Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, Tp.HCM (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.09 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM QUỐC THUẬT

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH
QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thắng

Phản biện 1: TS. Nguyễn Huy Hoàng
Phản biện 2: TS. Nguyễn Trung Đông

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,


Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A – Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số 10 – Đường 3/2 – Quận 10 – TP. HCM
Thời gian: vào hồi 13h30 giờ ngày 24 tháng 01 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau Đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, vì vậy việc
hoàn thiện chính sách BHXH đóng vai trò to lớn trong việc góp phần
đảm bảo an sinh xã hội. Đối với nước ta, bảo đảm ngày càng tốt hơn
hệ thống an sinh xã hội luôn là chủ trương, nhiệm vụ lớn của Đảng
và Nhà nước. Theo dự báo của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) với
các chính sách hiện hành, đến năm 2034, quỹ lương hưu sẽ hoàn toàn
cạn kiệt.
Tại Quận Gò Vấp, tình hình khai thác đối tượng mới tham
gia BHXH bắt buộc còn thấp. Tình hình DN tham gia BHXH trên địa
bàn quận dưới 50% số DN đang hoạt động. Tình hình NLĐ tham gia
BHXH mới chỉ đạt 71,5% số NLĐ đang làm việc trên địa bàn.
Tình trạng trốn đóng, nợ BHXH ngày càng trở lên phổ biến.
Trong vòng 5 năm số nợ BHXH đã tăng từ 16 tỷ đồng năm 2012 lên
36 tỷ đồng năm 2016.

Tình hình đơn vị được thanh tra, kiểm tra trên địa bàn thấp
(dưới 10% số DN đang hoạt động). Tình hình khởi kiện và thu hồi nợ
chưa mang lại hiệu quả, 4 tháng đầu năm 2016 số đơn vị bị khởi kiện
chỉ là 44 DN với số tiền thu hồi nợ được 2,050 tỷ đồng.
Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về
thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, thành
phố Hồ Chí Minh” mang tính thiết thực nhằm đưa ra những giải
pháp giảm nguy cơ vỡ quỹ BHXH, tăng cường công tác QLNN về
thu BHXH: mở rộng đối tượng tham gia BHXH, thu đủ, thu đúng đối
tượng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giảm nợ đọng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài


2

+ Luận án Tiến sĩ: “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt
Nam, Phạm Trường Giang (2010)”.
+ Luận án Tiến sĩ: “Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt
Nam, Nguyễn Thị Hào (2015)”.
+ Luận án Tiến sĩ: “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt
Nam, Đỗ Văn Sinh (2005)”.
+ Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý nhà nước đối với BHXH bắt
buộc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Phạm Thu Hường
(2015)”.
+ Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý tài chính BHXH trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai”, Phạm Minh Thành (2010).
+ Luận văn Thạc sĩ: “Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ đọng
BHXH, trường hợp thành phố Hồ Chí Minh”, Nông Thị Luyến
(2013).
+ Luận văn Thạc sĩ: “Biện pháp quản lý và chống thất thu

BHXH trên địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh”, Nguyễn Thị
Kim Nga (2007).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc,
phân tích, đánh giá thực trạng của quản lý nhà nước về thu BHXH
bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc,
góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận QLNN về thu BHXH bắt buộc;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn Quận Gò Vấp, Tp.HCM;


3

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về thu BHXH bắt buộc.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý nhà nước
về thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, Tp.HCM.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn hướng đến loại hình
BHXH bắt buộc, không bao gồm BHXH tự nguyện, bảo hiểm y tế.
Số liệu phân tích trong luận văn tập trung vào giai đoạn từ năm
2012-2016.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính, tổng hợp số liệu để so sánh, phân
tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thu BHXH trên địa

bàn quận Gò Vấp, TpHCM. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng, kế thừa
kết quả nghiên cứu của một số công trình, bài viết, báo cáo, tài liệu
có liên quan.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện công tác QLNN về
thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, Tp.HCM.
Luận văn còn có thể làm đề tài nghiên cứu trước cho các
nghiên cứu sau này có liên quan đến công tác QLNN về thu BHXH
bắt buộc.
8. Bố cục đề tài
+ Chương 1: Cơ sở lý luận chung về BHXH.
+ Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn quận Gò Vấp.
+ Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp.


