Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

thực trạng bệnh sâu răng, viêm lợi và một số yếu tố liên quan ở trẻ khuyết tật tại làng trẻ em hòa bình hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 91 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM THU TRANG
THùC TR¹NG S¢U R¡NG, VI£M LîI
Vµ MéT Sè YÕU Tè LI£N QUAN ë TRÎ
KHUYÕT TËT
T¹I LµNG TRÎ EM HßA B×NH, Hµ NéI
Chuyên ngành: RĂNG HÀM MẶT
Mãsố: 60720701
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS: PHẠM THỊ THU HIỀN
HÀ NỘI – 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tấm lòng trân trọng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và
chân thành đến:
Chi Ủy Đảng, Ban Giám Hiệu trường Đại Học Y Hà Nội, Viện Đào
Tạo Răng Hàm Mặt và Bộ môn Nha khoa cộng đồng đã tạo mọi điều kiện cho
tôi học tập và nghiên cứu.
Ban Giám đốc làng trẻ em Hòa Bình Hà Nội, nơi đã tạo điều kiện mọi
mặt để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Thu Hiền- Trưởng
khoa Chữa răng và Điều trị Nội nha Viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia, người
thầy hướng dẫn luôn tận tình chỉ bảo, tạo mọi điều kiện tốt nhất, thuận lợi
nhất giúp tôi hoàn thành khóa luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới công ty Colgate Palmolive Việt Nam-
đơn vị tài trợ đã giúp đỡ tận tình để các em học sinh của làng trẻ em Hòa Bình
Hà Nội có điều kiện tốt nhất chăm sóc răng miệng.


Tập thể các bác sĩ, các anh chị lớp cao học răng hàm mặt khóa 20 đã
tham gia khám tư vấn, điều trị tại làng trẻ em Hòa Bình, tận tình giúp đỡ để
luận văn cuả tôi có thể được hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các em học sinh, phụ huynh và thầy cô
giáo của làng trẻ em Hòa Bình đã ủng hộ và hợp tác tốt nhất với em để thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin dành lời cảm ơn tự đáy lòng đến những người thân
trong gia đình đã luôn động viên hỗ trợ giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Học viên
Phạm Thu Trang
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả trong
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ nơi nào khác.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Học viên
Phạm Thu Trang
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CI-S : Chỉ số cao răng đơn giản
DI-S : Chỉ số cặn đơn giản
dmft : sâu mất trám răng sữa
DMFT : Sâu mất trám răng vĩnh viễn
GI : Gingival Index: Chỉ số lợi
OHI-S : Chỉ số vệ sinh miệng đơn giản
WHO : Tổ chức Y tế Thế giới
5
6
ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Tổng cục thống kê đưa ra năm 2003 thì số lượng trẻ khuyết tật là
662 000 chiếm 2,4% tổng số trẻ em từ 1 - 18 tuổi [1]. Những trẻ em này là
những đối tượng kém may mắn trong xã hội. Các em đó phải chịu nhiều thiệt
thòi, ít có điều kiện được theo dõi và chăm sóc sức khoẻ một cách thường
xuyên, đặc biệt là sức khoẻ răng miệng. Các tổ chức xã hội khác cũng như
chuyên ngành Răng hàm mặt vẫn chưa có chiến lược chăm sóc sức khoẻ răng
miệng ưu tiên cho đối tượng này. Mặc dù các em ngày càng nhận được sự
quan tâm và chăm sóc nhiều hơn từ các cấp, các ngành ở trung ương cũng
như địa phương.
Theo các nguồn tài liệu trong và ngoài nước thì đến nay đã có nhiều
nghiên cứu về tình trạng sức khoẻ, các đặc điểm tổn thương trên trẻ khuyết
tật. Tuy nhiên, các nghiên cứu về vấn đề răng miệng trên trẻ khuyết tật ở Việt
Nam lại chưa nhiều. Trong khi đó nhu cầu tìm hiểu thông tin về kiến thức
VSRM và tình trạng bệnh răng miệng trên nhóm đối tượng này là rất cần
thiết. Liệu rằng trên thực tế các em đã có kiến thức và thực hành đúng về
VSRM hay chưa? Tình trạng sâu răng và viêm lợi ở nhóm trẻ này có gì khác
biệt so với trẻ bình thường hay không? Để từ đấy các cơ quan chức năng có
thể đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời cũng như phương pháp giáo dục
nha khoa hợp lý cho từng đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, rèn luyện ý thức
vệ sinh răng miệng đúng cách cho các em.
7
Chính vì vậy, chúng tôi đã tiến hành: “Thực trạng bệnh sâu răng,
viêm lợi và một số yếu tố liên quan ở trẻ khuyết tật tại làng trẻ em Hòa
Bình Hà Nội” với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỉ lệ bệnh sâu răng, viêm lợi ở trẻ khuyết tật 6-17 tuổi tại làng
trẻ Hòa Bình, Thanh Xuân, Hà Nội.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng viêm lợi ở trẻ
khuyết tật 6-17 tuổi tại làng trẻ Hòa Bình, Thanh Xuân, Hà Nội.
8
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh sâu răng

Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn tổ chức canxi hoá được đặc trưng bởi
sự huỷ khoáng của thành phần vô cơ và sự phá huỷ thành phần hữu cơ của mô
cứng. Tổn thương là quá trình phức tạp bao gồm các phản ứng hoá lý liên quan
đến sự di chuyển các Ion bề mặt giữa răng và môi trường miệng và là quá trình
sinh học giữa các vi khuẩn mảng bám với cơ chế bảo vệ của vật chủ [2]

Người ta cho rằng sâu răng là một bệnh đa nguyên nhân, trong đó vi
khuẩn đóng vai trò là một nguyên nhân quan trọng đặc biệt là Streptococcus
[3]. Ngoài vi khuẩn ra, một số điều kiện thuận lợi cho sâu răng phát triển cũng
đóng vai trò quan trọng không kém, cụ thể như:
- Chế độ ăn uống tạo điều kiện cho sâu răng phát triển: Sự gây ra sâu
răng của thức ăn được nhắc đến nhiều nhất là đường, là cơ sở quan trọng để vi
khuẩn bám vào đó sinh sôi nảy nở, nhất là ăn nhiều đường, ăn đồ ngọt, không
chải răng trước khi đi ngủ. Các gợn thức ăn còn bám vào các kẽ răng, nếu
không chải răng thường xuyên hoặc không lấy cao răng định kỳ cũng sẽ làm
môi trường thuận lợi cho vi khuẩn gây sâu răng phát triển.
- Tình trạng của răng và tổ chức cứng của răng: Khả năng chống sâu của
răng tuỳ thuộc vào trạng thái kết cấu của răng. Hàm răng không bị sứt mẻ,
không khiếm khuyết, mọc thẳng hàng, thẳng lối, men răng trắng bóng, mức
khoáng hoá răng cao là những yếu tố quan trọng chống lại các tác nhân gây
9
sâu răng. Ngược lại, các yếu tố này không hoàn chỉnh thì nguy cơ sâu răng là
rất lớn.
- Tình trạng vệ sinh răng miệng không tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
vi khuẩn phát triển và gây sâu răng.
- Tình trạng môi trường miệng như: nước bọt, pH…
Trước năm 1970, người ta cho rằng bệnh căn sâu răng là do chất đường, vi

khuẩn Streptococcus Mutans và giải thích nguyên nhân sâu răng bằng sơ đồ Key:
 !"#$"%&'#()
Với sơ đồ Key người ta chú ý nhiều đến chất đường và vi khuẩn
Streptococcus Mutans, cho nên việc dự phòng sâu răng cũng liên quan nhiều
đến chế độ ăn như hạn chế đường và vệ sinh răng miệng [4].
Sau năm 1975, đó tìm được nguyên nhân của bệnh sâu răng. Nguyên
nhân của sâu răng được giải thích bằng sơ đồ WHITE như sau:
- Răng: ảnh hưởng bởi các yếu tố như tuổi, fluoride, dinh dưỡng
- Vi khuẩn: đặc biệt là Streptococcus Mutans.
10
- Chất nền: ảnh hưởng bời yếu tố VSRM, việc sử dụng Fluor, pH, khả
năng trung hòa của nước bọt.
Sơ đồ WHITE cho thấy có nhiều yếu tố tác động đến việc sâu răng
như: hạn chế quá trình hủy khoáng, tăng cường quá trình tái khoáng và cá tác
dụng bảo vệ răng không bị sâu như nước bọt, khả năng acid của men, các ion
F
-
, Ca
++
, pH trên 5 và sự trám bít hố rãnh… Với những hiểu biết sâu hơn về
cơ chế bệnh sinh của quá trình sâu răng nên trong hai thập kỷ qua con người
đó đạt được những thành tựu to lớn trong việc dự phòng sâu răng cho cộng
đồng.
*+,-./012(0)
Cơ chế bệnh sinh học sâu răng được thể hiện bằng hai quá trình hủy
khoáng và tái khoáng. Nếu quá trình hủy khoáng lớn hơn quá trình tái khoáng
thì sẽ gây sâu răng. Tóm tắt cơ chế sâu răng như sau:
Chất nền
11
Sâu răng = Hủy khoáng > Tái khoáng.

