Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty CP dịch vụ vận tải và thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.83 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và
lời cam đoan này.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Hồ Thị Hương Trà

1


LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo Khoa
Đào tạo sau đại học, trường Đại học Hàng Hải.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa, đặc biệt là cô giáo
hướng dẫn TS. Đỗ Thị Mai Thơm.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Ban
giám đốc và cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận Tải và
Thương Mại đã cung cấp các số liệu tài chính kế toán thực tế và những kinh
nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành bài luận văn này. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè
đã động viên, quan tâm giúp đỡ tôi rất nhiều.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Hồ Thị Hương Trà

2




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.....................................................................4

1.1. Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp............................................4
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp...............................................4
1.1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
...............................................................................................................................4
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................5
1.2. Quy trình phân tích, khái quát nội dung phân tích, cơ sở số liệu và phương
pháp phân tích............................................................................................................6
1.2.1. Quy trình phân tích......................................................................................6
1.2.2. Khái quát nội dung phân tích......................................................................7
1.2.3. Cơ sở số liệu................................................................................................7
1.2.4. Phương pháp phân tích................................................................................7
1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp..................................9
1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.........................10
1.3.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng.....................................................12
1.4. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..............................22
1.4.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.................................22
1.4.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD.............................................23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CP DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI...........................................25

2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại............25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.........................................25
3


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh và đặc điểm hoạt động công ty............26
2.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của TRANSCO giai đoạn 2011 2014.....................................................................................................................69
2.2.4.1. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu..............................................69
Bảng 2.13: Hiệu quả kinh doanh theo doanh thu của TRANSCO các năm 2011 – 201473
2.2.4.2. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí...................................................76
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty 2011 – 2014).........................................................76
Bảng 2.15: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí của TRANSCO các năm 2011 – 2014. .79
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty 2011 – 2014).........................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................96

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

BTC

: Bộ tài chính


CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CP

: Cổ phần

CSH

: Chủ sở hữu

DTT

: Doanh thu thuần

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

HTK

: Hàng tồn kho

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

QLDN


: Quản lý doanh nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCDN

: Tài chính doanh nghiệp

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VCĐ

: Vốn cố định

VKD

: Vốn kinh doanh


VLĐ

: Vốn lưu động

5


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số

Tên bảng

Tran
g

2.1

Cơ cấu tài sản của TRANSCO các năm 2011 - 2014

41

2.2

Cơ cấu nguồn vốn của TRANSCO các năm 2011 - 2014

47

2.3


Kết quả hoạt động kinh doanh của TRANSCO các năm
2011 - 2014

52

2.4

Các hệ số về khả năng thanh toán của TRANSCO các
năm 2011 - 2014

56

2.5

Các hệ số về cơ cấu nguồn vốn của TRANSCO các năm
2011 - 2014

59

2.6

Các hệ số về cơ cấu tài sản của TRANSCO các năm 2011
- 2014

62

2.7

Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
của TRANSCO các năm 2011 - 2014


63

2.8

Vòng quay hàng tồn kho và số ngày 1 vòng quay của
TRANSCO các năm 2011 - 2014

65

2.9

Hiệu suất sử dụng Vốn lưu động của TRANSCO các năm
2011 - 2014

66

2.10

Hiệu suất sử dụng Vốn cố định của TRANSCO các năm
2011 - 2014

68

2.11

Các hệ số về khả năng sinh lời của TRANSCO các năm
2011 - 2014

70


2.12

Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu của TRANSCO
các năm 2011 - 2014

73

2.13

Hiệu quả kinh doanh theo doanh thu của TRANSCO các
năm 2011 - 2014

77

2.14

Tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí của TRANSCO các
năm 2011 - 2014

79

2.15

Hiệu quả kinh doanh theo chi phí của TRANSCO các
năm 2011 - 2014

82

6



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của TRANSCO............................................35
Biểu đồ:
Số

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Cơ cấu tài sản của TRANSCO các năm 2011 - 2014