4

1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI

1.1

Cơ sở lý luận về BHXH

1.1.1


Khái niệm BHXH
Theo Khoản 1, Điều 3 Luật BHXH năm 2014: “BHXH là sự

bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH”.
1.1.2
1.1.2.1

Đối tượng của BHXH và đối tượng tham gia BHXH
Đối tượng của BHXH
Là các khoản thu nhập theo lương, các khoản thu nhập khác

ngoài lương như: thưởng, phụ cấp.
1.1.2.2

Đối tượng tham gia BHXH
+ Đối tượng bắt buộc: NLĐ và người SDLĐ
+ Đối tượng tự nguyện: là những người không thuộc đối

tượng tham gia BHXH bắt buộc.
1.1.3

Đặc điểm của BHXH
Thứ nhất, BHXH là hoạt động chia sẻ rủi ro của cộng đồng

theo nguyên tắc “số đông bù số ít” và nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”.
Thứ hai, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập của các
thành viên trong xã hội theo chiều dọc và chiều ngang.

Thứ ba, BHXH là thực thi chính sách xã hội, đảm bảo an
toàn và hiệu quả xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.
Thứ tƣ, BHXH phải theo nguyên tắc có đóng, có hưởng,
quyền lợi tương ứng với nghĩa vụ, đảm bảo sự công bằng và bền
vững của hệ thống BHXH.


5

Thứ năm, BHXH thực hiện phân phối trên cơ sở mức đóng
góp vào quỹ BHXH, tỷ lệ đóng góp và mức hưởng trợ cấp có mối
quan hệ chặc chẽ với tiền lương (thu nhập) của người được hưởng
bảo hiểm.
Vai trò của BHXH

1.1.4

- Đối với NLĐ: Ổn định đời sống của NLĐ bằng cách thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập bị giảm sút hoặc mất đi.
- Đối với người SDLĐ: Giảm gánh nặng cho đơn vị khi
NLĐ không đi làm việc.
- Đối với xã hội: Đem lại sự an toàn và hiệu quả cho xã hội.
- Đối với nền kinh tế: Góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất
kinh doanh mới, việc làm mới, tạo công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp.
1.1.5

Chức năng của BHXH
- Đảm bảo ổn định đời sống kinh tế cho NLĐ và gia đình họ


khi bản thân NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những
NLĐ tham gia BHXH.
- Gắn lợi ích giữa người SDLĐ, NLĐ và Nhà nước.
- Đảm bảo an toàn xã hội, gắn NLĐ với xã hội.
1.1.6

Nguyên tắc của BHXH
Nguyên tắc của BHXH được quy định tại Điều 5, Luật

BHXH năm 2014.
1.1.7

Các chế độ BHXH
Các chế độ của BHXH bắt buộc gồm: ốm đau, thai sản, tai

nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
Các chế độ của BHXH tự nguyện gồm: hưu trí và tử tuất.


6

1.2

Quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc

1.2.1
1.2.1.1

Sự cần thiết của quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc

Xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa

1.2.1.2

Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân và vì dân

1.2.1.3
1.2.2

Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Khái niệm và vai trò của quản lý nhà nước về thu BHXH
bắt buộc

1.2.2.1

Khái niệm quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
Quản lý nhà nước về thu BHXH là tác động có định hướng

giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong hoạt động thu
BHXH. Chủ thể quản lý là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về
BHXH và đối tượng quản lý là các doanh nghiệp và NLĐ tham gia
đóng BHXH nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2.2

Vai trò của quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
Trong hệ thống BHXH, hoạt động thu BHXH được xem là

trụ cột vì thu đóng góp từ NLĐ và người SDLĐ là nguồn thu chủ yếu

và quan trọng nhất cho quỹ BHXH.
1.2.3
1.2.3.1

Nội dung quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc
Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Theo Khoản 1, Điều 38 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày

09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định
về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT đã
đề cập đến quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
1.2.3.2

Quản lý tiền thu BHXH
Theo Khoản 1, Điều 39 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày

09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định


7

về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT,
có 2 hình thức đóng tiền BHXH: Chuyển khoản và tiền mặt.
1.2.3.3

Quản lý nợ BHXH
Theo Điều 40 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày

09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định
về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, BHYT,

căn cứ vào kết quả đóng BHXH bắt buộc của tháng trước, cán bộ
quản lý thu tiến hành quản lý nợ.
1.2.3.4

Thanh tra, kiểm tra đóng BHXH
Thanh tra về BHXH bao gồm:
+ Thanh tra lao động - thương binh và xã hội
+ Thanh tra tài chính
+ Thanh tra chuyên ngành của cơ quan BHXH
Kiểm tra
Được quy định Theo Khoản 1, Điều 43 Quyết định số

959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam quy định về Quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; Quản
lý sổ BHXH, BHYT.
1.2.3.5

Quy định khởi kiện
Trường hợp đơn vị nợ kéo dài đến 4 tháng (hoặc 3 tháng đối

với doanh nghiệp có quy mô lớn, số tiền nợ lớn) mà cơ quan thẩm
quyền chưa thanh tra, xử lý vi phạm thì phải lập hồ sơ, khởi kiện ra
tòa án dân sự.
1.2.3.6
1.2.4

Tính lãi chậm đóng và lãi truy thu BHXH
Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công tác quản lý nhà nước
về thu BHXH bắt buộc


1.2.4.1

Tỷ lệ đơn vị và lao động tham gia BHXH
Tỷ lệ đơn vị tham gia BHXH:


8

Tỷ lệ lao động tham gia BHXH:

1.2.4.2

Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc

1.2.4.3

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH

1.2.4.4

Tỷ lệ đơn vị được thanh tra, kiểm tra


9

Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thu BHXH

1.2.5

bắt buộc

1.2.5.1

Chính sách tiền lương tiền công

1.2.5.2

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

1.2.5.3

Trình độ cán bộ làm công tác quản lý thu BHXH

1.2.5.4

Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
BHXH

1.2.5.5

Sự hiểu biết của NLĐ và người SDLĐ về chính sách
BHXH

1.3

Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt buộc của
các nƣớc trên thế giới và một số địa phƣơng ở Việt Nam

1.3.1.1

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc của

các nước trên thế giới

1.3.1.2

Đức

1.3.1.3

Mỹ

1.3.1.4

Singapore

1.3.2

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH bắt buộc của
một số địa phương

1.3.2.1

Thành phố Hà Nội

1.3.2.2

Thành phố Đà Nẵng

1.3.3

Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH

bắt buộc

1.3.3.1

Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu BHXH
của các nước trên thế giới

1.3.3.2 Bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý thu của các địa
phương có thể vận dụng tại BHXH quận Gò Vấp


10

2

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
GÒ VẤP

2.1

Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Gò Vấp
Quận Gò Vấp là quận nội thành, nằm ở phía bắc và tây bắc

Tp.HCM; giáp quận 12, quận Phú Nhuận, quận 12, quận Tân Bình và
quận Bình Thạnh.
2.2
2.2.1

Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội quận Gò Vấp

Vị trí, chức năng
Được quy định tại điều 5 Quyết định số 99/QĐ-BHXH ngày

28/01/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của BHXH địa phương.
2.2.2

Nhiệm vụ, quyền hạn
Được quy định tại điều 6 Quyết định số 99/QĐ-BHXH ngày

28/01/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của BHXH địa phương.
2.2.3

Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của BHXH quận Gò Vấp


11

2.3

Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc trên địa bàn quận Gò Vấp

2.3.1

Cơ sở pháp lý
Phạm vi nghiên cứu của đề từ năm 2012 đến năm 2016. Các


văn bản dưới luật, hướng dẫn luật, cụ thể:
Các văn bản hướng dẫn Luật BHXH 2006 bao gồm:
+ Nghị định số152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính
phủ, hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc;
+ Quyết định số 1111/QĐ/BHXH ngày 25/11/2010 của
BHXH Việt Nam ban hành quy định quản lý Thu BHXH, BHYT,
quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT;
+ Công văn số 555/BHXH-THU ngày 17/02/2012 của
BHXH Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn thực hiện quy
định quản lý thu BHXH, BHYT và cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo
Quyết định số 1111/QĐ-BHXH.
Các văn bản hướng dẫn Luật BHXH 2014 bao gồm:
+ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH
bắt buộc;
+ Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của Tổng
Giám đốc BHXH về việc ban hành quy định về quản lý thu BHXH,
BHYT, BHTN; Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT;
+ Công văn số 3844/BHXH-THU ngày 30/11/2015 của
BHXH Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn thực hiện đóng
BHXH, BHYT, BHTN từ ngày 01/01/2016;
+ Công văn số 212/BHXH-QLT ngày 19/01/2016 của
BHXH Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn nghiệp vụ quản
lý thu và quy định cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.