%34&.5652()
%789:
Tuỳ theo tác giả mà có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng cơ bản vẫn
dựa trên 5 loại lỗ hàn của Black. Theo diễn biến sâu răng, có: sâu răng cấp tính
và sâu răng mãn tính. Theo mức độ tổn thương, có: sâu men, sâu ngà nông, sâu
ngà sâu. Theo bệnh sinh, có: sâu răng tiên phát, sâu răng thứ phát, sâu răng tái
phát. Phân loại theo mức độ tổn thương được ứng dụng nhiều nhất [5]
- Sâu men (S1): tổn thương mới ở phần men chưa có dấu hiệu lâm sàng
rõ. Khi chúng ta nhìn thấy chấm trắng trên lâm sàng thì sâu răng đã tới đường
men ngà.
-Sâu ngà: khi bắt đầu xuất hiện lỗ sâu trên lâm sàng thì chắc chắn là sâu
ngà. Sâu ngà được chia làm 2 loại: sâu ngà nông (S2) và sâu ngà sâu (S3), đây
là 2 loại chúng ta thường gặp trên lâm sàng.
Các yếu tố bảo vệ
-Nước bọt
-Khả năng kháng acid của men
-Fluor có ở bề mặt men răng
-Trám bít hố rãnh
-Độ Ca
++
, NPO
4
quanh răng
- pH >5.5
Các yếu tố gây mất ổn định
- Chế độ ăn
đường nhiều lần
- Thiếu nước bọt
hay nước bọt acid
- Acid từ dịch dạ

dày trào lên miệng
- pH môi trường
miệng <5
12
Các phân loại mới về bệnh sâu răng [2], [6]
Ngày nay các tác giả thường sử dụng 2 bảng phân loại mới để chẩn đoán
và điều trị đó là: phân loại theo site and size, phân loại theo Pitts
* Phân loại theo “Site and size”(dựa vào vị trí và mức độ tổn thương)[2]
2 yếu tố đó là vị trí và kích thước (giai đoạn, mức độ) của lỗ sâu
Vị trí
Vị trí 1: tổn thương ở hố rãnh và các mặt nhẵn
Vị trí 2: tổn thương kết hợp với mặt tiếp giáp
Vị trí 3: sâu cổ răng và chân răng
Kích thước
1: Tổn thương nhỏ, vừa mới ở ngà răng cần điều trị phục hồi, không thể
tái khoáng
2: Tổn thương mức độ trung bình, liên quan đến ngà răng, thành lỗ sâu
còn đủ, cần tạo lỗ hàn
3: Tổn thương rộng, thành không đủ hoặc nguy cơ vỡ, cần phải có các
phương tiện lưu giữ cơ sinh học
4: Tổn thương rất rộng làm mất cấu trúc răng, cần có các phương tiện lưu
giữ cơ học hoặc phục hình
Để đáp ứng nhu cầu dự phòng cá nhân Brique và Droz đã bổ sung thêm
cỡ 0, là những tổn thương có thể chẩn đoán được và có khả năng tái khoáng
hoá được
13
* Phân loại theo Pitts:
;"89:4<7''(0)(=)
* Hệ thống đánh giá và phát hiện sâu răng quốc tế (ICDAS)
Hệ thống đánh giá và phát hiện sâu răng quốc tế (ICDAS) của N.Pitts và

