Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của công ty TNHH manulife (việt nam) khu vực hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.71 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và đề tài không trùng với đề tài
nghiên cứu nào trước đây.

Ngày 12 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Ngô Thị Như Quỳnh.

1


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy cô Viện đào tạo
sau đại học trường Đại học Hàng Hải Việt Nam giúp đỡ tôi trong việc hình thành
đề tài. Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Đỗ Thị Mai
Thơm đã định hướng và chỉ bảo nhiệt tình giúp tôi hoàn thành đề tài đúng tiến độ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến giám đốc và tập thể nhân viên Công ty TNHH
Manulife (Việt Nam) tại khu vưc Hải Phòng 01 đã giúp đỡ tôi rất nhiều.
Xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cám ơn


Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảngi
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ, đồ thị

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chú thích

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BH

Bảo hiểm

HP

Hải Phòng

KD

Kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định


FC

Tư vấn viên tài chính

MBA

Người kiến tạo đội ngũ

MDRT

Thành viên bàn tròn triệu đô.

3


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình khai thác hợp đồng khu vực giai đoạn 2010 - 2014

33


2.2

Doanh thu, phí bảo hiểm của khu vực giai đoạn 2010 - 2014

37

2.3

Số liệu nguồn đại lý, quản lý của khu vực HP01

40

2.4

Số hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm

42

2.5

Số hồ sơ yêu cầu quyền lợi được chấp thuận chi trả

43

2.6

Tổng số tiền chi trả theo quyền lợi bảo hiểm

44


2.7

Thời gian giải quyết quyền lợi bảo hiểm

45

2.8

Tính toán các chỉ tiêu của khu vực

48

2.9

Quy trình tuyển dụng đại lý mới

52

3.1

Mô hình SWOT của công ty TNHH Manulife (Việt Nam)
khu vực HP01.

68

3.2

Quy trình tuyển dụng đại lý mới đề xuất


72

4


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

1.3

Mô hình SWOT

26

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty

29

2.1

Biểu đồ biến động số lượng hợp đồng của khu vực giai đoạn
2010-2014


35

2.2

Biểu đồ biến động doanh thu, phí bảo hiểm từ hợp đồng của
khu vực giai đoạn 2010-2014

38

2.3

Biểu đồ biến động số lượng đại lý tuyển mới và nghỉ việc tại
khu vực

41

2.4

Biểu đồ về tình hình giải quyết quyền lợi bảo hiểm của khu
vực giai đoạn 2010 - 2014

45

2.5

Biểu đồ tổng số tiền chi trả cho quyền lợi bảo hiểm của khu
vực

46


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Xã hội càng phát triển, nhận thức và khả năng hòa nhập của cộng đồng ngày
càng được mở rộng. Khái niệm bảo hiểm đến với mỗi chúng ta không phải là quá

5


xa với: Bảo hiểm xe máy, bảo hiểm y tế, xã hội hay bảo hiểm hàng hàng và hơn thế
nữa là khái niệm về bảo hiểm nhân thọ hay còn gọi là bảo hiểm con người.
Trên thế giới, bảo hiểm nhân thọ không phải là một khái niệm quá xa là một
điều thiết yếu của cuộc sống. Tuy nhiên ở nước ta chỉ có 8% dân số hiểu về bảo
hiểm nhân thọ. Việt Nam được đánh giá là một quốc gia đông dân nhưng bên cạnh
việc có 8% dân số hiểu về bảo hiểm thì chỉ có từ 5-6% dân số mua bảo hiểm nhân
thọ tập trung chủ yếu vào khu vực thành thị, thành phố lớn.
Theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, hiện có khoảng 6 triệu hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ cho sản phẩm bảo hiểm chính và 6 triệu hợp đồng bảo
hiểm bổ trợ. Những hợp đồng này phần lớn được bán cho khách hàng tại các tỉnh,
thành lớn. Các phân khúc thị trường khác hầu như còn bỏ ngỏ. Các doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ cạnh tranh khốc liệt ở phân khúc 30% dân số sống ở thành thị,
những người có thu nhập khá và ổn định. Những nông dân có trang trại trồng cây
ăn trái hay nuôi trồng thủy hải sản cũng được các doanh nghiệp bảo hiểm chú ý
tiếp cận, nhưng chưa đồng đều và ổn định. Còn các phân khúc khách hàng khác
như người có thu nhập trung bình và thấp có nhu cầu mua bảo hiểm với mệnh giá
và mức phí phù hợp gần như chưa được các doanh nghiệp bảo hiểm quan tâm. Sau
gần 2 thập kỷ mở cửa thị trường, bảo hiểm nhân thọ Việt Nam vẫn được đánh giá
còn rất trẻ, người dân vẫn còn thiếu ý thức và nhận thức chưa tích cực về bảo hiểm
tự nguyện.
Sự phát triển của nền kinh tế nước ta sau khi hội nhập đã đạt được nhiều
thành tựu đáng. Tăng trưởng kinh tế 5.98% trong năm 2014 cao hơn mức tăng

