Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực trạng phục hình răng đã mất và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi ở quận cầu giấy, hà nội 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
--------***--------

BỘ Y TẾ

TRẦN NGỌC SƠN

THỰC TRẠNG PHỤC HÌNH RĂNG ĐÃ MẤT VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI CAO TUỔI Ở QUẬN
CẦU GIẤY, HÀ NỘI, NĂM 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
KHÓA 2009 - 2015

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đào Thị Dung

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Hiện trạng tình hình, đặc điểm dân số cao tuổi ở Việt Nam nói chung
và Hà Nội nói riêng…. ................................................................................... 3
1.1.1. Khái niêm người cao tuổi: .............................................................. 3
1.1.2. Người cao tuổi ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng .......... 3
1.2. Đặc điểm răng miệng ở người cao tuổi ................................................ 4
1.3. Mất răng ở người cao tuổi .................................................................... 6
1.3.1. Nguyên nhân mất răng ................................................................... 6


1.3.2. Ảnh hưởng của mất răng đến chất lượng cuộc sống ...................... 7
1.3.3. Tình hình mất răng ở người cao tuổi.............................................. 8
1.4. Vấn đề phục hình răng mất ở người cao tuổi. .................................... 10
1.4.1. Các phương pháp phục hình......................................................... 10
1.4.2. Tình hình làm phục hình răng đã mất của bệnh nhân: ................. 14
1.5. Một số yếu tố liên quan đến vấn đề phục hình răng mất ở người cao
tuổi…............................................................................................................ 16
1.5.1. Yếu tố khách quan: ....................................................................... 17
1.5.2. Yếu tố chủ quan: .......................................................................... 17
1.5.3. Ảnh hưởng của tình trạng phục hình đến chất lượng cuộc sống của
người cao tuổi:…… .................................................................................. 18
CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 19
2.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 19
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ..................................................................... 20
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ ....................................................................... 20
2.3.1. Mẫu nghiên cứu ............................................................................ 20
2.3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................... 21
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu .......................................................... 21


2.4.1. Chuẩn bị trước khi tiến hành nghiên cứu ..................................... 21
2.4.2. Khám và phát hiện tình trạng mất răng và tình trạng phục hình
răng mất..................................................................................................... 21
2.4.3. Phỏng vấn ..................................................................................... 22
2.5. Các biến số.......................................................................................... 22
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá một số biến số. .................................................. 23
2.7. Xử lý số liệu:. ..................................................................................... 25
2.8. Hạn chế sai số trong nghiên cứu......................................................... 25
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu....................................................... 25
CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 26

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................ 26
3.2. Tình trạng phục hình răng mất ở người cao tuổi ................................ 26
3.3. Một số yếu tố liên quan đến phục hình răng mất ở người cao tuổi. ... 35
CHƯƠNG 4:BÀN LUẬN ............................................................................... 42
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. ........................................................ 42
4.2. Thực trạng phục hình răng mất. ......................................................... 42
4.2.1. Tỷ lệ mất răng chung.................................................................... 42
4.2.2. Tình trạng phục hình các răng đã mất của người cao tuổi ........... 43
4.3. Một số yếu tốt liên quan đến vấn đề phục hình răng mất................... 47
4.3.1. Trình độ văn hóa .......................................................................... 47
4.3.2. Nghề nghiệp ................................................................................. 47
4.3.3. Nơi làm phục hình ........................................................................ 48
4.3.4. Thời gian sử dụng phục hình........................................................ 48
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 50
5.1. Thực trạng phục hình răng mất của người cao tuổi............................ 50
5.2. Một số yếu tố liên quan đến phục hình răng mất của người cao tuổi 50
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2.1. Biến đổi sinh lý về hình thái, cấu trúc, chức năng ở một số
tổ chức………………………………………………………………………..5
Bảng 1.3.1. Tình hình mất răng qua một số nghiên cứu trên thế giới………..8
Bảng 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới tính……………..26

Bảng 3.2.1. Tỷ lệ mất răng ở các nhóm tuổi…………………...……………26
Bảng 3.2.2 Tỷ lệ bệnh nhân đã phục hình……………………...……………27
Bảng 3.2.3. Mức độ phục hình đúng mức răng đã mất trong số bệnh nhân
đã được phục hình……………………….………………..…………………28
Bảng 3.2.4. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng hàm giả tháo lắp theo
các nhóm tuổi………………………………..……………………….……...31
Bảng 3.2.5. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng hàm tháo lắp từng
phần theo tuổi………………………………………………………………..31
Bảng 3.2.6. Tỷ lệ bệnh nhân theo từng loại phục hình cố định………….….32
Bảng 3.2.7. Tỷ lệ bệnh nhân đã có cầu răng trên răng thật theo
loại cầu và nhóm tuổi…………………………….…………………….……33
Bảng 3.2.8. Tỷ lệ bệnh nhân đã có phục hình cố định theo
loại vật liệu và nhóm tuổi……………………………………………….…..34
Bảng 3.3.1. Mối liên quan giữa tỷ lệ mất răng và tỷ lệ phục hình với


