Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn quận 12, Tp.HCM (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.47 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
____________

BỘ NỘI VỤ
______

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN DI KHANG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN
QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

___________

_____

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN DI KHANG


QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN
QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHAN ÁNH HÈ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
(i) Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi,
(ii) Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực,
(iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Nguyễn Di Khang


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng
dạy trong chương trình đào tạo cao học ngành Quản lý công, lớp HC19N11,
những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi

thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Ánh Hè đã tận tình hướng dẫn cho
tôi trong thời gian thực hiện luận văn, đã chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn đến tất cả các anh, chị, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu, thông tin của luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do trình độ còn hạn chế và thời gian
hạn hẹp, chắc chắn luận văn còn có những sai sót nhất định. Rất mong thầy cô
và bạn đọc góp ý.
Xin trân trọng cám ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Di Khang


DANH MỤC VIẾT TẮT

- CBCC

:

Cán bộ, công chức

- GPXD

:


Giấy phép xây dựng

- HĐND

:

Hội đồng nhân dân

- UBND

:

Ủy ban nhân dân

- QLĐT

:

Quản lý đô thị

- QHXD

:

Quy hoạch xây dựng

- TTN&TKQ

:


Tổ tiếp nhận và trả kết quả

- CNQSDĐ

:

Chứng nhận quyền sử dụng đất


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 01
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ......................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm đô thị và đô thị hóa ................................................... 10
1.1.2. Khái niệm trật tự xây dựng ......................................................... 10
1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị .............. 12
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ................................................................. 13
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị ............. 13
1.2.2. Yêu cầu của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị ............ 14
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NH À NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ .............................................................................................. 16
1.3.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng............................. 16
1.3.2. Quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch .............................. 18
1.3.3. Quản lý nhà nước về cấp, thu hồi giấy phép xây dựng và xây dựng
theo giấy phép xây dựng ........................................................................ 22
1.3.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho CBCC quản

lý về trật tự xây dựng đô thị .................................................................... 31
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử phạt vi
phạm hành chính trong xây dựng............................................................ 32


1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG Ở MỘT SỐ QUẬN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ THÀNH
PHỒ HỒ CHÍ MINH .................................................................................... 45
1.4.1. Kinh nghiệm của quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội ....................... 45
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh .... 47
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh 48
Tiểu kết chương 1 .................................................................................. 49
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........... 50
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của Quận 12,
Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 50
a. Điều kiện tự nhiên của Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh ...... 50
b. Phát triển kinh tế - xã hội của Quận 12, Thành phố Hồ Chí
Minh ........................................................................................................ 52
2.1.2. Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đến
quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận 12, thành
phố Hồ Chí Minh. .................................................................................. 55
2.2. VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................... 58
2.2.1. Tình hình trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, Thành phố
Hồ Chí Minh ........................................................................................... 58
2.2.2. Đánh giá chung về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12,
Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 60



a. Những kết quả đạt được ............................................................ 60
b. Những hạn chế, tồn tại .............................................................. 61
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ............................................................................................................. 62
2.3.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng. ........................... 62
2.3.2. Quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch ........................... 64
2.3.3. Quản lý nhà nước về cấp, thu hồi giấy phép xây dựng và xây dựng
theo giấy phép xây dựng ........................................................................ 67
2.3.4. Về thực hiện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho
CBCC quản lý về trật tự xây dựng đô thị. ............................................. 73
2.3.5. Về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm hành chính trong xây dựng ........................................................... 75
2.3.6. Đánh giá chung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại địa bàn
Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 77
a. Những kết quả đạt được ..................................................... 78
b. Những hạn chế, bất cập ............................................................ 81
c. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ................................ 84
- Nguyên nhân khách quan ....................................................... 84
- Nguyên nhân chủ quan ........................................................... 84
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................... 86


Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU .................................................. 87