trưởng đề ra là 5,8%. Xã hội ngày càng phát triển thì việc chăm lo đời sống sức
khỏe lại ngày càng được nâng cao. Theo nguồn cục Cảnh sát giao thông đường bộ
năm 2013 mỗi ngày tại nước ta có 27 người chết và 88 người bị thương vì tai nạn
giao thông. Ngoài ra, xác xuất tai nạn xảy ra cho nam giới cao gấp 4 lần nữ giới.
Theo thống kê của American Cancer Society thì cứ 4 người có 1 người bị ung thư.
Những số liệu này cho thấy những rủi ro trong cuộc sống luôn luôn rình rập mỗi

6


chúng ta. Do đó việc tìm đến bảo hiểm nhân thọ như một giải pháp giúp bảo vệ rủi
ro cho mỗi chúng ta.
Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) là công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn
đầu tư nước ngoài đầu tiên tham gia vào thị trường Việt Nam. Công ty hoạt động
khắp cả nước với mục tiêu trở thành Công ty bảo hiểm số một Việt Nam tại Việt
Nam về uy tín đối với khách hàng. Ngay khi vào nước ta năm 1999 sau đó một
năm công ty mở rộng khai thác thị trường thành phố Hải Phòng. Là một thị trường
đầy tiềm năng nhưng rất khó tính. Đến nay là 15 năm hoạt động, khu vực Hải
Phòng 01 là khu vực mang tính truyền thống, với uy tín và kinh nghiệm trong việc
khai thác thị trường bảo hiểm. Tuy nhiên, bên cạnh đó, sự biến động của nền kinh
tế, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến
kết quả kinh doanh của khu vực. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “ Biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Công ty TNHH Manulife
(Việt Nam) khu vực Hải Phòng 01 (HP01)” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp khóa
cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế và có thể làm tài liệu tham khảo tại khu vực.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm phân tích, đánh giá tình hình hoạt động khai thác kinh doanh bảo
hiểm nhân thị của Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) tại khu vực Hải Phòng 01
về hai mặt chính: Số lượng hợp đồng bảo hiểm khai thác được và số lượng bảo phí
thu về, số lượng đại lý bảo hiểm hiện hữu và mới trong giai đoạn 2010- 2014. Phân

tích những thuận lợi, khó khăn của khu vực theo cả hai hướng chủ quan và khách
quan.
Trên cơ sở phân tích và những số liệu thu thập được, phân tích sự tác động
của xã hội, sự biến đổi của nền kinh tế, những thuận lợi và khó khăn của khu vực,
các mục tiêu kinh doanh sẽ đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ cho khu vực Hải Phòng 01.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ của Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) khu vực Hải Phòng 01, từ
7


đó có thể đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ của khu vực.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào một số vấn
đề cơ bản như lý luận chung về bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ tại nước ta, các chỉ
tiêu đánh giá một doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định của nhà nước,
tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty tại khu vực Hải Phòng 01, đánh giá thị
trường bảo hiểm của nước ta, những tiềm năng, nguy cơ đe dọa, qua đó gắn với
mục tiêu kinh doanh của khu vực để có thể đề ra được biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
Số liệu nghiên cứu trong đề tài được lấy từ năm 2010- 2014 từ kết quả kinh
doanh của khu vực trong từng năm. Bên cạnh đó, còn các số liệu đánh giá của các
chuyên gia kinh tế, tài chính, bảo hiểm tham khảo từ báo, internet, tạp chí công
ty….
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn được sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như thống kê,
so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận, dự báo..trên cơ sở gắn với lý luận thực tiễn.
Luận văn cũng tiếp thu có chọn lọc từ những công trình nghiên cứu trong nước liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.