42

2.2

Cơ cấu TSNH của TRANSCO các năm 2011 - 2014

43

2.3

Cơ cấu TSDH của TRANSCO các năm 2011 - 2014

45


2.4

Cơ cấu nguồn vốn của TRANSCO các năm 2011 - 2014

46

2.5

Cơ cấu Nợ phải trả của TRANSCO các năm 2011 - 2014

49

2.6

Tình hình doanh thu của TRANSCO các năm 2011 - 2014

74

2.7

Tình hình chi phí của TRANSCO các năm 2011 - 2014

80

7


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế. Tiến

trình toàn cầu hoá mở ra cho các quốc gia (kể cả những quốc gia phát triển và đang
phát triển) những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Hội nhập
quốc tế vừa là cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt
Nam trong công cuộc tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường quốc tế. Trình
độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu
vực và thế giới. Một trong những yếu kém hiện nay của toàn nền kinh tế
nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng đó là sức cạnh tranh trên thị trường cả
trong nước lẫn nước ngoài.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này, các
doanh nghiệp buộc phải có một tình hình tài chính vững mạnh. Điều này đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác tài chính, thường xuyên tổ chức việc
phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng như việc dự báo tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong những khoảng thời gian nhất định. Mỗi doanh
nghiệp phải thực hiện tốt việc tổ chức, phân tích tài chính, bởi đó là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong kinh
doanh.
Đặc biệt đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, công tác đánh giá và phân
tích của doanh nghiệp lại càng cần thiết nhằm giúp cho việc ra các quyết định đúng
đắn, xây dựng một chiến lược đầu tư hiệu quả và phát triển doanh nghiệp trong
tương lai, cải thiện tình hình sản xuất của công ty từ đó đạt tới mục tiêu cuối cùng
là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, và với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo TS. Đỗ
Thị Mai Thơm cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là
bộ phận phòng Tài chính - Kế toán của công ty CP Dịch vụ vận tải và thương mại
Transco, tôi lựa chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại công ty CP Dịch vụ vận tải và thương mại”để nghiên cứu cho luận
văn thạc sỹ của mình.
1



2. Mục đích nghiên cứu
Để tăng cường hiệu quả tài chính, các nhà quản trị cần quan tâm hàng đầu
đến vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp. Vì thế, tổ chức công tác tài chính cần
được chú trọng, thường xuyên tiến hành phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu
tài chính, cũng như dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp trong những khoảng
thời gian nhất định, từ đó đưa ra các giải pháp kinh tế nói chung và giải pháp tài
chính nói riêng phù hợp. Đánh giá tài chính là một vấn đề phức tạp, còn mới mẻ,
chưa được áp dụng phổ biến và thường xuyên đối với các doanh nghiệp Việt
Namnhưng ngày càng có vai trò quan trọng trong điều hành quản lý doanh nghiệp.
Do vậy, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt việc tổ chức, phân tích tài chính, bởi
đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp.
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu


Về không gian: Nghiên cứu thực trạng tài chính và giải pháp tài chính

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần DV Vận Tải và
TM


Về thời gian: Tình hình tài chính của công ty năm 2011 -2014



Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ sổ sách kế toán, các Báo

cáo tài chính của Công ty Cổ phần DV Vận Tải và Thương mại trong 4 năm 2011 –
2014

- Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá các số liệu thống kê.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống và tổng quát những vấn đề lý luận về
phân tích tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình tài chính và hiệu
quả kinh doanh của Công ty Cổ phần DV Vận Tải và Thương mại, luận văn đề
2


xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời
gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và các phần kết cấu khác, nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và hiệu quảsản
xuất kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng tài chính và hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ
phần Dịch Vụ Vận Tải và Thương mại.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty cổ phần Dịch Vụ Vận Tải và Thương mại.

3


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp và công cụ
cho phép thu thập, xử lý các thông tin khác nhau trong quản lý doanh nghiệp, nhằm
đánh giá tình hình tài chính, khả năng và triển vọng của doanh nghiệp, giúp người
sử dụng thông tin đưa ra các quyết định phù hợp.
1.1.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý phải
đưa ra rất nhiều các quyết định khác nhau như: quyết định đầu tư, quyết định về
mặt hàng, về trang thiết bị, về nhân sự, về chi phí, về giá bán, về tổ chức huy động
và sử dụng vốn... Các quyết định của các nhà quản lý có ý nghĩa rất quan trọng,
liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của cả toàn bộ
nền kinh tế nói chung. Đặc biệt là các quyết định quản trị tài chính doanh nghiệp,
hầu hết các quyết định khác đều dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt
tài chính trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Nói một cách khác, tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp,
và ngược lại tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu sẽ có tác động thúc
đẩy hoặc kìm hãm các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Thông qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta sẽ có
được cái nhìn chung nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá tốt hay
xấu, xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Nhờ có những thông tin thu thập được, các đối
tượng sử dụng thông tin sẽ có căn cứ khoa học làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết
định đúng đắn, phù hợp với mục tiêu của mình. Cùng với sự đa dạng của các mối
quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp, mỗi một chủ thể sẽ có nhu cầu sử dụng
thông tin khác nhau, cụ thể:
4