3.1.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị của thành phố Hồ Chí Minh nói chung.............................................. 87
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô
thị của quận 12, thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 88
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, TP.HCM ........................................................... 92
3.2.1. Giải pháp về tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho
CBCC quản lý về trật tự xây dựng đô thị và tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về xây dựng ..................................................................................... 92
3.2.2. Giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch ........... 94
3.2.3. Giải pháp quản lý nhà nước về cấp, thu hồi giấy phép xây dựng và
quản lý xây dựng theo giấy phép ........................................................... 95
3.2.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm hành chính trong xây dựng ................................................... 97
3.2.5. Nhóm giải pháp khác: ................................................................. 99
3.3. KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 100
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................. 102
KẾT LUẬN ................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC ............................................... 106


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm qua, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
tốc độ đô thị hóa ở nƣớc ta đang diễn ra với tốc độ khá nhanh, hàng loạt các
công trình mới của tổ chức, cá nhân đƣợc hình thành nhằm đáp ứng kịp thời
các nhu cầu về nhà ở, thƣơng mại dịch vụ, sản xuất phát triển của cộng đồng
dân cƣ đô thị. Việc xây dựng các công trình này ở các đô thị đòi hỏi phải đƣợc
xây dựng theo đúng quy hoạch đã đƣợc phê duyệt và đúng với quy chuẩn, tiêu
chuẩn cho phép đối với từng khu vực. Tuy nhiên, trên thực tế việc vi phạm trật

tự xây dựng không còn là chuyện xa lạ ở các đô thị trong suốt thời gian qua;
không phải công trình nào cũng đảm bảo đúng trật tự xây dựng; có thể nói đây
chính là mặt trái của đô thị hoá với tốc độ quá nhanh trong khi quản lý nhà
nƣớc về phát triển đô thị lại chƣa đáp ứng kịp. Điều này đòi hỏi công tác quản
lý xây dựng phải đƣợc quan tâm một cách thực sự đúng mức; Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã chỉ rõ mục tiêu phát triển đô thị: "Cần phải
phát triển đô thị một cách vững chắc, có trật tự, nhằm xây dựng một đô thị
đàng hoàng hơn to đẹp hơn. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 38-40%"; "Đổi
mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy
hoạch và kế hoạch. Từng bƣớc hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trƣờng, gồm một số đô thị lớn, nhiều đô
thị vừa và nhỏ liên kết và phân bố hợp lý trên các vùng. Nâng cao chất lƣợng,
tính đồng bộ và năng lực cạnh tranh của các đô thị; chú trọng phát huy vai trò,
giá trị đặc trƣng của các đô thị động lực phát triển kinh tế cấp quốc gia và cấp
vùng..."
Đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị của thành phố Hồ Chí Minh, Quận 12
đƣợc thành lập trên cơ sở tách ra từ 07 xã của huyện Hóc Môn từ ngày 01
tháng 04 năm 1997, là quận nằm ở cửa ngõ Tây Bắc Thành phố, với diện tích
tự nhiên 5.274,9 ha và 117.253 nhân khẩu, phía Bắc giáp huyện Hóc Môn; phía
1


Đông giáp tỉnh Bình Dƣơng và quận Thủ Đức; phía Nam giáp quận Tân Bình,
Gò Vấp và Bình Thạnh; phía Tây giáp quận Bình Tân và huyện Hóc Môn. Với
đặc thù vốn đƣợc tách ra từ một Huyện thuần nông có xuất phát điểm của hệ
thống hạ tầng kỹ thuật thấp; hiện nay, dƣới sự tác động mạnh mẽ của quá trình
đô thị hóa đã đặt ra cho Quận 12 nhiều khó khăn và thách thức do áp lực ngày
càng tăng của việc phát triển đô thị, dân số, việc đầu tƣ xây dựng các công trình
với nhiều quy mô, tính chất khác nhau... Quy hoạch xây dựng còn thiếu, tình
trạng xây dựng không phép vẫn tồn tại, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ

phận ngƣời dân Quận 12 còn thấp; tình trạng vi phạm pháp luật về xây dựng
ngày càng nghiêm trọng và phức tạp, phá vỡ quy hoạch - kiến trúc của quận,
gây mất thẩm mỹ cho diện mạo và mỹ quan đô thị. Bên cạnh đó, công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của một số chính quyền cơ sở chƣa thƣờng xuyên, chƣa sâu sát và
thiếu cƣơng quyết; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật xây
dựng, quản lý trật tự xây dựng đô thị đã đƣợc tăng cƣờng nhƣng chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu; lực lƣợng thanh tra xây dựng đô thị vừa thiếu, vừa kém chuyên
nghiệp; việc thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm trật tự đô thị chƣa kiên
quyết, chƣa kịp thời.
Để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng trƣớc bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tốc độ đô thị hóa có nhiều sức ép và thách thức
nhƣ hiện nay thì việc hoàn thiện, nâng cao công tác quản lý Nhà nƣớc về trật
tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12 là yêu cầu cấp thiết. Đó cũng là lý do
tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn
Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh".
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nƣớc để phát triển đô thị và quản lý nhà nƣớc về trật tự xây
dựng là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nƣớc ta; đến nay, đã có nhiều
công trình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về xây dựng đô thị; trong giới hạn

2


điều kiện và phạm vi nghiên cứu, tác giả hệ thống tình hình nghiên cứu trong
nƣớc nhƣ sau:
Một là, các công trình nghiên cứu đã in thành sách:
- Tiến sĩ khoa học Nguyễn Ngọc Châu: “Quản lý đô thị”, NXB Xây
dựng, Hà Nội, năm 2001. Sách hàm chứa nội dung quản lý nhiều lĩnh vực trong
đô thị, mang tính định hƣớng và có ý nghĩa khoa học bao quát trong quản lý đô
thị.

- Tiến sĩ Võ Kim Cƣơng: “Quản lý đô thị trong thời kỳ đổi mới”, NXB Xây
dựng Hà Nội, năm 2004. Nội dung chứa đựng nhiều thông tin về chính sách quản lý
đô thị trong thời kỳ đổi mới của nhà nƣớc ta về thể chế, chính sách và tổ chức bộ
máy quản lý đô thị, nhất là, làm rõ tƣ duy đổi mới quản lý đô thị.
- Nguyễn Đăng Sơn: “Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý
đô thị”, NXB Xây dựng Hà Nội, năm 2005. Nội dung sách hệ thống lý thuyết về
phƣơng pháp tiếp cận, các bộ tiêu chí về quy hoạch đô thị, các phƣơng pháp
quản lý mới về đô thị, lý luận về vùng đô thị, không gian đô thị và chùm đô thị
vệ tinh là những thuật ngữ quản lý mới về đô thị đƣợc tác giả đề cập một cách rõ
ràng và logic.
Hai là, các báo cáo nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo, bài báo đƣợc công
bố trên các tạp chí khoa học:
- Đề tài khoa học cấp bộ, “Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện tổ chức
và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đô thị của chính quyền địa phƣơng” (từ
thực tiễn thành phố Hà Nội) của PGS.TS Phạm Kim Giao (2008), Học viện
Hành chính, Hà Nội. Đề tài này trên cơ sở đánh giá thực trạng, những mặt đƣợc
cũng nhƣ những hạn chế, yếu kém của chính quyền địa phƣơng trong hoạt
động quản lý đô thị, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn hiện tổ chức và nâng
cao hoạt động quản lý đô thị.

3


- Nhóm tác giả GS.TS Nguyễn Quang Ngọc, TS Đoàn Minh Huấn, KS.
Bùi Xuân Dũng (2010): “Hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý đô thị Hà Nội
– luận cứ và giải pháp” , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trên cơ sở phân
tích, đánh giá làm rõ những thiếu sót trong mô hình tổ chức và quản lý đô thị
tại Thành phố Hà Nội, nhóm tác giải đã chỉ rõ các luận cứ và giải pháp hoàn
thiện hiệu quả mô hình tổ chức và quản lý đô thị tại thành phố Hà Nội.
Ba là, các Luận án Tiến sĩ, Luận văn Thạc sĩ về quản lý nhà nƣớc về