5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về bảo hiểm nói
chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, các quy đinh của pháp luật về luật kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ, lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh và chỉ
tiêu đánh giá một doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật từ
đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của
công ty tại khu vực Hải Phòng 01.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho khu vực trong thời
gian tới, góp phần khai thác một cách có hiệu quả thị trường bảo hiểm nhân thọ tại
Hải Phòng.

8


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1. Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm và bảo hiểm nhân thọ
Có rất nhiều khái niệm khác nhau vể bảo hiểm.
9


Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh
của số ít. [12.1]
Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được
bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn
để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được
một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm.
Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại

theo các phương pháp của thống kê.[12.1]
Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ
chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro
chocông ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn
thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người
được bảo hiểm.[12.1]
Theo định nghĩa của Manulife Việt Nam theo phương diện kinh tế: Bảo hiểm
là biện pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm,
trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm
cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hoạt động
bảo hiểm là quá trình phân phối lại một phần thu nhập giữa những người tham gia
bảo hiểm thông qua người bảo hiểm.

[11,Tr 11]

Theo điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10: Bảo hiểm nhân thọ là
loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc
chết.Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính
mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000): Kinh doanh bảo hiểm là
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh
nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua
bảo hiểmđóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người

10


thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm. [3]

1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm
1.1.3.1.Vai trò kinh tế của bảo hiểm
- Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cá nhân của tổ chức, cá nhân tham gia bảo
hiểm.
- Bảo hiểm đóng vai trò trung gian trong việc huy động vốn cho nền kinh tế quốc
dân.
- Góp phần ổn định ngân sách Quốc gia.
- Tạo điều kiện thúc đẩy và hội nhập nền kinh tế.
1.1.3.2.Vai trò xã hội của bảo hiểm
- Góp phần bảo đảm an toàn cho nền kinh tế.
- Tạo thêm cơ hội việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp của mỗi Quốc gia.
- Tạo nếp sống tiết kiệm và mang đến trạng thái an toàn về mặt tinh thần cho xã hội.
1.1.3.3.Vai trò của bảo hiểm nhân thọ
Bên cạnh những vai trò chung của bảo hiểm thì bảo hiểm nhân thọ góp phần
giúp chia sẻ rủi ro của những người tham gia bảo hiểm. Giúp cho con người có thể
thực hiện được kế hoạch, ước mơ và trách nhiện của mình. Có thể nói bảo hiểm
nhân thọ từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp mang
tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động được một lượng vốn
không nhỏ trong dân. Theo Tài liệu của công ty Bảo Việt nhân thọ, năm 1996, ở
châu Á, tổng doanh thu phí bảo hiểm là 61,1 tỷ USD trong đó phí bảo hiểm nhân
thọ là 45,1 tỷ USD chiếm 73,8%.
Bên cạnh đó Bảo hiểm nhân thọ cũng là một trong những công cụ tốt nhất và tiết
kiệm nhất để bảo vệ sự bình yên về tài chính cho gia đình và lớn hơn là cho tổ
chức, doanh nghiệp khi xảy ra vấn đề, rủi ro liên quan đến con người. Khi đó, bảo
hiểm nhân thọ góp phần hỗ trợ số tiền đền bù rủi ro lớn hơn nhiều lần so với số phí
bảo hiểm được đóng vào.
1.1.4.

Phân loại bảo hiểm


1.1.4.1. Theo luật Kinh doanh bảo hiểm [3]

11


Bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm
sức khỏe. Theo điều 7 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10quy định.
- Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
+ Bảo hiểm trọn đời;
+ Bảo hiểm sinh kỳ;
+ Bảo hiểm tử kỳ;
+ Bảo hiểm hỗn hợp;
+Bảo hiểm trả tiền định kỳ;
+ Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
- Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
+ Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người;
+ Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
+ Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường
sắt và đường không;
+ Bảo hiểm hàng không;
+ Bảo hiểm xe cơ giới;
+ Bảo hiểm cháy, nổ;
+ Bảo hiểm thân tầu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu;
+ Bảo hiểm trách nhiệm chung;
+ Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;
+ Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
+ Bảo hiểm nông nghiệp;
+ Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
1.1.4.2. Phân loại bảo hiểm theo đối tượng
Nếu căn cứ theo đối tượng bảo hiểm, các loại sản phẩm bảo hiểm được xếp