yếu tố trình độ văn hóa……………………………………………….…….35
Bảng 3.3.2. Mối liên quan giữa tỷ lệ mất răng và tỷ lệ phục hình với
yếu tố nghề nghiệp………………………………………………………….36
Bảng 3.3.3. Mối liên quan giữa nơi làm phục hình và
chất lượng của phục hình…………………………………………………..37
Bảng 3.3.4. Mối liên quan giữa nơi làm phục hình và cảm nhận của
đối tượng về thẩm mỹ………………………………………………………38
Bảng 3.3.5. Mối liên quan giữa thời gian sử dụng phục hình và
cảm nhận của đối tượng về thẩm mỹ……………………………….………40
Bảng 3.3.6. Mối liên quan giữa thời gian làm phục hình và cảm nhận của
đối tượng về khả năng ăn nhai………………………….………………….41


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.2.1. Lý do chưa làm phục hình răng đã mất………………………28
Biểu đồ 3.2.2. Lý do phục hình răng mất chưa đúng mức……………….….29
Biểu đồ 3.2.3 Tỷ lệ các phương pháp phục hình theo nhóm tuổi….….……30
Biểu đồ 3.3.1. Tỷ lệ nơi làm phục hình……………………………..……….37
Biểu đồ 3.3.2. Chất lượng phục hình theo thời gian…………………………39


DANH MỤC VIẾT TẮT
NCT: Người cao tuổi
WHO (World Health Organization): Tổ chức Y tế Thế giới
CSSKRM: chăm sóc sức khỏe răng miệng


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Đại học, Viện Đào tạo Răng Hàm
Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội.
PGS.TS Đào Thị Dung người đã tận tình dạy bảo và truyền thụ cho tôi
những kiến thức chuyên ngành cũng như phương pháp học tập nghiên cứu,
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
PGS.TS Võ Trương Như Ngọc, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt.
TS Nguyễn Phú Hòa, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt.
ThS Lộc Thị Thanh Hiền, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt.
Những thầy, cô đã có những nhận xét hết sức quý báu giúp tôi có thể
hoàn thiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trạm y tế phường Mai Dịch và Trạm y tế
phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy,Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện
đề tài tại cơ sở.
Cuối cùng, tôi cũng luôn biết ơn bố mẹ, anh chị,bạn bè và những người
thân luôn động viên, khích lệ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và thực

hiện nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2015
Tác giả

Trần Ngọc Sơn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả các
số liệu trong luận văn này là trung thực và chưa từng công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2015
Tác giả

Trần Ngọc Sơn


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Những thập kỷ gần đây trên Thế giới chất lượng cuộc sống ngày càng
được nâng cao, công tác giáo dục và chăm sóc sức khoẻ ngày càng được quan
tâm nên tuổi thọ trung bình mỗi người cũng như số lượng và tỷ lệ người cao
tuổi tăng cao trong cộng đồng dân số.
Cũng như trên thế giới, tuổi thọ trung bình của người dân Việt Nam
đang dần được nâng cao, tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng. Ở Việt Nam,
người trên 60 được xem là người cao tuổi và đã hết độ tuổi lao động, nhưng
những đóng góp của họ đối với xã hội vẫn hết sức quan trọng.
Vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi chẳng những là vấn đề
trách nhiệm mà còn là biểu hiện của đạo lý con người, đồng thời cũng rất phù

hợp với truyền thống đạo đức của người Việt Nam ta. Mục tiêu chương trình
sức khoẻ người cao tuổi đã và đang giành được sự quan tâm của toàn xã hội,
của chính phủ nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam.
Người cao tuổi ở khu vực thành phố Hà Nội là những người có điều
kiện tiếp cận với dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe rất tốt, đặc biệt là dịch vụ
chăm sóc sức khỏe răng miệng. Cơ hội tiếp cận thông tin chăm sóc sức khỏe
răng miệng của người cao tuổi ở Hà Nội cũng nhiều hơn so với các tỉnh khác.
Trong chương trình chăm sóc sức khỏe ở người cao tuổi, vấn đề sức
khỏe răng miệng càng ngày càng được chú ý như bệnh sâu răng, bệnh nha chu
và đặc biệt là tình trạng mất răng. Việc mất một hoặc nhiều răng không những
chỉ có nghĩa là mất các chức năng của răng này mà còn ảnh hưởng tới chức
năng của các răng còn lại của bộ răng và toàn bộ hệ thống nhai.
Vì vậy, việc phục hình răng mất cho người cao tuổi là một việc cực kỳ
quan trọng, nó giúp cải thiện trực tiếp đến chất lượng của họ. Để đánh giá tình
trạng phục hình các răng đã mất cần có những điều tra đánh giá chuyên sâu
nhằm cung cấp các số liệu cập nhật, đồng thời cần đưa ra được kết luận về