cs (2004). Ưu điểm của hệ thống này so với các tiêu chí đánh giá sâu răng trước
đây là cho phép đánh giá được các sang thương sâu răng sớm kể cả các mức độ
mất khoáng ban đầu, đồng thời chỉ số này cũng cho phép đánh giá mức độ hoạt
động của sang thương sâu răng ở trẻ. Điều này hoàn toàn phù hợp với quan điểm
hiện nay: sâu răng là một quá trình, tiến triển qua nhiều giai đoạn khác nhau và
lỗ sâu là giai đoạn cuối của quá trình này.
14
Hệ thống phát hiện và đánh giá sâu răng quốc tế (ICDAS) gốm 3 chỉ số
sâu, mất và trám. Chỉ số trám (chỉ số I- ICDASI), chỉ số sâu (chỉ số II-
ICDASII), và chỉ số mất.
Chỉ số Sâu: (ICDAS II) liên quan đến mức độ tổn thương sâu thân răng,
được đánh gái từ 0-6 với mã số càng lớn thì tổn thương càng rộng.
- Mã 0: không tìm thấy bất kỳ tổn thương SR nào trên bề mặt răng sau khi
thổi khô 5s. Đổi màu xung quanh rìa miếng trám phục hồi hoặc hở rìa miếng
trám nhỏ hơn 0,5mm mà không liên quan đến tổn thương sâu răng . Chú ý: một
số bệnh giống như sâu răng như nhiễm Fluor (thiểu sản men), đổi màu răng
ngoại sinh và nội sinh mà không có dấu hiệu sâu răng thì vẫn ghi mà mã 0
1>?@
- Mã 1: Tổn thương sớm nhìn thấy được trên men răng. Quan sát thấy
tổn thương sớm trên bề mặt men răng sau khi thổi khô 5s. Tuy nhiên trong hố
rãnh, tổn thương đổi màu tối có thể nhìn thấy trên bề mặt men răng ướt.
Chú ý: tổn thương đổi màu tố có thể bị nhầm với vết đổi màu hố rãnh do
trà hay café (mã 0). Tuy nhiên những đổi màu này có thể thấy hầu hết ở tất
cả các hố rãnh.
15
A>?
- Mã 2: Tổn thương trên men dễ quan sát được. Nếu tổn thương dễ nhận
biết hơn mã 1, thậm chí không phải làm khô răng để nhận biết (có thể quan
sát được trên bề mặt ướt hoặc khô). Tổn thương mã 2 có màu trắng hoặc nâu.
Sử dụng tay xịt hơi để phân biệt mã 2 và mã 3. Ở mã 3 men bị mất (có thể

nhìn thấy rõ khi xịt khô).
0>?
- Mã 3: Cấu trúc men răng bị vỡ do sâu, không có tổn thương ngà răng
nhìn thấy được. Nếu bề mặt men bị vỡ do sâu thì ghi mã 3. Khi quan sát ở bề
mặt răng ướt, tổn thương có màu trắng hoặc đổi màu nhưng sau khi xịt khô thì
có thể nhận biết được cấu trúc bị mất. Trên răng có miếng trám phục hồi,
khoảng cách giữa miếng trám và răng nhỏ hơn 0,5mm nhưng dấu hiệu mới
đục hay đổi màu do hủy khoáng thì đánh giá mặt răng đó ở mã 3. Chú ý: ở mã
3, men răng mất nhưng không có tổn thương ngà. Có thể dung cây thám tram
để xác định khấc trên bề mặt men răng.
16
=>?%
- Mã 4: Bóng đổi màu của ngà răng dưới lớp men, chưa hình thành lỗ
sâu ở ngà. Mã 4 được ghi khi tổn thương xuất hiện bóng của ngà răng bị đổi
màu có thể nhìn thấy được dưới lớp men, lớp men này có thể bị vỡ hoặc
không. Dấu hiệu này có thể nhận biết dễ dàng hơn khi bề mặt răng ướt và khi
nó đổi sang màu xám, xanh hoặc nâu. Nếu trên răng có miếng trám Almagam,
cẩn trọng phân biệt với ánh của miếng trám. Mã 4 được ghi khi có dấu hiêu
mất khoáng trên bề mặt. Chú ý: Mã 4 được khi ở bề mặt của răng mà tổn
thương sâu răng bắt đầu từ đó, ví như nếu nhìn thấy bóng đổi màu từ phía mặt
nhai, nhưng là do răng đó có tổn thương sâu ở diện tiếp giáp thì không ghi mã
4 cho mặt nhai.
/>?;
- Mã 5: Tổn thương sâu ngà dễ nhận biết. Nếu lớp men đục đổi màu có
liên quan đến lớp ngà sâu bên dưới thì mã 5 được ghi theo chỉ số sâu răng.
Trên răng có miếng trám, khoảng cách giữa miếng trám và răng lớn hơn
17
0,5mm thì ghi mã 5. Chú ý mã 5 có tổn thương ít hơn một nửa bề mặt nhưng
không sâu đến tủy răng.
@>?1