trật tự xây dựng đô thị:
- Trần Ngọc Hổ, Học viện Hành Chính quốc gia, (2008), Luận văn Thạc
sĩ Quản lý công “Hệ thống giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về đô thị của chính quyền cấp quận, thành phố Hồ Chí Minh” (từ thực
tiễn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh). Luận văn đã đánh giá thực trạng công
tác quản lý nhà nƣớc về đô thị của chính quyền cấp quận, hệ thống hóa, đề xuất
các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan
quản lý nhà nƣớc cấp quận trên lĩnh vực đô thị.
- Chử Thị Kim Anh (2014), Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật- Khoa
Luật, Đại học quốc gia Hà Nội "Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
trên địa bàn quận Hoàng Mai". Luận văn có tính hệ thống logic về khung lý
luận quản lý trật tự xây dựng đô thị và cơ sở pháp lý. Tác giả hệ thống rõ ràng
về căn cứ pháp luật trong quản lý trật tự xây dựng đô thị, phân tích làm rõ thực
trạng quản lý trật tự xây dựng và đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại quận Hoàng Mai.
- Hà Văn Trung, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng, năm 2012 “Đổi
mới quản lý nhà nƣớc về kết cấu hạ tầng ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam”. Tác giả luận văn hệ thống và làm rõ khung lý thuyết về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị, phân tích thực trạng về hạ tầng đô thị và đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lƣợng hạ tầng đô thị tại thành phố Tam Kỳ, nghiên cứu chứa các
nội hàm của đô thị về quy hoạch đô thị, cảnh quan và môi trƣờng đô thị.
4


- Đoàn Thị Dung Huyền, Luận văn Cao học quản lý hành chính công,
lớp CH14H, Hà Nội, năm 2012 “Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về quy hoạch đô
thị hiện nay thực trạng và giải pháp”. Luận văn hệ thống và làm rõ khung lý
thuyết quản lý nhà nƣớc về quy hoạch đô thị, phân tích đánh giá thực trạng về
quy hoạch đô thị mang tính rộng lớn cả nƣớc, những bất cập, nguyên nhân về
quy hoạch đô thị, những giải pháp còn mang tính hình thức, chƣa có tính cụ thể

và đặc thù, khó có tính khả thi nếu đƣợc áp dụng vào quản lý quy hoạch đô thị.
- Nguyễn Ngọc Quyến, Luận văn thạc sỹ, lớp CH14H, Hà Nội, năm
2012: “Quản lý nhà nƣớc về đô thị tại thành phố Hà Nội, lý luận và thực tiễn”
của tác giả. Luận văn chủ yếu nghiên cứu và hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà
nƣớc về đô thị, các phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đô thị và giải pháp
có tính khả thi.
- Trần Thanh Hải, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Hà Nội,
năm 2012: “Quản lý nhà nƣớc đối với chất lƣợng các công trình xây dựng trên
địa bàn thành phố Hà Nội”. Luận văn đã cung cấp một khối lƣợng lớn về
khung lý thuyết quản lý chất lƣợng xây dựng công trình đô thị, phân tích làm rõ
thực trạng về chất lƣợng xây dựng công trình đô thị, những hạn chế yếu kém và
sơ hở trong quản lý chất lƣợng xây dựng hiện nay ở Thủ đô Hà Nội. Các giải
pháp có tính khả thi, nhƣng mang nặng về chất lƣợng xây dựng công trình đô
thị, các quản lý khác về đô thị chƣa đƣợc tác giả quan tâm làm rõ.
- Võ Thanh Đức (2013), Luận văn thạc sĩ hành chính công “Quản lý nhà
nƣớc về trật tự xây dựng đô thị, thực tiễn tại quận 9, thành phố Hồ Chí Minh”.
- Bùi Nguyễn Huy Hoàng (2012), Luận văn thạc sĩ hành chính công
“Quản lý nhà nƣớc trong hoạt động xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quận
Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh”.

5


- Phạm Minh Trung (2013), Luận văn thạc sĩ hành chính công “Quản lý
nhà nƣớc trong lĩnh vực chỉnh trang và phát triển đô thị, từ thực tiễn Quận 3,
thành phố Hồ Chí Minh”.
- Huỳnh Thanh Dũng (2015), Luận văn thạc sĩ hành chính công “Quản lý
nhà nƣớc về trật tự xây dựng và cấp phép xây dựng tại địa bàn thành phố Cà
Mau”.
- Nguyễn Kim Hoàng (2009) “Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nhà ở đô