2

đặc điểm của một số yếu tố liên quan đến tình trạng phục hình của người cao
tuổi, từ đó đưa ra những khuyến cáo phù hợp giúp cho tình trạng phục hình
răng mất được cải thiện và nâng cao.
Mặc dù việc đánh giá về vấn đề phục hình răng đã mất và các vấn đề
liên quan là hết sức quan trọng và cần thiết, nhưng lại thiếu đi các nghiên cứu
chuyên sâu ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Với những lý do nêu trên, trong khuôn khổ nội dung một đề tài khóa
luận tốt nghiệp, chúng tôi mong muốn thực hiệnmột điều tra, nghiên cứu:
“Thực trạng phục hình răng đã mất và một số yếu tố liên quan của người
cao tuổi ở quận Cầu Giấy, Hà Nội, năm 2015” với hai mục tiêu chủ yếu

sau:
- Mô tả thực trạng làm phục hình các răng đã mất của nhóm người cao
tuổi mất răng trên địa bàn quận Cầu Giấy- Hà Nội năm 2015.
- Nhận xét đặc điểm một số yếu tố liên quan đến vấn đề phục hình răng
đã mất của nhóm người cao tuổi ở trên.


3

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Hiện trạng tình hình, đặc điểm dân số cao tuổi ở Việt Nam nói
chung và Hà Nội nói riêng

1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Khái niệm người cao tuổi: theo Luật Người cao tuổi Việt Nam số
39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những
người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi [1].
1.1.2. Người cao tuổi ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng
Theo kết quả điều tra biến động Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, năm
2011, tỷ lệ người cao tuổi trên 60 của Việt Nam là 8,65 triệu người, chiếm
gần 10% dân số, tỷ lệ người cao tuổi trên 65 tuổi chiếm 7% dân số[2].
Ở Hà Nội,tỷ lệ người cao tuổi (người từ 60 tuổi trở lên) sẽ tiếp tục tăng
cao trong những năm tiếp theo với các lý do: chất lượng chăm sóc sức khỏe
toàn dân nói chung và người cao tuổi nói riêng được nâng cao, tỷ suất chết
hàng năm có xu hướng giảm, dân số cơ học tăng cao. Một trong các lý do
chính tạo nên tỷ lệ người cao tuổi ngày càng tăng cao là nhờ khoa học,
công nghệ và dịch vụ y tế ngày càng phát triển [2].
Người cao tuổi ở Hà Nội ngoài những đặc điểm chung, còn có một số

đặc điểm riêng như: có trình độ học vấn cao và đã tham gia các lính vực
kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước và thành phố. Mặc dù đã nghỉ hưu
nhưng người cao tuổi Hà Nội vẫn tiếp tục tham gia các hoạt động xã hội,
vẫn có những đóng góp nhất định cho xã hội, đảm bảo an sinh xã hội cho
người cao tuổi cũng là một phần đảm bảo cho các hoạt động này [2].


4

Số liệu từ các tổng điều tra dân số cho thấy người cao tuổitrong tổng
số dân đã tăng từ 7,1% năm 1979 lên 9,0% năm 2009. Hà Nội có tỷ lệ
người cao tuổicao (10,4%) hơn mức trung bình của cả nước (2009). Tại
thời điểm 1/4 năm 2009 toàn thành phố có 634.232 người cao tuổi, trong
đó, nam chiếm 42%, nữ chiếm 58% tổng số người cao tuổi toàn thành phố.
Về độ tuổi, trong tổng số người cao tuổi ở Hà Nội, gần một nửa (49,54%)
từ 60-69 tuổi; 33,77% từ 70-79 tuổi; và 16,69% từ 80 tuổi trở lên [3].
1.2.

Đặc điểm răng miệng ở người cao tuổi

1.2.1. Biến đổi sinh lý ở vùng răng miệng
Ngoài các biến đổi theo quy luật chung, từng cơ quan, bộ phận vùng
răng miệng cũng có biến đổi riêng theo xu hướng thoái triển từ từ, tạo ra
những rối loạn không hồi phục cả về hình thái và chức năng.
Nhiều nghiên cứu cho biết: có các biến đổi về chuyển hoá, trao đổi
chất kém ở men, ngà bị xơ hoá (các ống Tome bị vôi hoá) làm cho răng dễ
bị tổn thương. Hình thái răng, tiếp xúc giữa các răng, chiều dài trước - sau
cung răng đều thay đổi. Các biến đổi ở tuỷ răng dẫn tới điều trị phục hồi
gặp rất nhiều khó khăn. Độ dày của lớp xương răng tăng lên, đôi khi quá
mức làm cho chân răng phì đại như hình dùi trống, dẫn tới khó khăn khi

phải nhổ [4][5][6].
Các biến đổi theo tuổi làm cho mô liên kết lợi giảm khả năng chống lại
các tác động lý học. Lợi bị teo và co gây hở chân răng. Biểu mô phủ và mô
liên kết giảm mối gắn kết, giảm tính đàn hồi và tăngsự nhạy cảm, chịu
đựng kém, dễ bị tổn thương và lâu lành. Hệ thống dây chằng quanh răng
giảm, thoái triển mất vai trò đệm tựa [5].