vào 3 nhóm: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm con
người.
- Bảo hiểm tài sản: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là
các tài sản và những lợi ích liên quan. Có nhiều loại bảo hiểm tài sản thông dụng
12


như là: bảo hiểm hàng hoá vận chuyển trong nước; bảo hiểm thiệt hại vật chất xe
cơ giới; bảo hiểm công trình xây dựng, lắp đặt; bảo hiểm máy móc thiết bị điện tử;
bảo hiểm tàu thuyền…
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng
bảo hiểm là trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm phát sinh theo quy
định về trách nhiệm dân sự của pháp luật. Có nhiều loại bảo hiểm trách nhiệm dân
sự như: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu; bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới; bảo hiểm trách nhiệm của chủ sử dụng lao động; bảo hiểm trách
nhiệm sản phẩm; bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba trong xây dựng, lắp
đặt...
- Bảo hiểm con người:bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là
tính mạng, sức khoẻ, khả năng lao động và tuổi thọ con người. Bảo hiểm con
người được chia thành bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm con người phi nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ bảo hiểm cho trường hợp tử vong của người được bảo
hiểm hoặc bảo hiểm cho trường hợp còn sống của người được bảo hiểm hoặc bảo
hiểm nhân thọ hỗn hợp. Bảo hiểm con người phi nhân thọ có các dạng chính là bảo
hiểm tai nạn, bảo hiểm cho rủi ro bệnh tật, ốm đau.
1.1.4.3. Phân loại theo hình thức bảo hiểm
Theo hình thức bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự
nguyện.
- Bảo hiểm bắt buộc: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà pháp luật có quy định
về nghĩa vụ tham gia bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ nhất định
với loại đối tượng bắt buộc phải được bảo hiểm. Đối với bảo hiểm bắt buộc, thông

thường pháp luật còn có quy dịnh thống nhất về các điều khoản cơ bản của hợp
đồng bảo hiểm, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm và mức phí bảo hiểm tối thiểu mà
doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ khi giao kết hợp
đồng bảo hiểm. Điểm cần lưu ý là bắt buộc không làm mất đi nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng trong quan hệ hợp đồng khi các bên được tự nguyện lựa chọn
đối tác và thoả thuận những vấn đề không phải tuân theo quy định thống nhất của
pháp luật.
13


Điều 8 Luật kinh doanh bảo hiểm:
Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo
hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia
bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích
bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội.
Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
- Bảo hiểm cháy, nổ.
Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ trình ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định loại bảo hiểm bắt buộc khác: Bảo hiểm tự
nguyện: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà hợp đồng bảo hiểm được ký kết
theo ý nguyện của bên mua bảo hiểm và hoàn toàn trên nguyên tắc thoả thuận. Đại
bộ phận các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại bảo hiểm tự nguyện.
1.1.3.4. Phân loại theo kỹ thuật quản lý hợp đồng bảo hiểm
- Nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng kỹ thuật phân chia: Nghiệp vụ bảo hiểm có
thời hạn của hợp đồng bảo hiểm ngắn (thường nhỏ hơn hoặc bằng một năm), đó là

nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe.
- Nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng kỹ thuật tồn tích: Nghiệp vụ bảo hiểm có thời
hạn của hợp đồng bảo hiểm dài (trên một năm), chủ yếu là các nghiệp vụ bảo hiểm
nhân thọ.
1.1.5. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
1.1.5.1. Nguyên tắc chung của bảo hiểm
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn
(Fortuitynot certainty): Chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài
ý muốn của con người chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra.
14