thị trên địa bàn thành phố Cần thơ”.
- Đỗ Thị Hồng Mai, Luận văn thạc sĩ Luật học “Phân cấp quản lý nhà
nƣớc về xây dựng”.
- Cao Thị Hải Lý, Luận văn thạc sĩ kinh tế - xây dựng “Một số biện pháp
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng”.
- Nguyễn Văn Quyên, Luận văn thạc sĩ kinh tế - xây dựng “Hoàn thiện
công tác Quản lý Nhà nƣớc các công trình xây dựng trên địa bàn Quận 12, TP.
Hồ Chí Minh".
- Chu Việt Hùng, Luận văn Thạc sĩ hành chính công “Các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng”.
Qua các công trình đã đƣợc công bố nêu trên cho thấy các nghiên cứu về
quản lý trật tự xây dựng đô thị ở nƣớc rất phong phú và đa dạng, kết quả của
những nghiên cứu nêu trên rất bổ ích, gợi ý nghiên cứu cho luận văn này, những
khoảng trống và kẻ hở chƣa đƣợc làm rõ, tác giả sẽ nghiên cứu bổ sung làm rõ.
Nhƣ vậy, có thể nói cho đến thời điểm này chƣa có nghiên cứu cụ thể nào, dƣới
góc độ địa phƣơng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng tại địa bàn quận 12,
thành phố Hồ Chí Minh. Tên đề tài của luận văn không trùng lặp với bất cứ
công trình công bố nào đã có trƣớc.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà
nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh;
qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc
về trật tự xây dựng đô thị tại địa phƣơng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đối với đề tài
Với mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đối với đề tài bao

gồm:
- Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị ở
cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô
thị tại địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc
về trật tự xây dựng tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nƣớc về trật tự xây
dựng đô thị tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đối với quản lý
nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.

7


- Phạm vi về không gian: chủ yếu tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí
Minh. Ngoài ra, có nghiên cứu và đúc kết kinh nghiệm ở một số địa phƣơng
trong nƣớc.
- Phạm vi về thời gian: các thông tin, dữ liệu đƣợc thu thập sử dụng cho
phân tích đánh giá thực trạng chủ yếu giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016,
định hƣớng tầm nhìn giải pháp đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Việc tiếp cận nghiên cứu đề tài dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đƣờng lối của
Đảng và Nhà nƣớc.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp thu thập thông tin:
+ Thông tin thứ cấp: đƣợc thu thập qua các nghiên cứu báo cáo đã đƣợc
công bố nhƣ: sách, giáo trình của Học viên Hành chính Quốc gia, kỷ yếu hội
thảo khoa học, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các báo cáo,
thông tin của phòng Quản lý đô thị quận, Đội thanh tra xây dựng địa bàn quận
12, số liệu thống kê của quận 12, thành phố Hồ Chí Minh ...
+ Thông tin sơ cấp: đƣợc tác giải thu thập qua phỏng vấn, trao đổi và
tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý và nhà khoa học liên quan đến
quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin:
Thông qua các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đối chiếu, so sánh, suy
luận ... một cách có hệ thống và khoa học. Phần mềm phân tích sử dụng chủ yếu:
Excel.

8


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về lý luận:
Xây dựng đƣợc khung lý thuyết quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô
thị tại địa bàn cấp huyện; theo đó, luận văn đã làm rõ đƣợc nội hàm của các khái
niệm chính trong đó có khái niệm quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
và nội dung quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị ở cấp huyện.
- Ý nghĩa về thực tiễn:
+ Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý nhà nƣớc
về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Chỉ ra những hạn chế, bất cập của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
đô thị tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất đƣợc hệ thống
các giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
đô thị tại địa phƣơng.

+ Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh, sinh viên,
các nhà quản lý ở địa phƣơng và những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có
các chƣơng sau:
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm đô thị và đô thị hóa
- Đô thị là khu vực tập trung dân cƣ sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng, bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
- Đô thị hoá là một quá trình tập trung dân cƣ đô thị. Đồng thời đó là quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sản xuất nông nghiệp giảm, sản
xuất phi nông nghiệp tăng. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại, không gian đô thị
mở rộng. Trong đó, dân cƣ đô thị là một điểm dân cƣ tập trung phần lớn những
ngƣời dân lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị. Nói