12

Tình hình đơn vị và lao động tham gia BHXH bắt buộc


2.3.2

Tình hình tham gia BHXH của các khối

2.3.2.1

Bảng 2.1. Tổng hợp đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
theo khối từ năm 2012-2016
2012
Năm

Số
ĐV

Loại DN
DNNN
DN có vốn ĐTNN
DN ngoài quốc
doanh
Khối HC sự nghiệp,
Đảng, Đoàn thể
Khối ngoài công lập
Khối Hợp tác xã
Khối xã, phường
TỔNG CỘNG

2013

Số LĐ


Số
ĐV

2014
Số
ĐV

Số LĐ

2015

Số LĐ

Số
ĐV

2016
Số
ĐV

Số LĐ

22
51

3.722
4.535

22
57


3.869
5.707

22
63

3.814
6.029

24
69

4.448
4.953

24
84

4.612
5.003

3.488

36.252

4.002

36.193


4.471

38.193

5.112

40.509

6.177

42.670

141

4.990

141

5.230

145

5.436

149

5.685

152


5.775

90
4
16
3.812

1.905
36
540
51.980

101
4
16
4.343

1.987
34
581
53.601

113
4
16
4.834

1.824
26
601

55.923

124
4
16
5.498

1.799
27
603
58.024

132
4
16
6.589

1.769
24
602
60.455

Nguồn: BHXH quận Gò Vấp
2.3.2.2

Tình hình khai thác đối tượng mới tham gia BHXH
Bảng 2.2. Tổng hợp số đơn vị và số lao động tham gia mới

BHXH bắt buộc từ năm 2012-2016
Năm

Chỉ tiêu
Số đơn vị tăng mới
Số lao động tăng mới

2012
612
3.919

2013

2014

2015

2016

548
2.831

476
2.310

642
2.952

704
3.251

Nguồn: BHXH quận Gò Vấp
2.3.2.3


Số LĐ

Tình hình DN tham gia BHXH
Bảng 2.3. Tình hình các DN tham gia BHXH từ 2012 – 2016

Năm
Chỉ tiêu
Số DN đang hoạt động
trên địa bàn (1)
Số DN đang tham gia
BHXH (2)
Tỷ lệ DN tham gia BHXH
(%) = (2/1)

2012

2013

2014

9.441

9.251

10.337

3.561

4.081


4.556

37,72

44,11

44,07

2015

2016

5.205

6.285

Nguồn: (1) Niên giám thống kê (2) BHXH Quận Gò Vấp


13

2.3.2.4

Tình hình lao động tham gia BHXH
Bảng 2.4. Tình hình lao động tham gia BHXH từ 2012-2016
ĐVT: người
Năm

Chỉ tiêu

Số lao động hiện
làm việc tại các đơn
vị (1)
Số lao động tham
gia BHXH (2)
Tỷ lệ lao động tham
gia BHXH (%) =
(2/1)

2012

2013

2014

2015

2016

80.154

81.140

82.996

83.898

84.552

51.980


53.601

55.923

58.024

60.455

64,85

66,06

67,38

69,16

71,5

Nguồn: (1) Phòng LĐTB & XH, (2) BHXH quận Gò Vấp
2.3.3

Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc
Bảng 2.5. Tình hình nợ BHXH bắt buộc từ năm 2012 - 2016

Năm
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015

Năm 2016

Chỉ tiêu
Số nợ
(đvt: đồng)
16.681.535.917
18.899.768.087
25.722.447.935
27.573.107.748
36.326.124.230

Số phải thu
(đvt: đồng)
420.273.695.860
520.056.270.544
639.089.117.230
713.490.867.210
844.638.462.688

Tỷ lệ nợ
(%)
3.97%
3,63%
4,02%
3,86%
4.3%

Nguồn: BHXH quận Gò Vấp
2.3.4


Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH từ năm

2012 - 2016
Nguồn: BHXH quận Gò Vấp
Năm
Chỉ tiêu
Số thu BHXH
theo kế hoạch (1)
Số thu BHXH
thực tế (2)