Nguyên tắc 2: Trung thực tuyệt đối (utmost good faith): Tất cả các giao dịch
kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung thực tuyệt đối.
Cả người được bảo hiểm và người bảo hiểm đều phải trung thực trong tất cả các
vấn đề.
Nguyên tắc 3: Quyền lợi có thể được bảo hiểm (insurable interest): Quyền lợi
có thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay
phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên
tắcnày chỉ ra rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo
hiểm.
Nguyên tắc 4: Hoạt động theo quy luật số đông là sự đóng góp của số đông để bù
vào sự bất hạnh của số ít, việc phân tán rủi ro cho số lượng bảo hiểm phải đủ lớn.
Nó khác với hoạt động tiết kiệm, số tiền bảo hiểm vượt xa so với số phí bảo hiểm.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc bồi thường được hiểu khi có tổn thất xảy ra, người
bảo hiểm phải bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm
có vị trí tài chính như trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Bảo
hiểm phi nhân thọ bồi thường chi phí thực tế để sửa chữa, thay thế tái tạo tài sản
như tình trạng trước khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Bảo hiểm bồi thường tối đa bằng
số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Các bên không được lợi dụng bảo

hiểm để trục lợi.
1.1.5.2. Nguyên tắc riêng chỉ áp dụng cho bảo hiểm nhân thọ
Nguyên tắc 6: Nguyên tắc khoán trong bảo hiểm con người. Được áp dụng
cho hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm con người. Bảo hiểm nhân thọ áp dụng nguyên
tắc này khi có bảo hiểm trùng, các doanh nghiệp bồi thường đúng theo cam kết
không áp dụng nguyên tắc đóng góp bồi thường như bảo hiểm phi nhân tho.
Nguyên tắc 7: Kết hợp bảo vệ và tiết kiệm. Theo nguyên tắc này, người tham
gia bảo hiểm tùy chọn số tiền bảo hiểm khi tham gia với mức phí bảo hiểm, thời
gian và phương thức đóng phí nhất định. Người tham gia bảo hiểm chắc chắn nhận
số tiền bảo hiểm bất kể có rủi ro hay không có rủi ro xảy ra.
15


1.1.6.Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểmnhân thọ
1.1.6.1. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
Theo điều 17 Luật kinh doanh bảo hiểm.[3]
-

Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến
việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

-

Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định và điều khoản
theo hợp đồng: Khi người được bảo hiểm có hành vi gian lận trong khai báo thông
tin, trục lợi bảo hiểm….

-


Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho người
được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc
trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo
hiểm.
1.1.6.2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có nghĩa vụ

-

Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền,
nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm.

-

Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi
giao kết hợp đồng bảo hiểm.

-

Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

-

Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường.

-

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.7. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm nhân thọ

Bên mua bảo hiểm nhân thọ là cá nhân, tổ chức có nhu cầu mua bảo hiểm,
cùng giao kết hợp đồng với công ty và được ghi rõ trong hợp đồng khi bên mua
bảo hiểm là cá nhân phải đủ 18 tuổi trở lên, đang hiên diện tại Việt Nam và có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
1.1.7.1. Bên mua bảo hiểm nhân thọ có quyền

-

Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm.
16


-

Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm.

-

Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo điều khoản và quy định
của hợp đồng bảo hiểm.

-

Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi
thường cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm.

-


Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc
theo quy định của pháp luật.

-

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.1.7.2. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ

-

Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp
đồng bảo hiểm.

-

Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo
yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.

-

Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

-

Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.

-


Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và công ty.
1.1.8.

Quyền và nghĩa vụ của người thụ hưởng
Người thụ hưởng là các cá nhân, tổ chức được bên mua bảo hiểm chỉ định để

xác nhận quyền lợi bảo hiểm. Người thụ hưởng được khai báo thông tin trong hồ
sơ yêu cầu bảo hiểm và các xác nhận thay đổi hợp đồng (Nếu có).
1.1.8.1. Quyền của người thụ hưởng
-

Người thụ hưởng được hưởng các quyền lợi của hợp đồng, nếu và khi được công
ty đồng ý chi trả các quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm tử
vong. Tất cả các quyền lợi khác của hợp đồng bảo hiểm trong thời gian người được

17


bảo hiểm còn sống, sẽ được thanh toán cho bên mua bảo hiểm hoặc theo thỏa
thuận khác giữa công ty và bên mua bảo hiểm.
-

Nếu không có người thụ hưởng được chỉ định hoặc tất cả người thụ hưởng đã tử
vong trước khi người được bảo hiểm tử vong thì quyền lợi bảo hiểm tử vong sẽ
được chi trả cho bên mua bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp của bên mua bảo
hiểm.

