã có 3 lần đổi tên phù hợp với chức
năng nhiệm vụ theo từng giai đoạn. Năm 1985, Viện được đổi tên thành Viện
Lao và Bệnh Phổi đảm nhận nhiệm vụ rộng hơn, là Viện chuyên khoa đầu
ngành về Lao và Bệnh Phổi.



23

Năm 2003, Viện đổi tên lại là Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Trung
Ương. Cơ chế hoạt động đã chuyển từ Viện nghiên cứu có giường bệnh sang
bệnh viện chuyên khoa cao nhất của cả nước về Lao và Bệnh phổi..
Năm 2009, để phù hợp với nhiệm vụ mới với mục đích tập trung nghiên
cứu sâu hơn và toàn diện hơn về các bệnh phổi, bệnh viện đổi tên thành Bệnh viện
Phổi Trung ương, là bệnh viện chuyên khoa hạng I trực thuộc Bộ Y tế theo quyết
định số 4449/QĐ-BYT ngày 13/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Bệnh viện Phổi
Trung ương là bệnh viện chuyên khoa tuyến cao nhất về Lao và Bệnh phổi. Bệnh
viện là đơn vị thường trực điều hành và là đầu mối hợp tác quốc tế của Dự án
phòng chống lao, Chương trình chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em, và là
cơ sở thực hành đào tạo đại học và sau đại học trong lĩnh vực chuyên khoa. [15]
1.3.2 Mục tiêu của bệnh viện
1. Tăng cường các chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng: Áp
dụng các kỹ thuật phát hiện sớm bệnh lao, quản lý tốt và điều trị ngoại trú có
hiệu quả, phát hiện sớm các bệnh phổi như ung thư phổi, bệnh phổi tắc nghẽn
mãn tính, bệnh hen phế quản. Xây dựng đường lối chiến lược hướng dẫn,
chẩn đoán và điều trị phòng bệnh thống nhất trên toàn quốc những bệnh lao
và bệnh phổi ngoài lao.
2. Triển khai các kỹ thuật mũi nhọn về chẩn đoán, điều trị và phục
hồi chức năng.
3. Quản lý theo dõi sức khoẻ thực hiện các kỹ thuật phục hồi chức năng
cho người bệnh sau điều trị nội ngoại khoa trong bệnh viện [18].

1.3.2 Sơ lược về quá trình khám chữa bệnh tại Bệnh Viện Phổi Trung Ương
Theo kết quả báo cáo hoạt động của bệnh viện trong 6 tháng đầu năm
2013, hoạt động khám, chữa bệnh của bệnh viện vẫn được duy trì với chất lượng

cao mặc dù số người bệnh điều trị nội trú nhiều, công suất sử dụng giường bệnh
ở mức cao. Đặc biệt là ở một số khoa tình trạng quá tải cũng thường xuyên
xảy ra tại khu vực điều trị như: khoa Lao, Bệnh Màng phổi, khoa Ung bướu


24

với tỉ lệ quá tải từ 130 – 150%.Quy mô giường bệnh của bệnh viện năm 2013
là 500 giường, công suất sử dụng giường bệnh 6 tháng đầu năm 2013 là
108,9% tăng 2,1% so với 6 tháng đầu năm 2012. So sánh với số liệu của 6
tháng đầu năm 2012 cho thấy hoạt động khám bệnh nói chung của bệnh viện khá
tốt với số lần khám bệnh tăng 2,5%, Số người khám bệnh tăng 4,5%, Số xét
nghiệm theo dõi chức năng hô hấp giảm 6,6 %, Số XN Sinh hóa giảm 1,4%, Số
XN chụp phim thường quy giảm 5,1%, Số XN Siêu âm giảm 6,0%.. Nguyên
nhân của vấn đề này có thể là do nhu cầu khám chữa bệnh của người dân
ngày càng cao, khả năng tiếp cận các dịch vụ ở tuyến trên dễ dàng hơn (do
giao thông được cải thiện, mức thu nhập tăng, số người có thu nhập cao tăng
lên), ngoài ra mức viện phí giữa bệnh viện các tuyến chênh nhau không nhiều
nên người dân dồn vào các tuyến trên [14] .
Hoạt động khám bệnh là một chuỗi các công việc diễn ra tại khoa
Khám bệnh và có liên quan đến nhiều đơn vị trong bệnh viện như bộ phận thu
viện phí, các phòng XN và bộ phận đón tiếp người bệnh nhập viện. Khoa
khám bệnh có nhiệm vụ tiếp nhận người bệnh, khám bệnh, làm các thủ tục
nhập viện, điều trị ngoại trú. Đây là nơi đầu tiên người bệnh tiếp cận với bệnh
viện, cũng là nơi có ảnh hưởng nhiều nhất đến tâm lý của người bệnh, góp
phần quan trọng tác động đến chất lượng điều trị, chăm sóc, chẩn đoán đúng,
sát bệnh. Nếu chỉ định xét nghiệm đúng sẽ tiết kiệm chi phí cho người bệnh.
Nếu khám bệnh đúng thì sẽ tiết kiệm thời gian cho người bệnh. Về nhân lực
phục vụ cho hoạt động khám bệnh, trong 6 tháng đầu năm 2013, bệnh viện
vẫn duy trì 06 phòng khám chuyên khoa với 05 bác sĩ, 14 điều dưỡng. Bộ

phận thu viện phí có 09 nhân viên làm việc tại 12 cửa phục vụ. Các cửa được
phân chia rõ ràng từ cửa số 1 đến cửa số 3 phục vụ người bệnh có BHYT, từ
cửa số 4 đến cửa số 6 phục vụ người bệnh đến khám tự nguyện, từ cửa số 7
đến cửa số 9 phục vụ người bệnh nhập viện, từ cửa số 10 đến cửa số 12 phục
vụ người bệnh thanh toán ra viện, đóng dấu XN.


25

1.4 Các văn bản pháp luật liên quan tới chăm sóc sức khỏe
Luật Khám bệnh, chữa bệnh (Luật số 40/2009/QH12) đã được Quốc
hội khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009. Luật này
gồm 9 chương và 91 điều. Đây là đạo luật đầu tiên về khám bệnh, chữa bệnh
bảo đảm, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người bệnh, Nâng cao chất
lượng khám bệnh, chữa bệnh, Giảm phiền hà cho người bệnh, Xác định nền
tảng cho sự phát triển y học thực chứng vì quyền lợi của người bệnh, và là cơ
sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người bệnh với người hành nghề và
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Điều 43 về điều kiện cấp giấy phép hoạt động
đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với phòng khám chuyên khoa hoặc
bác sỹ gia đình thì phải đủ các điều kiện sau:


×