-


Phân tích tài chính cung cấp cho chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị

doanh nghiệp, các cổ đông, người lao động những thông tin giúp cho việc đánh giá
chính xác tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa
ra các dự báo tài chính và các quyết định tài chính thích hợp, cũng như việc xác
định quyền và nghĩa vụ của các bên đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua phân tích tình hình tài chính giúp cho
người quản lý có thể kiểm soát được kịp thời các mặt hoạt động của doanh nghiệp
và đề ra các biện pháp cụ thể nhằm khắc phục những tồn tại, vướng mắc, đồng thời
khai thác các tiềm năng thế mạnh của doanh nghiệp.
-

Đối với các nhà đầu tư (các chủ nợ): Thông qua phân tích tình hình tài

chính của doanh nghiệp có thể đánh giá được khả năng thanh toán, hiệu quả kinh
doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư muốn biết rằng đồng
vốn của mình bỏ ra có sinh lời được hay không, doanh nghiệp sử dụng số vốn đó
như thế nào và khả rủi ro của đồng vốn của mình đã bỏ ra có cao hay không, để từ
đó các nhà đầu tư có những quyết định thích hợp về vấn đề cho vay vốn, thu hồi nợ
và đầu tư vào doanh nghiệp.
-

Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Thông qua phân tích tình hình

tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích kiểm tra giám sát tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp xem có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước
hay không. Đồng thời thông qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
còn giúp cho các cơ quan này hoạch định chính sách, cơ chế tài chính phù hợp, tạo
hành lang pháp lý lành mạnh cho các doanh nghiệp, hướng dẫn và trợ giúp các
doanh nghiệp phát huy những lợi thế, hạn chế những điểm yếu, tăng tích luỹ cho

nền kinh tế quốc dân, giải quyết các vấn đề xã hội...
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin có
tác dụng hữu ích trong việc tạo ra các quyết định kinh doanh. Vì vậy, phân tích
hoạt động tài chính phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:
-

Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp được đầy đủ các thông tin

hữu ích cho các nhà đầu tư và người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp cho
5


họ có quyết định đúng đắn khi có các quyết định đầu tư, quyết định cho vay, quyết
định thu hồi nợ... Ngoài ra còn giúp họ có những thông tin để đánh giá khả năng và
tính chắc chắn của dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh có hiệu
quả hay không, cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
-

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải cung cấp thông tin

về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay nợ và tình hình biến động của chúng.
Hơn nữa, phân tích tình hình tài chính cung cấp thông tin về việc thực hiện chức
năng quản lý của người quản lý đối với doanh nghiệp. Người quản lý không chỉ có
trách nhiệm về việc quản lý và bảo toàn vốn của doanh nghiệp, mà còn có trách
nhiệm về việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả.
1.2. Quy trình phân tích, khái quát nội dung phân tích, cơ sở số liệu và
phương pháp phân tích
1.2.1. Quy trình phân tích
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thường được tiến hành qua các

giai đoạn sau:
 Lập kế hoạch phân tích: Đây là khâu đầu tiên trong quá trình phân tích.
Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương trình
phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi phân
tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần thu thập, tìm hiểu.
 Tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc
đã ghi trong kế hoạch. Tiến hành phân tích bao gồm các công việc sau:
- Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu.
- Tính toán các chỉ tiêu phân tích.
- Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.
- Xác định và dự toán những nhân tố kinh tế- xã hội tác động đến tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
6