5

Xương ổ răng tănghiện tượng tiêu xương, giảm chiều cao. Xương
hàm yếu, khi gẫy thường can xấu và chậm. Khớp thái dương - hàm xơ hoá,
hõm khớp nông, sụn chêm dẹt, thể tích lồi cầu giảm, dây chằng nhão, xơ,
cơ nhai giảm trương lực. Các chứcnăng nhai, nuốt đều ảnh hưởng [5].
Tuyến nước bọt có hiện tượng giảm tiết. Nước bọt ít, giảm khả năng
đệm, toan hoá dễ gây sâu răng làm cho nguy cơ viêm nhiễm tăng lên ở
răng miệng [5].
Bảng 1.2.1. Biến đổi sinh lý về hình thái, cấu trúc, chức năng ở một số
tổ chức [7],[8],[9],[10],[11].
Tổ chức men – ngà

Tuỷ răng

Lợi
Biểu mô bám dính
Dây chằng
Xương ổ răng,
xuơng hàm
Biểu mô niêm mạc
miệng

Mô liên kết

Vàng, mất núm, rãnh...
Mòn ở men, ngà hay tuỷ làm thay đổi chiều dài thân
răng, tiếp điểm giữa các răng.
Buồng tủy, ống tuỷ hẹp, tắc, hình thái và số lượng
các tế bàođệm, mạch máu, thần kinh giảm, xơ hoá
tăng, thường có sự vôi hoá sạn tuỷ.
Teo, mất căng bóng, da cam, xơ, sừng hoá.
Phân bào, Thẩm thấu, Đề kháng đều giảm.
Di chuyển về phía chóp.
Không đều, thu hoặc giãn. Tăng xơ chun, tế bào
giảm và cóthể mất hoặc hoà vào xương răng.
Mạch máu, tạo cốt bào, bè xương giảm, xương
loãng.
Teo, mỏng, vùng sừng hoá biến đổi.
Tương bào B tăng, có rối loạn trao đổi chất.
Tế bào mỡ giảm, mô xơ, sợi collagen tăng
Tuyến ức, tuyến nước bọt teo dần.


6

1.2.2. Biến đổi bệnh lý ở vùng răng miệng
Người cao tuổi cũng có các bệnh lý răng miệng giống như người trẻ.
Những bệnh phổ biến ở người trẻ như sâu răng, viêm quanh răng cũng là bệnh
có tỷ lệ mắc rất cao ở các đối tượng này. Do những thay đổi về sinh lý nên
người cao tuổi có những bệnh đặc trưng và biểu hiện lâm sàng của bệnh luôn
là sự phản ánh tính chất phối hợp giữa bệnh và thoái hoá, tạo ra sự khác biệt
so với người trẻ tuổi. Những tình trạng và bệnh hay gặp ở người cao tuổi

được mô tả sau đây:
- Tổn thương mô cứng hay gặp nhất là hiện tượng mòn răng, gẫy vỡ thân
răng, mòn ở cổ răng và tiêu cổ chân răng hình chêm [12].
- Bệnh lý ở tuỷ răng thường gặp là thể viêm tuỷ mạn, ít có biểu hiện lâm
sàng rầm rộ [13],[14].
Bệnh ở niêm mạc, dưới niêm mạc và cơ được nhiều nghiên cứu đề cập
là: các tổn thương dạng tiền ung thư (bạch sản chiếm tỷ lệ cao nhất, lichen
phẳng, hồng sản với khoảng 50% là ung thư tại chỗ hay xâm lấn và một số
tình trạng khác…). Niêm mạc miệng bị tổn thương, răng bị sâu nhiều trong
chứng khô miệng ở những người có bệnh tại tuyến hoặc do dùng nhiều loại
thuốc có tác dụng phụ gây giảm tiết hoặc không có nước bọt. Trường hợp
viêm nấm candida thể lan khắp khoang miệng hay gặp ở những người già, đeo
hàm giả nhựa, có thể trạng yếu, suy giảm miễn dịch. Những tổn thương sừng
hoá, teo đét niêm mạc miệng, xơ hoá dưới niêm mạc ở người ăn trầu, các tổn
thương loét sang chấn, loét Aptơ. Đặc biệt là những tổn thương ung thư niêm
mạc miệng thường được phát hiện ở người cao tuổi [15],[16].
1.3.