-

Nếu trong trường hợp có nhiều người thụ hưởng, thì quyền lợi bảo hiểm tử vong sẽ

được chia theo tỷ lệ đã khai báo trong đơn yêu cầu bảo hiểm.

-

Nếu có bất kỳ người thụ hưởng nào tử vong khi có nhiều người thụ hưởng thì phần
quyền lợi bảo hiểm sẽ được chia đều cho người thu hưởng còn lại hoặc theo những
quy định khác giữa bên mua bảo hiểm với công ty.
1.1.8.2. Nghĩa vụ của người thụ hưởng
Người thụ hưởng phải khai báo đầy đủ thông tin trong đơn yêu cầu bảo hiểm
của bên mua bảo hiểm. Cung cấp giấy tờ xác minh thông tin của mình cho công ty
bảo hiểm: Bản sao chứng minh thư nhân dân có đối chiếu hoặc bản sao giấy khai
sinh (Trong trường hợp người thụ hưởng còn nhỏ chưa có chứng minh thư nhân
dân.)

1.2. Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Lý thuyết chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá
trình hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà
đạt hiệu quả cao nhất. [12.2]
1.2.1.2. Ý nghĩa việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đánh giá trình độ khai thác và
tiết kiệm các nguồn lực đã có.
18


- Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong
quá trình hoạt động, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng để
phấn đấu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh, tăng

tích luỹ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.2.1.3. Bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh là phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ, nó phản ánh khả năng khai thác các hợp đồng bảo hiểm, giải quyết các quyền
lợi bảo hiểm hay hiệu quả khai thác đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phù hợp với
từng gói bảo hiểm.
1.2.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Đảm bảo 3 lợi ích: cá nhân, doanh nghiệp và xã hội.
- Hiệu quả của doanh nghiệp phải gắn liền hiệu quả của xã hội.
- Hoạt động của doanh nghiệp phải tuân theo hệ thống pháp luật hiện hành
1.2.1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh không những cho biết trình độ kinh doanh mà còn
giúp tìm ra các biện pháp tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và khai thác tốt thị trường.
. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
1.2.1.6. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.6.1.Căn cứ theo phạm vi tính toán
- Hiệu quả kinh tế: là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (nhân lực, tài liệu, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra.

19


- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được

các mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn
xã hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ
lành nghề, cãi thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động.
- Hiệu quả an ninh quốc phòng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào
hoạt động kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính
trị, trật tự xã hội trong và ngoài nước.
- Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.
- Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực
trong hoạt động kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải xem xét mức
tương quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi
trường và điều kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt đồng thời các loại
hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các mục tiêu hiệu quả
tổng hợp đó.
1.2.1.6.2.Căn cứ theo nội dung tính toán
- Hiệu quả dưới dạng thuận: hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường
bằng chỉ tiêu tương đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào với kết quả
đầu ra. Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo được bao
nhiêu đơn vị đầu ra.
- Hiệu quả dưới dạng nghịch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh nhưng chỉ
tiêu này cho biết để có được một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu
vào.
1.2.1.6.3. Căn cứ theo phạm vi tính toán
- Hiệu quả toàn phần: tính chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi phí của
từng yếu tố hoặc tính chung cho tổng nguồn lực.
20



- Hiệu quả đầu tư tăng thêm: chỉ tính cho phần đầu tư tăng thêm (mới) và kết
quả tăng thêm của thời kỳ tính toán.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
Trước khi đi vào các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
cần đi sâu tìm hiểu về:
-

Doanh thu của công ty bảo hiểm Manulife (Việt Nam) được xác định từ:
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm của khu vực kinh doanh:
Số tiền phí bảo hiểm thu về từ các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được ký kết.
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bao gồm: Thu từ phí quản lý quỹ
của công ty, phí quản lý quỹ đầu tư tăng trưởng, phí quỹ đầu tư cổ phiếu đối với
các sản phẩm liên kết đầu tư.. Doanh thu phí quản lý được ghi nhận trên cơ sở dồn
tích theo các điều khoản, điều kiện của hợp đồng quản lý đầu tư.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty từ lãi tiền gửi tại các
nhân hàng. Doanh thu từ hoạt động này được ghi nhận khi lãi phát sinh trên cơ sở
dồn tích (Có tính đến lợi tức mà tài sản đem lại) trừ khi khả năng thu hồi tiền lãi
không chắc chắn.