- Mã 6: Tổn thương ngà tộng và sâu. Tổn thương rộng hơn một nửa bề
mặt răng hoặc tổn thương đến tủy.
>?A
B,4C"D''"D'' 9+365
.+' '983 6 ' 4'9E5 F '' F2(/)
Mã số Mô tả
0 Lành mạnh, không có dấu hiệu sâu răng
1 Thay đổi nhìn thấy sau khi thổi khô hoặc thay đổi giới hạn ở hố rãnh
2 Thay đổi được nhìn rõ trên men răng ướt và lan rộng qua hố rãnh
3 Mất chất khu trú ở men ( không lộ ngà)
4 Có bóng đen bên dưới từ ngà răng ánh qua bề mặt men liên tục
5 Có lỗ sâu lộ ngà răng
18
6 Có lỗ sâu lớn lộ ngà răng >1/2 mặt răng
Chỉ số Mất :
Mất răng do sâu : ghi 97
Mất răng do nguyên nhân khác : ghi 98
Chưa mọc : ghi 99
Răng mất được thay thế bằng implant hoặc cầu răng: ghi P
Chỉ số trám: (ICDAS I)
- Mã 0 : Không có miếng phục hổi và trám bít. Nếu không thấy bất cứ
vật liệu trám bít hoặc phục hồi được nhìn thấy trên bề mặt răng.
- Mã 1: Trám bít bán phần, nhưng không bao phủ toàn bộ hố rãnh
- Mã 2: Trám bít bao phủ toàn bộ hỗ rãnh.
- Mã 3: Vật liệu thẩm mỹ. Nếu trên bề mặt răng được phục hổi bằng vật
liệu composite hay GIC thì ghi mã 3
- Mã 4: Phục hồi bằng Almagam
- Mã 5: Chụp thép không gỉ.
- Mã 6: Chụp sứ, vàng, kim loại, veneer
- Mã 7: Phục hình bị vỡ hay rơi ra

- Mã 8: Phục hồi tạm
;G4HFI'J F
Việc chưa hoàn thiện cấu trúc đó tác động không nhỏ tới sự phát triển
bệnh sâu răng và làm tăng các biến chứng của nó.
Bộ răng trẻ em ở độ tuổi 6-12 là bộ răng hỗn hợp, chúng mang những
đặc điểm của răng sữa và răng vĩnh viễn. Vì thế, trên cùng một bệnh nhân,
chúng ta có thể gặp những thương tổn của cả hai loại răng này. Đây là một
đặc điểm tạo nên sự phong phú, đa dạng về bệnh cảnh trên lâm sàng.
19
Bộ răng hỗn hợp: Trong thời điểm tồn tại bộ răng hỗn hợp, các răng
vĩnh viễn của trẻ em đó đảm nhiệm chức năng như ở người lớn tuy nhiên
chúng vẫn có sự khác biệt với răng vĩnh viễn của người lớn, những đặc điểm
này gồm có:
- Chân răng chưa hình thành đầy đủ, vùng cuống chưa được đóng kín.
- Buồng tủy rộng, sừng tủy cao.
- Các ống ngà rộng, khả năng phản ứng và tái tạo nhanh chóng.
Các răng vĩnh viễn thường phải sau 2 năm mới ngấm vôi xong hoàn
toàn. Vì thế, tổn thương sâu răng ở trẻ thường tiến triển nhanh so với người
trưởng thành. Chân răng chưa hình thành và vùng cuống chưa được đóng kín
tạo điều kiện cho vi khuẩn thâm nhập sâu hơn vào tổ chức quanh răng, gây ra
những biến chứng: viêm tủy, viêm quanh cuống, viêm mô tế bào,… khiến cho
trẻ đau đớn, khó chịu, khó tập trung vào học tập.
1.2. Bệnh quanh răng
Bệnh quanh răng là bệnh rất phổ biến, tỷ lệ mắc rất cao. Năm 1984, Tổ
chức Y tế thế giới thông báo các bệnh quanh răng hay gặp là viêm mạn tính ở
lợi đơn thuần tức là viêm lợi hoặc viêm lợi kèm theo mất bám dính biểu mô và
xương ổ răng gọi là viêm quanh răng [10]. Theo kết quả điều tra dịch tễ học ở
Việt Nam, hầu hết trẻ em chỉ có viêm lợi mà không có viêm quanh răng; vì vậy
ở đây chúng tôi chỉ đề cập đến bệnh viêm lợi thông thường ở trẻ em.
KB"L8$