Mất răng ở người cao tuổi

1.3.1. Nguyên nhân mất răng
-

Mất răng do tình trạng bệnh lý răng miệng:
+ Sâu răng


7

+ Bệnh vùng quanh răng

+ Các bệnh lý u ở xương hàm
- Mất răng do chấn thương
- Nguyên nhân khác: thiếu răng bẩm sinh, răng nhổ vì lý do thẩm mỹ,
răng nhổ trong chỉnh nha…
1.3.2. Ảnh hưởng của mất răng đến chất lượng cuộc sống
Toàn thân:
- Việc tiêu hóa thức ăn sẽ bị ảnh hưởng lớn do sức nhai của hàm răng bị
giảm đi. Thức ăn không được nhai kỹ sẽ làm tăng gánh nặng cho hệ
thống tiêu hóa.
- Ảnh hưởng tới việc phát âm bình thường
- Hô hấp bị ảnh hưởng do có xu thế bị nâng lên.
- Vấn đề thẩm mỹ làm cho bệnh nhân có những mặc cảm, ảnh hưởng
không nhỏ đến giao tiếp xã hội.
Tại chỗ:
- Xô lệch răng: các răng còn lại cạnh khoảng mất răng sẽ bị xô lệch
(nghiêng gần hoặc nghiêng xa) làm hẹp khoảng mất răng và làm thưa
răng ở những vùng còn răng.
- Răng đối diện với khoảng mất răng sẽ trồi lên cao hoặc thòng xuống so
với răng bên cạnh, làm dắt thức ăn gây sâu răng, viêm lợi…, đồng thời
làm cản trở việc phục hình răng sau này.
- Xương ở vùng mất răng sẽ bị tiêu đi nhanh chóng ảnh hưởng đến hình
dạng khuôn mặt như móm, nhiều nếp nhăn, trông già hơn so với tuổi…


8

- Các răng còn lại sẽ phải làm việc nhiều hơn, dẫn đến tình trạng mòn
mặt nhai nhanh chóng ở các răng còn lại, làm cho sức nhai giảm và về
lâu dài sẽ ảnh hưởng đến khớp cắn.
1.3.3. Tình hình mất răng ở người cao tuổi

a. Trên thế giới
2. Bảng 1.3.1. Tình hình mất răng qua một số nghiên cứu trên thế giới
Tác giả

Quốc gia

Luan W.M

Beijing Chinese

và Cs

[17]

Douglass

New England US

C.W và Cs

[18]

Cautley A.J

Mosgiel New

và Cs

Zealand [4]


Năm Tuổi

N

Mất từng

Mất

phần

toàn bộ

1989 ≥60 1744

13,5

11,0

1990 ≥70 1151

18,5

37,6

1992 ≥75

18,2

37,6


815

Tại Mỹ, theo điều tra của Mandel I.D. (1996) cho biết số mất răng toàn
bộ là 38,1% ở nhóm tuổi 55 - 64 trong vòng chưa đầy 30 năm đã giảm còn
15,6% [19].
Theo kết quả điều tra của Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 1998, 48%
các nước châu Âu, tỷ lệ mất răng ở lứa tuổi 65-74 dao động từ 12,8 - 69,6%;
số răng mất trung bình từ 3,8 - 15,1 răng [20].
Tại Hội nghị Nha khoa Na uy (2007), Ambjornsen đã báo cáo về tình
trạng mất răng ở Na uy như sau: trong những năm 1970, 1980, tỷ lệ mất răng
ở lứa tuổi trên 65 khoảng 50%; vào cuối thế kỷ 20 khoảng 30% [21].


9

Tại Thụy Điển, trong một nghiên cứu sức khỏe răng miệng những
người già 70 tuổi của Osterberg T với mẫu nghiên cứu là 386 người, có 70%
bị mất răng trong đó 50,05% mất răng ở hai hàm và 19,5% mất răng ở một
hàm, tỷ lệ mất răng ở hàm trên cao hơn hàm dưới và ở vùng răng hàm nhiều
hơn vùng răng cửa [22].
b. Ở Việt Nam:
Kết quả điều tra của Nguyễn Văn Bài (1994) ở miền Bắc Việt Nam, tỷ
lệ mất răng ở lứa tuổi 35-44 là 27,27% đặc biệt ở nhóm tuổi trên 65 có tỷ lệ
mất răng là 95,21% [23].
Theo kết quả nghiên cứu của Chu Đức Toàn năm 2012, tỷ lệ mất răng
chung 89,5%; ở nhóm tuổi 60-64 là 47,1%, ở nhóm tuổi 65-69 là 31,3%, ở
nhóm tuổi trên 70 là 89,5 [24].
Theo điều tra cơ bản của Phạm Văn Việt cho thấy ở nhóm đối tượng trên
60 tuổi mất răng lẻ tẻ là 85,7%, số răng mất trung bình là 9,6, tỷ lệ mất
răng toàn phần là 5,6% và mất răng toàn bộ 2 hàm là 6,9% [25].