một cách đầy đủ hơn thì đô thị hoá là một quá trình biến chuyển kinh tế-xã hộivăn hoá và không gian, gắn liền với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật của xã
hội loài ngƣời, trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch
cơ cấu lao động, sự chuyển đối lối sống ngày càng văn minh hơn cùng với sự
mở rộng không gian thành hệ thống đô thị, song song với việc tổ chức ranh giới
hành chính lãnh thổ và quân sự. Ở những nƣớc có trình độ phát triển kinh tế xã
hội càng cao thì tỷ lệ đô thị hoá càng cao.
1.1.2. Khái niệm trật tự xây dựng
Theo Từ điển Từ và Ngữ Hán – Việt của tác giả Nguyễn Lân thì trật tự
đƣợc hiểu là: “Tình trạng ổn định, có thứ bậc trên dưới, trước sau ...”.

10


Trật tự là trạng thái phát triển có sự sắp xếp theo một thứ tự nhất định của
các bộ phận để cấu thành chỉnh thể, trong đó các bộ phận đều vận động theo
những nguyên tắc, các quy định mà nó cần phải tuân thủ. Trạng thái xây dựng
có trật tự đƣợc hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc, quy phạm nhất định mà
mọi ngƣời phải tuân theo.
Từ đó có thể hiểu trật tự xây dựng là trạng thái được hình thành dựa trên
sự thực thi pháp luật về xây dựng trong thực tiễn của chủ thể nhằm duy trì sự ổn
định về trật tự xây dựng.
Do đó, khi pháp luật phù hợp với xu thế phát triển và các chủ thể tự
nguyện thực hiện theo đúng pháp luật thì trạng thái trong xây dựng đƣợc hình
thành. Ngƣợc lại, khi pháp luật không phản ánh đúng xu thế phát triển hay các
chủ thể không tuân theo pháp luật thì không thể có trật tự xây dựng.
- Khái niệm về quản lý xây dựng: hoạt động xây dựng gồm:
+ Lập quy hoạch xây dựng
+ Lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình
+ Khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình
+ Thi công xây dựng công trình

+ Giám sát thi công xây dựng công trình
+ Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình
+ Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
+ Các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình
- Quản lý xây dựng: là toàn bộ những hoạt động xây dựng tại hoặc có
liên quan đến địa bàn đô thị. Trong đó, hoạt động quy hoạch xây dựng (QHXD)
có vị trí đầu tiên trong dây truyền, là cơ sở cho các bƣớc tiếp theo nhƣ lập dự án
đầu tƣ xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng công trình …. Chính vì
vậy, công tác quản lý QHXD và kiến trúc đô thị có tầm quan trọng đặc biệt để
11


đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả của quy hoạch xây dựng góp phần vào phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng theo hƣớng bền vững và tạo bộ mặt kiến trúc
đô thị có thẩm mỹ. [15]
- Khái niệm quản lý trật tự xây dựng: là hoạt động thanh tra, kiểm tra,
đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự pháp luật về các
vấn đề liên quan đến trật tự xây dựng, nhằm đảm bảo quản lý đô thị phù hợp với
quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, giữ gìn và
phát triển bộ mặt đô thị theo đúng quy hoạch đƣợc duyệt, tạo điều kiện cho nhân
dân xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình xây dựng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
nhân dân, ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất công, sử dụng
đất sai mục đích, xây dựng không phép, sai phép giữ gìn kỷ cƣơng trong quản lý
trật tự xây dựng. [15]
Quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong quản lý xây
dựng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đô thị nói riêng và
của nhà nƣớc nói chung, cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động xây dựng quản
lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên
tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trƣờng đô thị.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị

Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng là sự tác động mang tính đồng bộ,
có chủ đích của cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền đến các chủ thể tham
gia vào các hoạt động xây dựng nhằm đảm bảo cho các hoạt động xây dựng tuân
thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong
quản lý xây dựng; bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đô thị
nói riêng và của nhà nƣớc nói chung, cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động
xây dựng quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị theo đúng trật tự,
đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trƣờng đô thị. Quản lý trật tự xây
12