-

Chi phí của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
+ Chi phí cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Chi lương, thưởng và
các chi phí hoạt động tại các khu vực kinh doanh.
+ Chi phí của doanh nghiệp cho các hoạt động tài chính.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí cho nhân viên, dịch vụ
mua ngoài, chi phí phân bổ, thuê văn phòng và chi phí khấu hao khác.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ. Trích: “Thông tư số 195/2014/TT-BTC ngày 17/12/2014 của Bộ Tài
chính – Phụ lục 4)

1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán và dự phòng nghiệp vụ
1.2.2.1.1. Chỉ tiêu tỷ lệ biên khả năng thanh toán
Công thức tính.
Tỷ lệ biên khả
năng thanh toán

=

Biên khả năng thanh toán
Biên khả năng thanh toán tối thiểu
21

(1.1)
Ý

nghĩa:

Chỉ


tiêu này đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ (sau đây
gọi tắt là doanh nghiệp), phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp so với
mức tối thiểu theo quy định.
1.2.2.1.2. Chỉ tiêu khả năng thanh toán tổng quát
Công thức tính.
Khả năng thanh
toán tổng quát

=


(1.2)

Tổng tài sản (A)

Tổng nợ phải trả (B)
(A): Mã số 270 Bảng cân đối kế toán.

Nguồn số liệu:

(B): Mã số 300 Bảng cân đối kế toán.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp ở
mức khái quát nhất, không phân biệt nợ ngắn hạn hay dài hạn.
1.2.2.1.3. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh
Công thức tính.
Khả năng
thanh toán
nhanh

=

Tiền và các khoản tương đương tiền (A) + Tiền
gửi ngân hàng

(1.3)

Nợ ngắn hạn (B)

Nguồn số liệu:
(A): Mã số 110 Bảng cân đối kế toán.
(B): Mã số 300 Bảng cân đối kế toán- Dự phòng nghiệp vụ- Nợ dài hạn.

Tiền gửi ngân hàng: Tổng các khoản tiền gửi ngân hàng có thời hạn trên 3 tháng
đến dưới 1 năm.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp trong vòng 1 năm.
1.2.2.1.4. Chỉ tiêu thay đổi trích lập dự phòng nghiệp vụ
Công thức tính.
Tỷ lệ thay
đổi trích lập
=
dự phòng
nghiệp vụ

Tăng dự phòng
nghiệp vụ năm nay
(A)
Doanh thu phí bảo
hiểm năm nay (B)

22

Tăng dự phòng
nghiệp vụ năm trước
(C)
Doanh thu phí bảo
hiểm năm trước (D)


(1.4)
Nguồn số liệu:
(A), (C): Mã số 01.3 + Mã số 13 + Mã số 14 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

theo hoạt động.
(B), (D): Mã số 01.1 + Mã số 01.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo hoạt
động.
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này đánh giá mức độ thay đổi tỷ lệ trích lập dự phòng nghiệp vụ
trên doanh thu phí bảo hiểm của doanh nghiệp.

1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm
1.2.2.2.1. Các chỉ tiêu về khai thác mới
1. Chỉ tiêu tỷ lệ thay đổi số lượng hợp đồng khai thác mới
Công thức tính.
Tỷ lệ thay
đổi số lượng
hợp đồng khai
thác mới

=
=

Số lượng hợp đồng khai thác mới năm nay Số lượng hợp đồng khai thác mới năm trước
Số lượng hợp đồng khai thác mới năm trước

(1.5)
Ý

nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng về số lượng hợp đồng bảo hiểm
của doanh nghiệp.
2. Chỉ tiêu tỷ lệ thay đổi doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới
Công thức tính
Tỷ lệ
thay đổi doanh

thu phí bảo hiểm
khai thác mới

=
=

Doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới năm nay Doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới năm trước

= Doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới năm trước

(1.6)
Ý

nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm khai thác
mới của doanh nghiệp.
23


3. Chỉ tiêu số tiền bảo hiểm khai thác mới bình quân
Công thức tính.
Số tiền bảo hiểm
khai

thác

mới

bình quân

=

=

Tổng số tiền bảo hiểm của các hợp đồng
chính khai thác mới

(1.7)