Theo kết quả điều tra sức khỏe răng miệng năm 1990 của Võ Thế
Quang và cộng sự, tỷ lệ mất răng ở lứa tuổi 35-44 là 47,33% [26].
Theo kết quả điều tra sức khỏe răng miệng ở miền Nam Việt Nam năm
1991 của Vũ Kiều Diễm và cộng sự, tỷ lệ mất răng ở lứa tuổi 35-44 là 68,66%
và trung bình số răng mất của một người là 3,49. Cũng theo kết quả điều tra
trên, ở lứa tuổi 12 có tỷ lệ mất răng vĩnh viễn chiếm 6,66% [27].
Kết quả điều tra nghiên cứu của Nguyễn Trà My năm 2012 về răng
người già ở quận Hoàng Mai, Hà Nội cho thấy tỷ lệ mất răng ở nhóm tuổi 6574 là 58,33%, ở nhóm tuổi từ 75 trở lên là 70,49% [28].


10

1.4.

Vấn đề phục hình răng mất ở người cao tuổi.
Trong lịch sử phát triển ngảnh Nha khoa, công việc phục hình răng mất

có thời gian phát triển lâu dài. Thời cổ đại, con người đã biết sử dụng ngà voi,
gỗ hoặc vỏ sò để làm răng giả. Khi y học bước vào giai đoạn phát triển, việc
phục hình răng mất càng được quan tâm nhiều hơn. Càng ngày càng có nhiều
loại phục hình được đưa vào sử dụng.
Nếu như trước đây, răng mất chủ yếu được phục hình bằng loại hàm tháo
lắp nhựa cứng đơn giản với răng nhựa hay các cầu chụp răng giả làm bằng
chụp dập hàn nối, thì hiện nay có rất nhiều phương pháp cho các nha sỹ lựa
chọn để phục hình lại các răng đã mất, đáp ứng được đồng thời cả nhu cầu ăn
nhai và thẩm mỹ cho bệnh nhân.
1.4.1. Các phương pháp phục hình
1.4.1.1. Hàm tháo lắp
Hàm tháo lắp có ưu điểm chính là kỹ thuật đơn giản và có thể áp dụng
vơi hầu hết bệnh nhân. Chi phí cho hàm tháo lắp nói chung là thấp hơn so với

các loại phục hình cố định khác. Vì thế, hàm tháo lắp phù hợp với bộ phận
người dân có thu thấp trung bình và thấp, đồng thời cũng thuận tiện cho
những vùng có điều kiện kỹ thuật chưa thật phát triển.
a. Hàm tháo lắp từng phần:Gồm có hàm nhựa và hàm khung
Hàm tháo lắp nền nhựa có hai loại hay được sử dụng là hàm tháo lắp
nhựa cứng vào hàm tháo lắp nhựa dẻo. Hàm tháo lắp nhựa cứng có ưu điểm là
tính ổn định, dễ thao tác cả trên lâm sàng và trên labo, tuy nhiên cũng có
nhược điểm là vướng víu, dễ gây khó chịu cho bệnh nhân và dễ gãy hàm
trong quá trình sử dụng. Hàm tháo lắp nhựa dẻo khắc phục được sự vướng víu
do có độ dày giảm đi đáng kể so với hàm tháo lắp nhựa cứng, tuy nhiên vì độ


11

dày giảm đi nên tính ổn định của hàm nhựa dẻo thấp, khi bệnh nhân sử dụng
lâu ngày gây ra tình trạng tiêu sống hàm không đều.
Ngoài các loại hàm có nền nhựa thì hàm tháo lắp còn có một loại khác là
hàm khung. Hàm khung là loại hàm tháo lắp từng phần có phần chính là một
khung sườn kim loại, toàn bộ cấu trúc hợp kim của khung (móc, yên, thanh
nối) được đúc chung liền nhau thành một khối. Hàm khung có đặc điểm là ít
gãy hơn hàm nền nhựa, tháo lắp ít vướng và lực nhai cũng tốt hơn hàm nhựa.
Tuy nhiên, hàm khung cũng có nhược điểm so với hàm nhựa là kỹ thuật lâm
sàng và labo phức tạp hơn, trang thiết bị labo hiện đại hơn, chi phí điều trị
hàm cao hơn hàm tháo lắp nhựa.
Ưu điểm chung của các loại phục hình tháo lắp đó là dễ vệ sinh hàm giả
và tổ chức răng miệng còn lại của bệnh nhân, tiết kiệm mô răng thật còn lại,
dễ sửa chữa (thêm răng, thêm móc, đệm hàm…), kỹ thuật thực hiện tương đối
đơn giản và kinh phí thấp hơn so với các loại phục hình cố định.
Nhược điểm của phục hình tháo lắp đó là: hàm có khối lượng lớn nên dễ
gây khó chịu cho bệnh nhân. Hàm giả thiếu sự ổn định, có tính xê dịch tạo

cảm giác bất ổn. Phần lớn hàm giả tựa lên mô xương niêm mạc nên bị lún
nhiều khi ăn nhai làm cho hiệu quả nhai kém và tiêu xương. Hàm giả che phủ
nhiều tổ chức răng miệng còn lại làm cho bệnh nhân khó nói, ăn uống vướng
víu.Một số trường hợp làm răng giả cần đặt móc phía trước nên thẩm mỹkém.
b. Hàm tháo lắp toàn bộ:
Ưu điểm của hàm tháo lắp toàn bộ là dễ vệ sinh hàm giả và tổ chức răng
miệng còn lại của bệnh nhân.Dễ sửa chữa (thêm răng, thêm móc, đệm hàm
giả). Thực hiện đơn giản, kinh phí thấp.
Nhược điểm của hàm tháo lắp toàn bộ là:hàm có khối lượng lớn và dày
nên dễ gây khó chịu cho bệnh nhân. Hàm giả thiếu sự ổn định, có tính xê dịch
tạo cảm giác bất ổn. Hàm giả tựa lên mô xương niêm mạc nên bị lún nhiều