dựng cũng là việc rà soát kiểm tra những công trình xây dựng trên địa bàn xây
dựng mà không đúng nhƣ yêu cầu trong GPXD đã đƣợc cơ quan cấp phép cấp
cho và có biện pháp xử lý theo quy định. Quản lý trật tự xây dựng là khâu tiếp
theo của khâu cấp phép.
Quản lý trật tự xây dựng dựa trên căn cứ chủ yếu là GPXD và các tiêu
chuẩn đã đƣợc duyệt. Công tác quản lý trật tự xây dựng đảm bảo cho công tác
cấp phép đƣợc thực thi có hiệu lực. Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng nhằm
đảm bảo:
- Quản lý xây dựng theo quy hoạch, bao gồm:
+ Chuẩn bị và xây dựng quy hoạch, công bố quy hoạch;
+ Cắm mốc giới ngoài thực địa;
+ Cung cấp thông tin và công khai quy hoạch;
+ Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch xây dựng.
- Quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng.
- Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành
chính về xây dựng.
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

1.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
Trong những năm qua, nhiệm vụ quản lý trật tự đô thị của nƣớc ta chƣa
đƣợc quan tâm một cách đúng mức; nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến trật tự
xây dựng đô thị nhƣ ùn tắc giao thông, lấn chiếm vỉa hè, xây dựng sai phép,
quảng cáo bừa bãi, thiếu chỗ để xe… gây ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống, kinh
tế, văn hóa sinh hoạt cộng đồng của toàn xã hội cần đƣợc quản lý gắn kết và
thống nhất trong một chiến lƣợc và kế hoạch phát triển đồng bộ. Nguyên nhân
sâu xa xuất phát từ khâu quản lý và ý thức của các cán bộ công chức trong công
13


tác quản lý điều hành, không sát sao, thiếu giám sát, có một bộ phận cán bộ chƣa
làm hết trách nhiệm, buông lỏng quản lý, tiêu cực, tham nhũng, dẫn đến những
hậu quả khôn lƣờng trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị có thể kể đến
nhƣ: xây dựng không theo quy hoạch, không theo giấy phép xây dựng, sai giấy
phép xây dựng, tự tăng số lƣợng căn hộ, tăng số tầng làm mật độ dân số tăng
cao, mà dân số tăng kéo theo nhiều hệ lụy gây áp lực cho hạ tầng lâu nay đã quá
tải. Những sai phạm trên không xử lý thì không đƣợc mà xử lý thì ảnh hƣởng
đến trật tự đô thị, đến kinh tế cộng đồng, không những của chủ đầu tƣ mà của cả
xã hội, gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến chất lƣợng, kết cấu của các
công trình còn lại cũng nhƣ môi trƣờng sống của đô thị, nảy sinh vƣớng mắc
khó giải quyết thỏa đáng giữa chính quyền, chủ đầu tƣ và ngƣời dân.
Để xây dựng và phát triển đô thị hiệu quả thì nhà nƣớc cần phải quy
hoạch, lập kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị. Để đảm bảo các công trình
không đƣợc xây dựng một cách tự phát, không phép, trái định hƣớng phát triển
mà bắt buộc phải tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch, định hƣớng phát triển đô
thị thì nhà nƣớc phải tổ chức, quản lý xây dựng một cách có trật tự, tuân thủ các
quy định của pháp luật về xây dựng và quy hoạch. Do đó, quản lý nhà nƣớc về
trật tự xây dựng có vai trò quan trọng trong việc phát triển đô thị bền vững, có ý
nghĩa quyết định trong xây dựng và phát triển của các đô thị, trách nhiệm của

các cấp chính quyền trong công tác đảm bảo trật tự đô thị là một nội dung quan
trọng đảm bảo quản lý và phát triển đô thị hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu của quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị
Việt Nam đƣợc xếp vào một trong các quốc gia có tỷ trọng dân số đô thị
thấp trên thế giới với khoảng 23% dân số chính thức sống ở các đô thị. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh vừa kéo theo sự
gia tăng của dân số đô thị chính thức và nhiều hơn là sự gia tăng dân số đô thị
phi chính thức. Chính sự gia tăng nhanh chóng của dân số đô thị trong khi các
điều kiện cơ sở hạ tầng đô thị tăng chậm đang tạo ra những sức ép lớn về giải
14