Bao gồm lợi tự do và lợi bám dính [10]
- Lợi tự do: gồm có bờ lợi tự do (đường viền lợi) và nhú lợi (núm lợi).
Bình thường lợi tự do hình lượn sóng ôm sát xung quanh một phần thân răng
và cổ răng. Đường viền lợi ở mặt ngoài và mặt trong của răng, nhú lợi ở phần
20
kẽ giữa hai răng đứng cạnh nhau. Mặt trong của đường viền lợi và núm lợi
cùng với phía ngoài của thân răng có khe hở gọi là khe lợi. Khe này sâu 0,5 -
1mm. Khi răng mới mọc có thể có chiều sâu 0,8 - 2mm. Đáy khe lợi ở ngang
cổ răng.
- Lợi bám dính: Vùng lợi dính hơi gồ lên, nối tiếp từ phần lợi tự do đến
phần niêm mạc di động.
M4NF8$()
Bệnh viêm lợi do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra; cụ thể như
thiếu sinh tố, sang chấn khớp cắn, vi khuẩn và vệ sinh răng miệng kém. Trong
đó, nguyên nhân chính là do vi khuẩn và vệ sinh răng miệng kém. Những yếu
tố này sẽ tạo nên mảng bám và là nguyên nhân chính gây ra viêm lợi.
Mảng bám được hình thành do các men của vi khuẩn như
Carbohydraze, Neuraminidaze tác động lên acid Syalic của Mucin nước bọt
lắng đọng hình thành mảng kết tủa bỏm vào răng. Lúc đầu những mảng bám
là vô khuẩn vì chưa có vi khuẩn. Khi đó hình thành trên mặt răng, mảng này
tạo thành chất tựa hữu cơ cho vi khuẩn thâm nhập. Các vi khuẩn sẽ định cư và
phát triển hình thành mảng bám răng hay mảng vi khuẩn. Mảng bám răng
hình thành và phát triển đòi hỏi một môi trường sinh lý thích hợp, phải có
chất dinh dưỡng đặc biệt là đường Sarcaroze. Tùy theo thời gian, mảng bám
có thể dầy 50-2000 micromet.
Về cấu trúc tổ chức học, 70,0% mảng bám răng là vi khuẩn, 30,0% là
chất tựa hữu cơ. Thành phần vi khuẩn của mảng bám răng là khác nhau tùy
thuộc vào thời gian. Trong 2 ngày đầu chủ yếu là cầu khuẩn gram dương, 2
ngày tiếp theo có thoi trùng và vi khuẩn sợi phát triển, từ ngày thứ tư đến
ngày thứ 9 có xoắn khuẩn, khi mảng bám răng già thì vi khuẩn hình sợi chiếm

tới 40,0%, vi khuẩn yếm khí và xoắn khuẩn.
21
Mảng bám bám chắc vào răng, không bị bong ra do xúc miệng hoặc
chải răng qua loa. Có thể loại trừ mảng bám bằng việc chải răng đúng kĩ
thuật, hạn chế ăn đường và vệ sinh răng miệng sau khi ăn hoặc dùng biện
pháp hóa học.
Các yếu tố nguy cơ gây viêm lợi bao gồm: các yếu tố tại chỗ và toàn
thân ảnh hưởng đến việc tích tụ mảng bám răng hoặc làm biến đổi phản ứng
đáp ứng của tổ chức quanh răng đối với mảng bám răng.
Viêm lợi xuất hiện rất sớm, khi mảng bám răng hình thành được 7
ngày. Vi khuẩn ở mảng bám răng kích thích gây viêm lợi.
Ở thời kỳ răng sữa : Lợi xung quanh các răng sữa có khả năng đề kháng
được với viêm gây ra do mảng bám. Khi ngừng chải răng 3 tuần thì có sự
khác nhau về đáp ứng ở tổ chức lợi giữa trẻ em và người lớn.
Ở thời kỳ răng hỗn hợp : thời kỳ này có đặc điểm là răng không đều và
có sự thay đổi nội tiết tố.
1.3. Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành vệ sinh răng miệng với sâu
răng và viêm lợi
Sâu răng được xếp là một trong ba tai hoạ bệnh tật của loài người
sau ung thư và tim mạch. Là một trong 10 bệnh phổ biến vì 3 lý do: (1)
bệnh mắc rất sớm (ngay sau khi mọc răng), (2) bệnh rất phổ biến, (3) chi
phí chữa trị lớn [16].
Các yếu tố thuận lợi cho việc hình thành mảng bám vi khuẩn đó là chế
độ ăn nhiều đường, vệ sinh răng miệng không tốt, các kích thích tại chỗ (như
cao răng, chất hàn thừa), lưu lượng nước bọt ít [12]
Viêm lợi là tổn thương viêm cấp hay mạn tính xảy ra ở tổ chức phần
mềm xung quanh răng.Tổn thương chỉ khu trú ở lợi không ảnh hưởng đến
22
xương ổ răng, dây chằng quanh răng và xương răng. Có rất nhiều nguyên
nhân gây viêm lợi có thể là các yếu tố bên ngoài, yếu tố tại chỗ hay toàn thân