Số lượng hợp đồng chính khai thác mới

Ý

nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng của hợp đồng khai thác mới.
4. Chỉ tiêu tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng trong thời gian cân nhắc
Công thức tính.
Tỷ lệ hủy bỏ hợp
đồng trong thời gian
=
cân nhắc

Số lượng hợp đồng chính hủy bỏ trong
thời gian cân nhắc

(1.8)

Số lượng hợp đồng chính khai thác mới Ý nghĩa:

Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng khai thác hợp đồng bảo hiểm của doanh nghiệp
(chất lượng tư vấn của đại lý, dịch vụ khách hàng).
1.2.2.2.2. Các chỉ tiêu về duy trì hợp đồng bảo hiểm
1. Chỉ tiêu tỷ lệ thay đổi số lượng hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực

Công thức tính.
Tỷ lệ thay đổi số
lượng hợp đồng
bảo hiểm có hiệu =
lực

Số lượng hợp đồng bảo hiểm chính có hiệu lực
năm nay - Số lượng hợp đồng bảo hiểm chính có
= hiệu lực năm trước
(1.9)
Số lượng hợp đồng bảo hiểm chính có hiệu lực
Ý
năm trước

nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng số lượng hợp đồng bảo hiểm có
hiệu lực trong năm.
2. Chỉ tiêu tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm
Công thức tính.
Số lượng hợp đồng bảo hiểm chính trong năm hợp
đồng thứ n hủy bỏ trong kỳ
Tỷ lệ hủy
bỏ hợp
đồng bảo
hiểm

(1.10)

0,5 x (Số lượng hợp đồng bảo hiểm chính trong
=
năm hợp đồng thứ n có hiệu lực đầu kỳ + Số lượng hợp

=
đồng bảo hiểm chính trong năm hợp đồng thứ n có hiệu Ý
lực cuối kỳ + Số lượng24hợp đồng bảo hiểm chính trong
năm hợp đồng thứ n hủy bỏ trong kỳ)


nghĩa: Chỉ tiêu này nhằm đánh giá tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, qua đó cho
thấy chất lượng khai thác, chất lượng dịch vụ khách hàng, chất lượng đại lý của
doanh nghiệp.
4. Chỉ tiêu tỷ lệ duy trì hợp đồng bảo hiểm
Công thức tính.
Tỷ lệ duy trì
hợp đồng bảo
hiểm

=
=

Phí bảo hiểm tái tục năm hiện tại (A)
Doanh thu phí bảo hiểm năm trước (B) Doanh thu phí bảo hiểm của các hợp đồng đáo
hạn năm nay (C)

(1.11)
Ý nghĩa:
Chỉ

tiêu

phản ánh tỷ lệ duy trì hợp đồng bảo hiểm qua đó cho thấy chất lượng khai thác,
chất lượng dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp.

1.2.2.2.3. Các chỉ tiêu về chất lượng đại lý bảo hiểm
1. Chỉ tiêu tỷ lệ thay đổi số lượng đại lý bảo hiểm tuyển dụng.
Công thức tính.
Tỷ lệ thay đổi số
lượng đại lý bảo
=
hiểm tuyển dụng

=

Số lượng đại lý tuyển dụng mới năm nay Số lượng đại lý tuyển dụng mới năm trước

(1.12)

Số lượng đại lý tuyển dụng mới năm trước Ý

nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá chính sách tuyển dụng, phát triển đại lý của doanh
nghiệp.
2. Chỉ tiêu tỷ lệ thay đổi số lượng đại lý bảo hiểm hoạt động
Công thức tính.
Tỷ lệ thay đổi
số lượng đại lý
=
bảo hiểm hoạt
động

Số lượng đại lý bảo hiểm hoạt động năm nay - Số
lượng đại lý bảo hiểm hoạt động năm trước
Số lượng đại lý bảo hiểm hoạt động năm trước


(1.13)
Ý

nghĩa: Chỉ tiêu này hỗ trợ đánh giá về chất lượng đào tạo và quản lý đại lý của
doanh nghiệp.
3. Chỉ tiêu năng suất đại lý bảo hiểm
Công thức tính.
25


×