ĐVT: triệu đồng

2012

2013

2014

2015

2016

385.280

474.032

582.736


641.009

789.056

391.392

486.357

586.890

673.165

804.838


14
Tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch (%) =
(2/1)

101,6

102,6

100,7

105

102


Tỷ lệ đơn vị được thanh tra, kiểm tra

2.3.5

Bảng 2.7. Tình hình đơn vị được thanh tra, kiểm tra từ năm
2012-2016
Năm
Chỉ tiêu
Tổng số đơn vị đang
tham gia BHXH bắt
buộc (1)
Tổng số đơn vị được
thanh tra, kiểm tra (2)
Tỷ lệ đơn vị được
thanh tra, kiểm tra
(%) = (2/1)

2012

2013

2014

2015

2016

3.812

4.343


4.834

5.498

6.589

125

282

350

401

493

3,28

6,49

7,24

7,29

7,48

Nguồn: BHXH quận Gò vấp
Tình hình khởi kiện đơn vị nợ


2.3.6

Bảng 2.8. Tình hình khởi kiện đơn vị nợ BHXH từ năm
ĐVT: đồng

2012-2016
Năm

Số đơn vị
bị khởi
kiện

2012

Số tiền đã thu
hồi

Tỷ lệ
(%)

22

12.200.000.000 11.027.000.000

90%

2013

47


14.800.000.000 12.714.000.000

86%

2014

49

26.477.000.000

8.215.000.000

31%

2015

100

12.752.000.000

9.635.000.000 75,6%

04/2016

44

3.474.000.000

Số tiền nợ


Nguồn: BHXH quận Gò vấp

2.050.000.000

59%


15

2.4

Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nƣớc về thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp

2.4.1

Những kết quả đạt được
- Hệ thống pháp lý: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp

luật và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của ngành BHXH được xây
dựng, ban hành tương đối đầy đủ, kịp thời.
- Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: Được mở rộng.
- Công tác đôn đốc, quản lý nợ và công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về BHXH
+ Luôn chú trọng và đẩy mạnh công tác đôn đốc nợ, bằng
các phương pháp như gửi thông báo kết quả đóng đến chủ SDLĐ,
gọi điện thoại nhắc nhở, xuống trực tiếp đơn vị lập biên bản.
+ Số thu BHXH hàng năm đều hoàn thành và vượt kế hoạch
do BHXH Tp.HCM giao, năm sau cao hơn năm trước. Tính đến
tháng 12/2016, số thu BHXH của quận Gò Vấp đạt 804,8 tỷ đồng;

+ Trong 5 năm, BHXH quận Gò Vấp đã phối hợp với phòng
LĐTB & XH và các cơ quan chức năng tiến hành thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc tại 1.651 đơn vị,
xử lý thu hồi 43,641 tỷ đồng, khởi kiện 262 đơn vị (tính đến tháng
04/2016). Tỷ lệ nợ BHXH có tăng nhưng không cao, đều ở mức thấp
hơn 5%.
- Đội ngũ cán bộ, viên chức và công tác đào tạo, bồi dưỡng
+ Đội ngũ viên chức của BHXH quận có trình độ khá cao.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ luôn được chú trọng
nhằm từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ.
- Công tác tuyên truyền: Tổ chức những hoạt động tuyên
truyền như phát tờ rơi, treo pano, áp phích, tổ chức 2 buổi Đối thoại
doanh nghiệp mỗi năm.


16

- Cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng CNTT trong hoạt
động quản lý thu BHXH luôn được chú trọng.
2.4.2

Những mặt còn hạn chế
- Số lượng các DN ngoài quốc doanh và NLĐ tham gia

BHXH vẫn còn khá thấp.
- Về nợ đọng BHXH: Mặc dù BHXH Quận luôn hoàn thành
kế hoạch thu hằng năm do BHXH Tp.HCM giao nhưng vẫn để xảy
ra tình trạng nợ đọng, và có chiều hướng gia tăng tỷ lệ nợ.
- Công tác đôn đốc, quản lý nợ: Thiếu nhân sự dẫn đến công
tác quản lý thu, đôn đốc thu nợ, thanh tra kiểm tra và tuyên truyền

hiệu quả chưa cao.
2.4.3
2.4.3.1

Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ năm 2008 khiến nhiều

DN đưa ra đều là tình hình kinh tế khó khăn kéo dài, các dự án bất
động sản thiếu vốn không triển khai được, NLĐ không có việc làm,
không thu hồi được vốn từ các công trình…
2.4.3.2