nhưng mảng bám răng vẫn là nguyên nhân hàng đầu được đề cập đến [15].
Chính vì nguyên nhân này, muốn làm giảm tỷ lệ SR, viêm lợi thì trước
hết phải có biện pháp VSRM thật tốt để hạn chế và loại bỏ mảng bám răng và
vi khuẩn. Năm 1984 WHO đã đưa ra một số biện pháp phòng chống SR trong
cộng đồng gồm: Hướng dẫn VSRM, TBHR ở mặt nhai các răng hàm vĩnh
viễn mới mọc, sử dụng Fluor,áp dụng chế độ ăn hợp lý [12].
Như vậy, giáo dục VSRM cho trẻ em là một trong những biện pháp
hiệu quả phòng chống SR cũng như viêm lợi. Hiện nay, nhiều quốc gia trên
thế giới đã có nhữnag chính sách và hoạt động giáo dục VSRM cho trẻ em.
Tại Singapore nơi có chính sách giáo dục VSRM cho trẻ em tốt, thì tỷ lệ dmft
giảm từ 3,0 năm 1960 xuống còn 0,4 năm 1999. Tại Trung Quốc từ năm 1950
trở lại đây, do có các chính sách và hoạt động giáo dục VSRM cho trẻ em nên
tình trạng SR đã được cải thiện nhiều.
Mục đích của giáo dục nha khoa là nhằm làm thay đổi kiến thức, thái
độ của trẻ về bệnh SR, viêm lợi để từ đó làm thay đổi hành vi của trẻ trong
việc chăm sóc SKRM, phòng chống SR và viêm lợi.
Phương pháp VSRM bao gồm: các biện pháp chải răng, súc miệng,
sử dụng chỉ tơ nha khoa, khắc phục các sai sót trong điều trị, chế độ ăn
hợp lý, giúp ngăn ngừa hình thành mảng bám vi khuẩn làm giảm tỷ lệ SR,
viêm lợi [10].
Có nhiều kỹ thuật chải răng khác nhau, tuy nhiên mọi kỹ thuật chải
răng đều phải làm sạch được tất cả các mặt răng nhất là vùng rãnh lợi và kẽ
răng. Việc di chuyển bàn chải không được làm tổn thương tổ chức mềm và
cứng của răng, chải theo hướng đứng và ngang có thể làm co lợi hoặc mòn
răng. Kỹ thuật chải phải đơn giản, dễ học, dễ thực hành. Phổ biến nhất hiện
23
nay là kỹ thuật chải Basse. Kỹ thuật này làm nhằm làm sạch rãnh lợi. Cách
tiến hành như sau: Đặt lông bàn chải và trục răng thành một góc 45 độ, lông
bàn chải hướng về phía rãnh lợi, ấn bàn chải về phía lợi và di chuyển xoay
tròn theo chuyển động di chuyển nhỏ sao cho lông bàn chải đi vào rãnh lợi

và ép vào các răng và rãnh lợi. Kỹ thuật này có thể đau, nhưng có tác dụng
làm giảm MBR được chỉ định cho trường hợp lợi không viêm. Kỹ thuật này
đạt hiệu quả nhất trong loại trừ MBR vì vậy khi lợi lành mạnh nên chọn kỹ
thuật này.
Làm sạch kẽ răng: kẽ răng là nơi có nhiều mảng bám nhất và khó đưa
bàn chải tới nơi nên có thể dùng một số biện pháp khác như: chỉ tơ nha khoa,
bàn chải kẽ, bàn chải tự động, tăm nước.
Sử dụng nước súc miệng: cơ chế làm sạch của nước súc miệng là kìm
hãm khuẩn lạc trong miệng, ngăn cản sự định cư của các vi khuẩn ở mặt răng,
ức chế hình thành MBR, hoà tan các mảng bám đã hình thành, ngăn ngừa
khoáng hoá mảng bám và có thể làm giảm SR nếu nước súc miệng có Fluor.
Loại nước súc miệng đơn giản nhất là nước muối ấm pha loãng. Người ta có
thể cho thêm vào nước súc miệng một số chất bổ sung như chất kháng khuẩn,
cồn, chất gây ẩm, hương liệu, chất bảo quản. Liều lượng và cách dùng: súc
30giây/lần x 2lần/ngày trước hoặc sau khi chải răng hoặc độc lập.
Ngoài ra cần chú ý đến chế độ ăn hợp lý, tránh ăn nhiều đồ ngọt nhất là
giữa các bữa ăn và trước khi đi ngủ, uống nước ngọt có ga, ăn đồ ngọt dính
như chocolate. Nên chải răng ít nhất ngày 2 lần, chải răng sau các bữa ăn và
trước khi đi ngủ và quan trọng nhất là phải chải răng đúng kỹ thuật. Có như
vậy thì mới phòng tránh được SR và viêm lợi [10].
24
1.4. Tình hình bệnh răng miệng trên thế giới và Việt Nam hiện nay
;
1.4.1.1 Tình hình bệnh sâu răng trên thế giới hiện nay:
Có hai chiều hướng:
- Ở các nước phát triển như Canada, Thuỵ Điển, úc, Phần Lan ở những
năm 60-70 có tỷ lệ SR cao trên 90% dân số, trung bình mỗi trẻ 12 tuổi có
DMFT từ 7,4 - 12. Tuy nhiên từ năm 80 - 90 đến nay, chỉ số này đã giảm
xuống nhiều. Nam 1993, DMFT tại Pháp là 2,1, Thuỵ Sỹ là 2,0. Tại Mỹ năm
1994 DMFT còn 1,3. Có được điều này là do các nước này đó tích cực sử