 Kết thúc phân tích: Trong giai đoạn này cần tiến hành những công việc
cụ thể sau:
- Viết báo cáo phân tích.
- Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích.
1.2.2. Khái quát nội dung phân tích
Để có thể đánh giá xác thực, sâu sắc tình hình tài chính của doanh nghiệp,
khi tiến hành phân tích ta phải đảm bảo các nội dung phân tích cơ bản sau:
- Phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng.
- Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
1.2.3. Cơ sở số liệu
Để thực hiện phân tích tài chính của doanh nghiệp cần sử dụng các tài liệu

sau:
- Báo cáo 01 doanh nghiệp (B01- DN): Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo 02 doanh nghiệp (B02- DN): Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
- Báo cáo 03 doanh nghiệp (B03- DN): Báo cáo ngân quỹ.
- Báo cáo 09 doanh nghiệp (B09- DN): Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo tình hình công nợ, các khoản vay và các tài liệu liên quan.
Tuy chỉ có một số chỉ tiêu phân tích ta không thể sử dụng được ngay các số
liệu trong các báo cáo mà cần thiết có sự điều chỉnh và xử lý số liệu. Căn cứ vào ý
nghĩa của từng chỉ tiêu, có thể phải xử lý các số liệu để có được ý nghĩa của từng
chỉ tiêu đó.
1.2.4. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận và nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các
mối quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, các luồng dịch chuyển và biến
đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chỉ tiêu nhằm đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Thông thường người ta sử dụng 2 phương pháp sau:
7


1.2.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung và phân tích tài chính nói riên, được áp dụng từ khâu đầu đến khâu cuối
của quá trình phân tích: từ khi sưu tầm tài liệu đến khi kết thúc phân tích. Khi sử
dụng phương pháp so sánh cần chú ý đến điều kiện so sánh, tiêu thức so sánh và kỹ
thuật so sánh:
 Về điều kiện so sánh:
- Thứ nhất: Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu
- Thứ hai: Các đại lượng, các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung và

phương pháp tính toánh, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.

 Về tiêu thức so sánh:
Tuỳ thuộc vào mục đích của cuộc phân tích, người ta có thể lựa chọn một
trong số các tiêu thức sau đây:
- Để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra: Tiến hành so sánh tài liệu
thực tế đạt được với các tài liệu kế hoạch, dự toán hoặc định mức.
- Để xác định xu hướng cũng như tốc độ phát triển: Tiến hành so sánh giữa
số liệu kỳ thực tế này với số liệu thực tế kỳ trước.
- Để xác định vị trí cũng như sức mạnh của công ty: Tiến hành so sánh giữa
số liệu của công ty với các doanh nghiệp khác cùng loại hình kinh doanh hoặc giá
trị trung bình của ngành kinh doanh.
Số liệu của kỳ được chọn làm căn cứ so sánh gọi là gốc so sánh.

 Về kỹ thuật so sánh:
- So sánh về số liệu tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị số chỉ
tiêu kỳ phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến
động về số tuyệt đối của hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.
- So sánh về số tương đối: Là việc xác định số % tăng giảm giữa thực tế so
với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.
Khi phân tích các báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích
theo chiều dọc hoặc phân tích theo chiều ngang.
8


+ Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương
đối trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chình. Qua đó thấy
được sự biến động của từng chỉ tiêu.
+ Phân tích theo chiều dọc: Là việc xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ
tiêu trong tổng thể, quy mô chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng

chỉ tiêu trong tổng thể.
1.2.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được dựa trên ý nghĩa, chuẩn mực của các tỷ lệ đại lượng
tài chính trong các mối quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu
cầu phải xác định được các ngưỡng (định mức) để nhận xét, đánh giá tình hình tài
chính dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị lỷ lệ tham chiếu.
Như vậy, để đưa ra nhận xét, đánh giá một cách chính xác về tình hình tài
chính thì phải phân tích với việc kết hợp hài hoà hai phương pháp trên. Sự kết hợp
hai phương pháp này cho phép người phân tích đi sâu xem xét các kía cạnh khác
nhau, thấy rõ được thực chất hoạt động tài chính cũng như xu hướng biến động của
từng chỉ tiêu tài chính trong doanh nghiệp qua các giai đoạn khác nhau, đồng thời
vẫn đảm bảo tính đồng nhất trong khi tính toán.
1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Nội dung của phân tích tình hình tài chính bao gồm:

 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
- Qua bảng cân đối kế toán (Bảng CĐKT) để phân tích cơ cấu và diễn biến
nguồn vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Báo cáo
KQHĐSXKD) để phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng của
doanh nghiệp.

 Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp:
- Hệ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Hệ số về rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp
9



- Hệ số về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
- Hệ số phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp
1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.3.1.1. Phân tích tình hình tài sản
Tài sản của doanh nghiệp được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán cho thấy
tiềm lực tài chính cũng như cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Khi phân tích hướng
đến đánh giá tiềm lực tài chính và cơ sở vật chất ấy từ quá khứ đến hiện tại và
những ảnh hưởng đến tương lai. Do vậy khi phân tích cần đảm bảo các vấn đề sau:
- Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản qua việc
so sánh giữa số đầu năm và số cuối năm cả về số tuyệt đối và số tương đối để thấy
được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xem xét đánh giá tính hợp lý của cơ cấu vốn và sự tác động của nó đến quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trên
tổng tài sản, tỷ trọng của từng nguồn hình thành vốn trong tổng nguồn vốn, so sánh
tỷ trọng của từng loại giữa hai thời điểm cuối năm với đầu năm để thấy được sự
biến động tăng giảm. Khi phân tích cơ cấu tài sản cần lưu ý đến tính chất, đặc điểm
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp với việc xem xét sự tác động
của từng loại tài sản tới quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh
doanh đạt được.
1.3.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Khi phân tích nguồn vốn cần đánh giá khái quát mức độ độc lập hay phụ
thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh các chỉ tiêu phần nguồn
vốn giữa cuối năm với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Nếu nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng vào cuối năm thì đó là dấu hiệu
tốt, nó cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ về mặt tài chính, mức độ phụ
thuộc đối với bên ngoài là thấp và ngược lại. Khi phân tích, đánh giá cần chú ý đến
chính sách tài trợ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt
được trong kỳ, dự đoán những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp
phải trong kinh doanh.
10



Khi phân tích cũng cần xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, các khoản
mục trên bảng cân đối kế toán. Cụ thể:
- So sánh tài sản của doanh nghiệp và nguồn vốn chủ sở hữu, nếu nguồn vốn
chủ sở hữu đủ để tài trợ cho các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp điều đó chứng tỏ sự an toàn trong sử dụng vốn của doanh nghiệp, doanh
nghiệp không phải huy động vốn từ các nguồn khác như đi vay hay chiếm dụng
của khách hàng và ngược lại.
Tuy nhiên đó chỉ là sự cân đối mang tính lý thuyết, trên thực tế các doanh
nghiệp thường xảy ra tình trạng không cân đối tức là doanh nghiệp có thể thừa vốn
hoặc bị chiếm dụng của cá nhân, đơn vị khác. Việc sử dụng vốn vay trong kinh
doanh nếu chưa quá hạn là điều bình thường, thậm chí nó còn giúp khuyếch đại tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu do tác dụng của đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên cần
phải quan tâm đến sự hợp lý và tính hợp pháp của các khoản chiếm dụng đó.
- Xem xét sự cân đối giữa khoản nợ ngắn hạn với tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn, giữa các khoản vay dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu với tài sản cố định
và đầu tư dài hạn. Để từ đó thấy được cách thức tài trợ cho các loại tài sản của
doanh nghiệp là hợp lý hay không hợp lý. Thông thường tài sản cố định và đầu tư
dài hạn thường được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn, còn tài
sản lưu động thường được tài trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn. Do đó nếu vốn
chủ sở hữu và vay dài hạn lớn hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thì tình hình tài chính của công ty là
lành mạnh. Ngược lại nếu nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay dài hạn nhỏ
hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn chứng tỏ doanh nghiệp đã phải sử dụng nợ
ngắn hạn để tài trợ cho các hoạt động dài hạn, việc sử dụng vốn như vậy chưa đảm
bảo nguyên tắc cân bằng tài chính khiến cho rủi ro tài chính cao và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp là không đảm bảo.
1.3.1.3. Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu cơ bản của việc phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh

đối với doanh nghiệp là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của thu nhập,
chi phí, lợi nhuận giúp cho người phân tích đánh giá được hoạt động kinh doanh
11


của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Người ta thường phân tích thông qua các
chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét các vấn đề chủ yếu sau:
- Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu giữa thực tế kỳ này so với thực tế
kỳ trước để thấy được thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có phù hợp
với đặc điểm, phương hướng kinh doanh hay không. Khi phân tích đặc biệt chú ý
các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ.
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay không, được tạo
ra từ hoạt động nào, có phù hợp với chức năng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp hay không.
Việc xem xét này cần được kết hợp so sánh theo chiều ngang và so sánh theo
chiều dọc các mục trên báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở am hiểu về những
chính sách kế toán, những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những phương hướng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng
 Phương pháp phân tích: Thường so sánh giữa số kỳ này với kỳ trước,
giữa doanh nghiệp với các chuẩn mực của ngành để đi đến kết luận đánh giá về
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Cơ sở số liệu: Chủ yếu sử dụng Bảng CĐKT và Báo cáo KQHĐKD của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số loại số liệu cần có sự điều chỉnh để tính toán xác
thực hơn.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một trong các yếu tố để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không. Nó là yếu tố được