Nguyên nhân chủ quan
- Từ phía người SDLĐ: thái độ và ý thức chấp hành pháp

luật BHXH của đơn vị sử dụng lao động.
- Từ phía NLĐ: Đa số NLĐ chưa có nhận thức đầy đủ về ý
nghĩa nhân văn của chính sách BHXH nên chưa có ý thức tham gia
BHXH. Một số khác ý thức được nhưng lại ngại không dám đấu tra
vì lo sợ chủ SDLĐ sẽ đuổi việc.
- Hệ thống pháp lý:
+ Công tác quản lý về BHXH bắt buộc còn lỏng lẽo, chưa
chặt chẽ khiến nhiều DN lợi dụng kẻ hở để trốn đóng BHXH hoặc
đóng với mức thấp hơn so với quy định.


17

+ Chế tài xử phạt vi phạm BHXH chưa đủ sức răn đe.

+ Sự phối hợp giữa BHXH quận Gò Vấp và các cơ quan
quản lý về doanh nghiệp và lao động như Cơ quan thuế, Phòng Kinh
tế, Phòng LĐTB & XH chưa thực sự hiệu quả.
- Công tác đôn đốc, quản lý nợ và công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm về BHXH
+ Sự phối hợp, tổ chức thanh tra liên ngành về thực hiện
chính sách BHXH ở địa bàn còn ít, chưa thường xuyên; chất lượng
và hiệu quả từ các cuộc thanh tra, kiểm tra chưa cao.
+ Xử lý sau thanh tra, kiểm tra và khởi kiện chưa được quan
tâm đúng mức.
- Trình độ đội ngũ cán bộ, viên chức và công tác đào tạo, bồi
dưỡng:
+ Nhân sự BHXH quận chuyên về công tác đôn đốc nợ,
thanh tra kiểm tra còn mỏng.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đã được chú trọng
nhưng chưa đem lại hiệu quả cao.
- Công tác tuyên truyền: Hoạt động tuyên truyền vẫn còn
chung chung, chưa sát với từng đối tượng cụ thể; hình thức tuyên
truyền chưa đa dạng.
- Ứng dụng CNTT: Phần mềm hoạt động chưa ổn định, còn
chậm,thao tác phức tạp; khả năng sử dụng CNTT của một bộ phận
cán bộ chuyên môn còn hạn chế, lúng túng.


18

3

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA

BÀN QUẬN GÒ VẤP

3.1

Cơ sở dự báo xu hƣớng phát triển của BHXH quận Gò
Vấp trong những năm tới

3.1.1

Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về chính sách ASXH

3.1.2

Chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm
2020
Sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn

3.1.3

2016-2020
3.1.3.1

Cả nước

3.1.3.2

Thành phố Hồ Chí Minh

3.1.3.3


Quận Gò Vấp

3.2

Dự báo công tác thu BHXH bắt buộc tại quận Gò Vấp
+ Kế hoạch thu: dự báo số thu trong những năm tới vào

khoảng 850-1.200 tỷ đồng.
+ Phát triển đối trượng tham gia BHXH: Dự báo có khoảng
800-1.000 doanh nghiệp và 3.500-5.000 lao động tham gia mới
BHXH trong giai đoạn 2017-2020.
+ Công tác đôn đốc, quản lý nợ: dự báo có khoảng 10%-15%
đơn vị nợ (khoảng 500-600 đơn vị) được thanh tra, kiểm tra.
3.3

Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn quận Gò Vấp

3.3.1

Công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
+ Phối hợp với Phòng LĐTB & XH hoặc cơ quan Thuế đối

chiếu số lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc theo luật
định tại các đơn vị SDLĐ đang hoạt động và đóng thuế để xác định
số lao động chưa tham gia BHXH