dụng Fluor dưới nhiều hình thức để phòng sâu răng.
- Ở các nước đang phát triển, sâu răng có chiều hướng tăng lên như
DMFT ở trẻ 12 tuổi ở Iran là 2,4 (1974) tăng lên 4,9 (1976). Các nước Lào,
Campuchia, Bruney có chỉ số này từ 2,4 - 5,5 (1994). Trừ một số nước như
Hồng Kông, Singapore, Malaysia, là những nước đang phát triển nhưng sâu
răng lại giảm do có sử dụng Fluor để phòng sâu răng, như Singapore đó Fluor
hóa nước máy 100% [13].
1.4.1.2 Tình hình bệnh sâu răng ở Việt Nam hiện nay:
- Nhìn chung, từ thập kỷ 1980 sang thập kỷ 1990 thì sâu răng ở Việt
nam có xu hướng gia tăng. So với kết quả điều tra răng miệng toàn quốc do
Trần Văn Trường và Trịnh Đình Hải công bố (2002) thì tình hình sâu răng ở
Việt nam còng có xu hướng tăng lên và không đồng đều giữa các vùng, miền
trong cả nước [14]
- Theo Nguyễn Văn Cát, tỷ lệ sâu răng ở trẻ trên 12 tuổi trên toàn quốc
năm 1983- 1984 [5] là: Miền Bắc : 19.3 % DMFT là 0.4
Miền Nam : 76.29 % DMFT là 2.51
25
- Theo kết quả điều tra cơ bản bệnh răng miệng toàn quốc lần thứ nhất
năm 1990, tỷ lệ sâu răng ở trẻ 12 tuổi là:
Việt Nam : 57.33% DMFT là 1.82
Miền Bắc : 43.33 % DMFT là 1.15
Miền Nam : 76.33 % DMFT là 2.93
- Năm 2002, theo kết quả điều tra cơ bản bệnh răng miệng toàn quốc lần
thứ 2 do Trần Văn Trường và Trịnh Đình Hải công bố, tỷ lệ sâu răng ở trẻ
em: Tuổi 6 – 8 : Tỷ lệ SR: 84.90 % ; dmft : 5.4
Tuổi 9 - 11 : Tỷ lệ SR sữa: 56,3%; dmft : 1,96
Tỷ lệ SR vv: 54,6%; DMFT : 1,19
Tuổi 12 – 14: Tỷ lệ SR: 64,1% ; DMFT: 2,05
;8$
1.4.2.1 Tình hình bệnh lợi thế giới

- Thống kê tỷ lệ bệnh ở một số nơi [15]:
+ Phần Lan năm 1981 : Trẻ em 7 tuổi viêm lợi chiếm 95%.
Trẻ em 12 tuổi viêm lợi chiếm 97%
+ Ấn Độ năm 1990 : Trẻ em viêm lợi chiếm 90%.
+ Mỹ năm 1992 : Trẻ em viêm lợi chiếm 99%.
1.4.2.2. Tình hình bệnh lợi Việt Nam
- Thống kê tỷ lệ bệnh viêm lợi ở Việt Nam:
+ Năm 1997: Trẻ em 12 tuổi viêm lợi chiếm 95%.
Trẻ em 15 tuổi viêm lợi chiếm 95,6%.
+ Năm 1999: Trẻ em 12 tuổi viêm lợi chiếm 95%

×