các đối tượng sử dụng thông tin quan tâm. Do vậy, chúng ta sẽ đi vào phân tích khả
năng thanh toán của doanh nghiệp đầu tiên.
Các hệ số tài chính chủ yếu được phân thành 4 nhóm chính:
1.3.2.1.Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
12


Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bởi lẽ, một doanh nghiệp được đánh giá là
có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả,
khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ
tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh
toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:



Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả
năngthanh toán tổng

Tổng tài sản
=

quát

Tổng nợ phải trả

Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang
quản lý, sử dụng với tổng nợ phải trả (bao gồm cả nợ ngắn hạn và dài hạn), nó cho
thấy một đồng nợ vay được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.

Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là Tổng tài sản < Tổng nợ phải trả, số tài
sản của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ, vốn chủ sở hữu bị mất
toàn bộ, doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 có nghĩa là Tổng tài sản > Tổng nợ phải trả và
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ, tuy nhiên việc đánh giá khả
năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt hay xấu còn phụ thuộc vào khả năng
chuyển đổi thành tiền của số tài sản ấy.



Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp. Một khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh
nghiệp là yếu, là dấu hiệu báo trước những khó khắn tiềm ẩn về tài chính mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có
khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán khoản nợ đến hạn.
13


Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hệ số này cao quá chưa chắc đã phản
ánh năng lực thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá đúng hơn cần

xem xét tình trạng của doanh nghiệp qua một số chỉ tiêu khác.



Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn
kho

Hệ số khả năng
thanh toán
nhanh

=

Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp vì hệ số này đã loại bỏ hàng tồn kho là loại tài sản
không dễ dàng chuyển đổi thành tiền ngay được. Song một số trường hợp hệ số
này cao chưa phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt vì
nhiều doanh nghiệp tỷ trọng các khoản phải thu rất lớn.



Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời

=


Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng bằng tiền và tương
đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp trong
bất cứ thời điểm nào bởi đây là nguồn trang trải hết sức linh hoạt.



Hệ số thanh toán lãi vay

Lãi vay là một khoản chi phí cố định. Nguồn để thanh toán lãi vay là lợi
nhuận trước lãi vay và thuế. Hệ số thanh toán lãi vay biểu hiện mối quan hệ giữa
lợi nhuận trước lãi vay và thuế với lãi vay mà doanh nghiệp phải trả trong kỳ. Hệ
số này được xác định như sau:
Hệ số thanh toán
lãi vay

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả trong kỳ

Qua hệ số này ta thấy được mức độ thanh toán các khoản lãi vay mà doanh
nghiệp phải trả. Hệ số thanh toán lãi vay càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán lãi
14


vay của doanh nghiệp càng tốt, ngược lại nếu hệ số này thấp thì khả năng thanh

toán lãi vay của doanh nghiệp là kém, doanh nghiệp phải xem xét độ an toàn của
các khoản vay cũng như hiệu quả sử dụng vốn của mình. Việc phân tích, đánh giá
hệ số này cũng không đơn giản vì nó liên quan trực tiếp đến khả năng độc lập về
mặt tài chính của doanh nghiệp
b) Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Để đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp luôn thay đổi
tỷ trọng các loại vốn theo xu thế hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như thị trường nhằm đạt được kết cấu nguồn vốn tối ưu. Tuy nhiên, kết cấu
này luôn bị chi phối bởi tình hình đầu tư và đôi khi còn bị phá vỡ. Vì vậy, các nhà
quản trị phải nghiên cứu cơ cấu vốn để có một cái nhìn tổng quát cho việc hoạch
định chiến lược tài chính thành công.



Hệ số cơ cấu nguồn vốn

Đây là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lý doanh
nghiệp, với các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư.



Hệ số nợ: Phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh các

doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ.
Hệ số nợ

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Hệ số vay nợ thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức

nguồn vốn, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Thông
thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ
càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các
chủ sở hữu doanh nghiệp lại yêu thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một lượng
tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và điều đó cũng cho thấy mức độ sử
dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.