19


+ Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư hoặc Phòng Kinh tế
của UBND quận lấy thông tin các DN mới thành lập hoặc phối hợp
với cơ quan Thuế cùng cấp rà soát những DN có đóng thuế nhưng
chưa tham gia BHXH.
+ Hoàn thiện hệ thống trao đổi thông tin với cơ quan Thuế
về danh sách đơn vị, lao động, đơn vị giải thể, phá sản, bị thu hồi.
+ BHXH Thành phố cần xây dựng chỉ tiêu phát triển đối
tượng tham gia BHXH hằng năm và giao xuống cho các BHXH quận
+ Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền.
3.3.2

Tăng cường công tác đôn đốc, quản lý nợ, thanh tra, kiểm
tra và khởi kiện
+ Thiết lập trang website đưa thông báo đóng BHXH để đơn

vị dễ dàng tra cứu và nộp tiền.
+ Cương quyết xử lý những DN cố tình chây ỳ, chậm đóng
BHXH làm ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ; xác lập hồ sơ nợ các
đơn vị mất tích, giải thể, phá sản đưa các đơn vị nợ khó đòi vào diện
quản lý riêng.
+ Phối hợp với Phòng LĐTB & XH, tham mưu UBND quận
ra quyết định thanh tra việc chấp hành pháp luật đối với các DN nợ
tiền đóng BHXH kéo dài từ 03 tháng trở lên trên địa bàn.
+ Chủ động cung cấp hồ sơ, thông tin, phối hợp LĐLĐ cùng
cấp khởi kiện các đơn vị nợ BHXH từ 6 tháng trở lên ra tòa án theo
quy định.
+ Tăng cường công tác khởi kiện vi phạm BHXH của công
đoàn ; Sửa đổi, bổ sung, tạo sự đồng bộ trong Bộ luật Lao động, Bộ
luật Tố tụng dân sự, Luật BHXH.
- Quy định chặt chẽ về chế tài xử lý vi phạm BHXH bắt buộc



20

+ Nâng mức phạt lên tối đa 200 triệu đồng đối với DN nợ
đọng BHXH quá hạn hoặc trốn đóng BHXH.
+ Hình sự hóa tội danh chiếm dụng Quỹ BHXH vào Bộ luật
hình sự.
+ Nghiên cứu đưa quy định buộc DN phải có một khoản quỹ
dự phòng khi đăng ký kinh doanh qua một tài khoản tại ngân hàng.
3.3.3

Công tác đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức, xây dựng đội ngũ
viên chức
+ Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập

huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức.
+ Đối với viên chức làm công tác quản lý, bên cạnh bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ thì phải nâng cao trình độ lý luận
chính trị, kỹ năng quản lý nhà nước.
+ Chú trọng đào tạo kiến thức nghiệp vụ cho viên chức mới
vào ngành.
+ Thường xuyên phổ biến các kiến thức mới về chính sách
pháp luật về BHXH, nâng cao nghiệp vụ chuyên ngành BHXH.
+ Tập huấn phổ biến ứng dụng công nghệ thông tin cho viên
chức bởi cơ quan BHXH đã thực hiện ứng dụng hồ sơ điện tử trong
giải quyết hồ sơ của đơn vị.
+ Bổ sung nhân sự để thực hiện các công việc chuyên trách
về tuyên truyền, đôn đốc nợ, thanh tra, kiểm tra.
+ Thường xuyên và định kỳ đánh giá chất lượng Đảng viên.

3.3.4

Công tác tuyên truyền
Trong giai đoạn tới cần thành lập tổ tuyên truyền từ 5-7. Nếu

mỗi tháng có ít nhất 1 chương trình tuyên truyền thì một năm có thể
đạt 12 đến 15 chương trình.


21

3.3.5

Cải cách về thủ tục hành chính
+ Rà soát giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết,

công khai minh bạch những quy định, quy trình quản lý, thủ tục hồ
sơ về thu, nộp và giải quyết các chế độ BHXH.
+ Nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng làm việc chuyển
từ cách làm việc từ hành chính thụ động sang chủ động phục vụ.
+ Tăng cường triển khai giao dịch hồ sơ điện tử, dịch vụ phát
chuyển hồ sơ bằng đường Bưu điện.
+ Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và
kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3.3.6

Phát triển hệ thống CNTT của ngành
+ Ban hành quy định về giao dịch hồ sơ điện tử, thống nhất

sử dụng cùng một phần mềm đồng bộ.