12

khi ăn nhai làm cho hiệu quả nhai kém và tiêu xương. Hàm giả trên che phủ
phần niêm mạc vòm miệng phía trước nên làm mất cảm giác vị giác khi ăn
nhai.
1.4.1.2. Cầu răng
a. Cầu với:
Là cầu răng cố định có nhịp cầu với ra ngoài răng trụ. Cầu với thực
hiện với ý muốn tiết kiệm bởi răng trụ và nhịp cầu với chỉ có tác dụngthẩm
mỹ, ổn định cung răng hơn là chức năng ăn nhai.
Cầu răng với có ưu điểm tiết kiệm bởi răng trụ, áp dụng được trong
trường hợp mất răng không có răng giới hạn.
Tuy nhiên cầu răng với có nhược điểm là do chỉ có răng trụ ở một đầu
của cầu răng do đó răng trụ dễ bị tổn thương bởi lực đòn bẩy.
Hiện nay, cầu răng với hầu như không được sử dụng hoặc được sử
dụng một cách rất hạn chế.
b. Cầu dán

Là loại cầu răng cố định bằng kim loại đúc, phần giữ có hình dạng tương tự
như móc của hàm khung và được gắn dính vào men răng trụbằng keo dán
riêng biệt sau khi xói mòn men răng bằng dung dịch acid.
Ưu điểm của loại phục hình này là tiết kiệm mô răng; it kích thích tủy
và lợi do không cần mài nhiều răng trụ; không đau khi mang cầu và giảm thời
gian điều trị.
Nhược điểm của loại phục hình này là câu tương đối kém bền vững; và
hay gây sâu răng.
Trước đây loại phục hình này hay được sử dụng nhưng hiện nay do
các nhược điểm trên nên ít được các bác sỹ lựa chọn.

c. Cầu ngắt lực.


13

Là loại cầu răng bằng kim loại có các phần giữ được gắn lên răng trụ, có các
phần nối cứng chắc và không cứng chắc giữa phần giữ và nhịp cầu.
Cầu ngắt lực có ưu điểm chính là: tạo được một phần chuyển động
riêng lẻ của các răng trụ của cầu răng nên có sự phù hợp với sinh lý của răng
trên mô nha chu hơn với cầu cố định. Giảm bớt lực làm bật phần giữ. Giải
quyết được hướng lắp cho các răng trụ không song song mà không làm mất
quá nhiều tổ chức cứng của răng trụ. Tiết kiệm được mô răng nhờ sử dụng
inlay, onlay làm phần giữ cho cầu răng.
Tuy nhiên, cầu ngắt lực cũng có nhược điểm là: chỉ định hạn chế,
kém bền vững. Cần có sự khéo léo và đủ phương tiện để tạo sự chính xác ở hệ
thống khóa ngàm.Có thể vướng, đọng mảng nhỏ thức ăn ở vùng khóa ngàm.
d. Cầu răng cổ điển.
Cầu cổ điển là loại phục hình mất răng cố định để phục hồi răng mất
bằng cách dùng các răng bên cạnh làm răng trụ để mang, gánh răng giả thay

thế răng mất. Cầu răng cổ điển gồm khung kim loại bọc toàn bộ thân răng trụ
ở hai đầu và được phủ ngoài bằng sứ nhựa, hoặc hoàn toàn bằng thép. Cầu
răng được gắn chặt vào các răng trụ bằng xi măng và bệnh nhân không thể tự
tháo ra được. Cầu răng duy trì sự ổn định cho cung răng và mặt phẳng nhai,
phục hồi chức năng ăn nhai, phát âm và thẩm mỹ.
Ưu điểm của cầu răng cổ điển là: phục hồi chức năng ăn nhai tốt,tính
ổn định cao, dễ thích nghi với việc mang răng giả và phù hợp với điều kiện
kinh tế hiện tại.
Nhược điểm của cầu răng cổ điển là: phải mài răng hai đầu khoảng
mất. Dễ kích thích tủy răng trụ
Cầu răng là một phương pháp phục hình răng hay được sử dụng hiện
nay, nhưng do cần phải mài răng trụ dễ dẫn đến những kích thích tủy, điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của nhiều bệnh nhân.