Hệ số vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu

Hệ số vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn
15


Hệ số này cho biết mức độ đóng góp của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn. Hệ số này còn được gọi là hệ số tự tài trợ. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp có khả năng tự chủ cao về mặt tài chính, không bị ràng buộc hay chịu sức
ép nặng của các khoản vay nợ.


Hệ số đảm bảo nợ: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn vay thì có

bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo.
Hệ số đảm bảo nợ

=


Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả

Thông qua hệ số này, cho phép người quản lý đánh giá được mức độ độc lập
về mặt tài chính, đánh giá được mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp từ đó
định hướng huy động nguồn lực tài chính cho kỳ tiếp theo. Với chủ nợ, thông qua
chỉ tiêu này sẽ đánh giá được mức độ an toàn của khoản vay và mức độ rủi ro mà
người cho vay có thể gặp phải như không thu hồi được nợ hay không được trả nợ
đúng hạn.
Trong kinh doanh cần phải phối hợp linh hoạt giữa vốn vay và vốn chủ sở
hữu để vừa tận dụng được nguồn vốn bên ngoài mà vẫn đảm bảo được an toàn tài
chính cho doanh nghiệp.



Hệ số cơ cấu tài sản

Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản doanh nghiệp: Tài sản
lưu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.



Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào
tài sản ngắn hạn



Tài sản ngắn hạn

Tổng tài sản

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư
vào tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

Tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng
của tài sản cố định trong tổng tài sả mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh
16


doanh. Tỷ lệ này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đưa ra kết luận về tỷ
lệ này cần phải dựa vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng
thời kỳ cụ thể.
c) Các chỉ số phản ánh hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp
Các hệ số về khả năng hoạt động có thể đánh giá năng lực quản lý và sử
dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để
đầu tư cho các loại tài sản khác nhau. Do đó, các nhà phân tích không chỉ chú trọng
tới việc đo lường hiệu quả quả sử dụng vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng
trong bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.



Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng


Giá vốn hàng bán trong kỳ

tồn kho

Hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Hàng tồn kho bình

Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ

quân trong kỳ

=
2

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ hàng tồn kho của doanh nghiệp đã quay được
bao nhiêu vòng.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh của doanh nghiệp
được đánh giá càng tốt bởi vì tiền đầu tư vào hàng tồn kho là thấp mà vẫn mang lại
hiệu quả cao, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá cũng chưa phải là một dấu hiệu tốt bởi có thể
doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu không đủ cho sản xuất hoặc không đủ hàng
hoá để bán cho kỳ sau, gây khó khăn cho sản xuất, gián đoạn công việc kinh
doanh. Chỉ số này mà giảm đi cũng có thể là doanh nghiệp đang tăng dự trữ hàng
tồn kho để phục vụ cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Khi phân tích
đánh giá cũng cần xem xét đến đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
để đưa ra kết luận cho thật hợp lý.



Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
17


Số ngày một vòng quay HTK

=

360
Vòng quay hàng tồn kho

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì càng tốt vì vật tư hàng
hóa được luân chuyển nhanh, không gây tình trạng ứ đọng giúp quá trình sản xuất
kinh doanh được liên tục và ngược lại.


Vòng quay các khoản phải thu

Phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt trong kỳ.
Vòng quay các khoản phải thu

=

Doanh thu
Các khoản phải thu bình quân

Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện khả năng thu hồi nợ
nhanh, hạn chế bớt vốn bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh

và doanh nghiệp có được thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh toán. Ngược lại,
nếu số vòng quay các khoản phải thu nhỏ chứng tỏ tốc độ thu hồi ác khoản phải thu
chậm, dẫn đến số lượng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng và doanh nghiệp phải
đi vay để phục vụ sản xuất kinh doanh.



Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
Số dư bình quân các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình

Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu. Khi xem xét chỉ tiêu này người ta kết hợp với mục tiêu và chính sách tín
dụng của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng là
nới lỏng hay thắt chặt. Tuy vậy không nên để chỉ tiêu này ở mức thấp quá, dẫn đến
ứ đọng vốn trong thanh toán, mà công việc thu hồi nợ không phải là dễ giải quyết
ngay được.



Vòng quay vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động

Doanh thu thuần

=


Vốn lưu động bình quân

18


×