+ Xây dựng phần mềm liên thông cơ sở dữ liệu với các bộ,
ngành, đơn vị có liên quan như UBND, Thuế, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, LĐTB & XH, Y tế, Ngân hàng, Bưu điện, cơ quan thi
hành án, cơ sở khám chữa bệnh, đơn vị SDLĐ.
3.4
3.4.1

Kiến nghị
Đối với Quốc hội
+ Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH, đảm

bảo tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế.
+ Cần tham khảo ý kiến NLĐ trước khi ban hành chính sách
pháp luật về BHXH.
+ Quy định chế tài xử phạt chặt chẽ, như Khoản 7, Điều 21,
Luật BHXH 2014 quy định trách nhiệm của người SDLĐ, nhưng
không quy định chế tài xử phạt trong trường hợp người SDLĐ không
thực hiện theo đúng quy định.


22

+ Cần bổ sung thêm trách nhiệm của cơ quan BHXH tại
Điều 23 Luật BHXH 2014: Thông báo công khai và rộng rãi cho
NLĐ trong đơn vị biết thông qua tổ chức Công đoàn cơ sở khi đơn vị
có hiện tượng chậm đóng tiền BHXH.
+ Từng bước điều chỉnh tỷ lệ thu BHXH cho hài hòa giữa
NLĐ và chủ SDLĐ.
+ Xem xét BHXH như là một loại thuế, các trường hợp trốn
đóng, chậm nộp, gian lận hoặc chiếm dụng tiền BHXH của NLĐ cần

phải bị xử lý hình sự.
3.4.2

Đối với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
Cần có chế độ ưu đãi đối với những người làm công tác công

đoàn, bảo vệ quyền lợi cho họ.
3.4.3

Bảo hiểm xã hội Việt Nam và BHXH thành phố Hồ Chí
Minh

3.4.3.1

Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
+ Hoàn thiện các văn bản về nghiệp vụ thu BHXH bắt buộc;

các quy trình, thủ tục hồ sơ về thu, nộp BHXH cần đơn giản dễ làm,
dễ hiểu.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa các Ban của BHXH Việt Nam,
tránh việc chồng chéo khi ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ chuyên môn.
+ Giao chỉ tiêu phát triển đơn vị mới cho từng cơ quan
BHXH để đánh giá kết quả hoàn thành kế hoạch vào cuối năm.
+ Cần có những chế độ thu hút nhân tài vào làm việc trong
ngành BHXH.
+ Đẩy mạnh công tác quy hoạch cán bộ; xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến
thức về chuyên môn nghiệp vụ.



23

3.4.3.2

Đối với BHXH thành phố Hồ Chí Minh
+ Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn.
+ Định kỳ cần tổ chức các cuộc đối thoại với DN và NLĐ.
+ Thường xuyên tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
+ Thực hiện khen thưởng các đơn vị thực hiện tốt việc thu

đúng, nộp đủ tiền BHXH.
+ Hàng tháng, thông báo danh sách các đơn vị nợ tiền
BHXH trên các phương tiện truyền thông để cho NLĐ biết được tình
hình nợ tiền BHXH của các đơn vị.
+ Thành lập tổ chuyên thu nợ BHXH, khởi kiện.
+ Thiết lập đường dây nóng để NLĐ có thể gọi điện thoại
trực tiếp báo cáo hoặc gửi mail tố cáo các trường hợp vi phạm pháp
luật về BHXH.
3.4.4

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
+ Xây dựng một hệ thống mạng quản lý DN chung, thống

nhất giữa các cơ quan ban ngành để tiện cho việc quản lý DN.
+ Biện pháp xử lý răn đe đối với những DN có quyết định xử
phạt hành chính về nợ tiền BHXH nhưng vẫn không chịu thực hiện,
thậm chí đã bị khởi kiện ra tòa nhưng DN vẫn không thực hiện theo
phán quyết của Tòa án.
+ Xem xét trách nhiệm của các cơ quan ban ngành có liên

quan từ Trung ương đến địa phương trong việc tuyên truyền và thực
hiện chính sách BHXH.
+ Ngân hàng Nhà nước cần tích cực chỉ đạo các Ngân hàng
thương mại thực hiện nghiêm túc việc trích tiền từ tài khoản của các
đơn vị nợ tiền BHXH để thanh toán tiền BHXH theo đúng quy định.


×