14

1.4.1.3. Cấy ghép răng ( Implant)
Xương hàm vùng mất răng được khoan và đặt chốt kim loại vào đó.
Sau vài tháng hoặc ngay tức thì tùy từng trường hợp mà chúng ta phục hình
răng giả thay răng mất trên chốt kim loại đó. Phương pháp này có thể thay thế
mộthoặc nhiều răng mất.
Ưu điểm của phương pháp Implant là: có thể phục hình được mà
không cần răng giới hạn. Không cần can thiệp vào răng khác do đó bảo tồn
các răng còn lại. Phục hồi chức năng ăn nhai tốt và răng giả sinh lý hơn.
Nhược điểm của phương pháp phục hình bằng Implant đó là yêu cầu
kỹ thuật cao, trang thiết bị hiện đại dẫn đến giá thành cao, vượt quá khả năng
kinh tế của nhiều bệnh nhân. Đồng thời lại phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng
sức khỏe toàn thân của bệnh nhân, nên có thể gặp khó khăn nếu như bệnh
nhân mắc những bệnh toàn thân mà chưa được kiểm soát.

Trên thế giới, phục hình bằng Implant được chỉ định thực hiện phổ
biến, nhưng ở Việt Nam do các nhược điểm này mà Implantít được lựa chọn
hơn so với cầu răng trong các phục hình răng mất thông thường.
1.4.2. Tình hìnhlàm phục hình răng đã mất của bệnh nhân:
Theo nghiên cứu của Chu Đức Toàn năm 2012 cho thấy nhu cầu làm
phục hình ởnhóm tuổi 60-64 theo chỉ định của bác sỹ là 24,6%, theo nhu cầu
của bệnh nhân là 23,2%; ở nhóm tuổi 65-69 theo chỉ định của bác sỹ là
13,8%, theo nhu cầu của bệnh nhân là 11,8%; ở nhóm tuổi từ trên 70 theo chỉ
định của bác sỹ và theo nhu cầu của bệnh nhân là như nhau 11,1% [24].
Cũng theo nghiên cứu của Chu Đức Toàn năm 2012, nhu cầu làm phục
hình theo giới như sau: Tỷ lệ nam cần làm tháo lắp là 30,3% trong đó cao
nhất ở nhóm tuổi ≥ 70 (37,5%). Nữ cần làm tháo lắp là 32,7% trong đó cao
nhất cũng ở nhóm tuổi ≥70 (39,1%). Tỷ lệ nam cần làm răng cố định là 5,7%


15

trong đó cao nhất ở nhóm tuổi 65 – 69 (7,5%). Nữ cần làm răng cố định là
7,4% trong đó cao nhất cũng ở nhóm tuổi 65 - 69 (9,7%) [24].
Theo kết quả điều tra sức khỏe răng miệng năm 1990 của Võ Thế Quang
và cộng sự; nhu cầu làm răng cổ điển là 26,33%; nhu cầu làm răng giả tháo
lắp từng phần hàm trên là 10%, từng phần hàm dưới là 3,67%, toàn bộ hàm
trên là 3,33% và toàn bộ hàm dưới là 2,67%[26].
Kết quả điều tra cơ bản sức khỏe răng miệng các tỉnh phía Bắc năm 1991
của Nguyễn Đức Thắng, nhu cầu làm răng giả là 63,33%, trong đó chỉ có 2%
được làm răng giả [30].
Kết quả điều tra của Nguyễn Văn Bài (1994) ở miền Bắc Việt Nam, ở
nhóm tuổi trên 65 có tỷ lệ mất răng là 95,21%; nhu cầu phục hình là 90,43%.
Tỷ lệ mất răng nói chung là 42,1%; nhu cầu phục hình răng bằng cầu cổ điển
là 59,79%; trong đó chỉ có 8,57% đã có phục hình[23].

Kết quả điều tra của Nguyễn Mạnh Minh năm 2007 tại Hà Nội, ở nhóm
tuổi 20-34 tỷ lệ mất răng là 19,8%, nhu cầu phục hình là 19%; ở nhóm tuổi
35-44 tỷ lệ mất răng là 36,3%, nhu cầu phục hình là 33,4%; ở nhóm tuổi 4560 tỷ lệ mất răng là 50,1%, nhu cầu phục hình là 34,9%; Tỷ lệ mất răng nói
chung là 35,3%; nhu cầu phục hình 33,4%; trong đó nhu cầu phục hình bằng
cầu 86,88%; tỷ lệ người đã được phục hình 15%[31].
So sánh kết quả của Nguyễn Đức Thắng (1991), Nguyễn Văn Bài (1994) và
của Nguyễn Mạnh Minh (2007) ở miền Bắc Việt Nam, cùng lứa tuổi 35-44
cho thấy:Nhu cầu phục hình răng năm 1991 là 63,33%; năm 1994 là 21,6%;
năm 2007 là 35,3%. Tỷ lệ người đã được phục hình năm 1991 chỉ có 2%; năm
1994 là 8,57% và năm 2007 là 15%.


×