quyết các nhu cầu sinh hoạt đô thị, đặc biệt là nhu cầu về nhà ở đô thị. Để gia
tăng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, một trong những điều kiện cơ bản
là khả năng đáp ứng về diện tích đất đai, diện tích sàn xây dựng tạo bề mặt cho
phát triển đô thị. Việc mở rộng thêm diện tích đất đai, diện tích sàn xây dựng
cho phát triển đô thị đang gặp phải nhiều giới hạn về địa hình bề mặt và nhất là
giới hạn cho phép phát triển quy mô đô thị. Chính những giới hạn trên đang làm
tăng thêm mâu thuẫn giữa cung và cầu về đất đai, các nhu cầu về xây dựng đô
thị ở nƣớc ta dẫn đến tình trật vi phạm trật tự xây dựng đô thị, phá vỡ kiến trúc
quy hoạch đô thị. Sự đan xen giữa đất đai các khu dân cƣ với đất phát triển các
hoạt động sản xuất công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ và các cơ quan hành chính
sự nghiệp. Sự đan xem về mục đích sử dụng cũng dẫn đến sự đan xen về chủ thể
đang sử dụng đất đô thị. Sự đan xen về chủ thể và mục đích sử dụng đang làm
tăng thêm tính bất hợp lý trong việc sử dụng đất của các đô thị hiện nay. Việc
đan xen trên cũng đang là lực cản cho việc quy hoạch phát triển đô thị theo
hƣớng văn minh, hiện đại. Những vấn đề bất cập trên đây đặt ra cho công tác
quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị nhiều vấn đề lớn cấp bách phải thực
hiện nhƣ sau:
Thứ nhất, phải hình thành quy hoạch về định hƣớng phát triển tổng thể

hệ thống đô thị, tránh tình trạng phát triển đô thị tự phát không theo quy hoạch.
Việc quy hoạch hệ thống đô thị cần phải xác định đƣợc quy mô, phạm vi phát
triển của các đô thị trung tâm, các đô thị vệ tinh và giới hạn tình trạng tự phát
kéo dài nối liền các đô thị trung tâm với các đô thị vệ tinh.
Thứ hai, cần thống kê, điều tra nắm chắc thực trạng sử dụng đất đai của
các đô thị hiện có; chủ động xây dựng quy hoạch chi tiết việc phát triển không
gian và sử dụng đất đô thị để công bố công khai rộng rãi nhằm hạn chế các hoạt
động sử dụng tự phát sai quy hoạch, hƣớng các hoạt động tƣ nhân đi theo định
hƣớng quy hoạch đã phê duyệt. Xúc tiến việc thực hiện các phƣơng án quy
hoạch ở những nơi, những khâu trọng điểm.
15


Thứ ba, chú trọng xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, công cụ
và bộ máy quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị từ Trung ƣơng đến các
thành phố, các quận và cấp phƣờng.
Sự phát triển đô thị mang tính tất yếu khách quan nói chung và ở Việt
Nam nói riêng. Công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị thời gian
qua vẫn còn rất nhiều hạn chế và không thật sự hiệu quả trong việc quản lý, phát
triển đô thị bền vững theo quy hoạch.
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng bao hàm những vấn đề cơ bản về quy
hoạch xây dựng, cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng sau cấp phép,
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt hành chính trong lĩnh
vực xây dựng, xử lý vi phạm trật tự xây dựng nhằm ngăn chặn kịp thời và có
hiệu quả các hành động xây dựng không phép, sai phép, cơi nới, lấn chiếm
không gian đô thị.
1.3.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng.
Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội Việt nam năm 2013 đã khẳng định: “Nhà
nƣớc quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật”. Nhiệm vụ đầu tiên là xây

dựng, ban hành pháp luật, tiếp đến là tổ chức thực hiện pháp luật, trong đó,
nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật là hết sức quan trọng là cầu nối để
đƣa các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đến với các tầng lớp
nhân dân và doanh nghiệp. Mục đích của nhiệm vụ tuyên truyền, Phổ biến pháp
luật là nhằm đƣa pháp luật vào cuộc sống, xây dựng ý thức thƣợng tôn pháp
luật, làm cho nhân dân, cán bộ, công chức, doanh nghiệp có thói quen, động cơ
tích cực trong thực hiện pháp luật. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật và có vai trò hết sức
quan trọng trong việc tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà

16


×