Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ ĐỨC HẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ ĐỨC HẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn nghiên cứu về đề tài “Quản lý nhà nước đối
với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Đức Hảo


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
tại Học viện Hành chính, tôi luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp
đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong Học viện Hành chính, các thầy cô trong
Ban Giám đốc Học viện Hành chính, các thầy cô trong khoa Sau Đại học đã
dạy dỗ và tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ học viên trong suốt thời gian
nghiên cứu và học tập tại Học viện.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô và trân trọng cảm ơn

giảng viên hướng dẫn PGS.TS Vũ Trọng Hách đã tận tình chỉ bảo và hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn một số cơ quan, tổ chức, cán bộ quản lý và
nhân viên làm công tác phi chính phủ nước ngoài, các đồng nghiệp, cùng bạn
bè và đặc biệt là gia đình đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện động viên trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Đức Hảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI ...... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu .................. 10
1.1.1. Tổ chức phi chính phủ ...............................................................................10
1.1.2. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài............................................................11
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài .....................................................................................................................12
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài ......................................................................... 13
1.2.1. Bảo đảm, tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tham gia hoạt động nhân đạo và phát triển .............................................. 13
1.2.2. Ngăn ngừa các tổ chức phi chính phủ nước ngoài lợi dụng hoạt động
nhân đạo và phát triển để vi phạm phát luật ............................................. 16
1.3. Nội dung, chủ thể và những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối
với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài .......................... 18
1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài ............................................................................... 18

1.3.1.2. Quản lý hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài ........................................................................................................ 20
1.3.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài ............................................................................... 25
1.3.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................... 29


1.3.3.1. Mức độ hoàn thiện của các văn bản quy phạm pháp luật trong
quản lý nhà về hoạt động tổ chức phi chính phủ nước ngoài .................... 29
1.3.3.2. Yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế, xã hội, sự phát triển tổ chức
phi chính phủ nước ngoài ......................................................................... 31
1.3.3.3. Thu hút nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài .. 32
1.4. Kinh nghiệm về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở một số địa phương............................ 33
1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước ..........................................33
1.4.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho thành phố Đà Nẵng ..............38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 40
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................................. 41
2.1. Khái quát thực trạng QLNN đối với hoạt động của tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ...................................... 41
2.1.1. Vị trí địa lý thành phố Đà Nẵng ................................................................41
2.1.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng ..............................................................................................43
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng....................... 55
2.2.3. Quản lý cán bộ, nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài .....................................................................................................................62

2.2.4. Quản lý việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài ..........................................................................................64
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn thành phố .....................................................................66


2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố.....................................68
2.3.1. Thành tựu cơ bản và nguyên nhân ............................................................68
2.3.1.1. Thành tựu ................................................................................................68
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................72
2.3.2.1. Hạn chế ...................................................................................................72
2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế...............................................73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 76
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH
PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......... 77
3.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ...................................... 77
3.2. Giải pháp hoàn thiện hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động của
tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .......... 85
3.2.1. Hoàn thiện thể chế hành chính quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng ..............................................................................................................85
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.....................87
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công
tác phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng........................90
3.2.4. Tăng cường thu hút sự viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng …………………………………………………………90

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý nhà
nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng ..............................................................................................94


TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 97
KẾT LUẬN ................................................................................................. 98
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................ 100
1. Đối với Nhà nước (Qua các Bộ, ngành có trong NĐ số 12/2012/NĐ-CP)100
2. Đối với thành phố Đà Nẵng .................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTXH

: Kinh tế xã hội

NGO, TCPCPNN

: Tổ chức phi chính phủ nước ngoài

PCPNN

: Phi chính phủ nước ngoài

QLNN

: Quản lý nhà nước


TCPCP

: Tổ chức phi chính phủ

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

42

2.2.

Tỷ lệ giải ngân dự án viện trợ PCPNN 6 tháng đầu năm

51

2016 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ

Trang

2.1.

Thống kê khu vực các tổ chức PCPNN tại thành phố Đà
Nẵng năm 2016

44

2.2.

Thống kê lĩnh vực hoạt động của các TCPCPNN tại thành
phố Đà Nẵng

50

2.3.

Xếp loại các dự án PCPNN được viện trợ trên địa bàn

51


thành phố Đà Nẵng


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đặc biệt là khi
phát triển nền kinh tế thị trường nói riêng, hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều phải đối mặt với những vấn đề xã hội nảy sinh như: vấn đề trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, bạo lực, bóc lột và sao
nhãng; vấn đề người khuyết tật; vấn đề người già cô đơn không có nguồn thu
nhập; tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em; vấn đề sử dụng ma túy; vấn đề
mại dâm; vấn đề nghiện rượu và các chất gây nghiện khác; vấn đề nghèo đói,
phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội; vấn đề thất nghiệp; vấn đề di dân tự
do, đặc biệt là di dân từ nông thôn ra thành thị; vấn đề nạo phá thai lứa tuổi vị
thành hôn, vấn đề tảo hôn; vấn đề HIV/AIDs; vấn đề tại nạn thương tích; biến
đổi khí hậu…
Song song với quá trình phát triển kinh tế, các quốc gia đều phải tìm
các giải pháp đối phó với các vấn đề trên, chỉ có điều mức độ các vấn đề xã
hội đó ở mỗi nước, mỗi giai đoạn có khác nhau mà thôi. Thông thường các
nước phát triển sớm và nhanh, thường phải đối phó với các vấn đề xã hội đó
trước so với các nước nghèo, các nước đang phát triển. Điều này có lợi cho
các nước đi sau, vì ít nhiều họ cũng học được kinh nghiệm của các nước đi
trước. Do vậy việc tăng cường hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề xã hội
là một xu hướng tất yếu của các nước nghèo, nước đang phát triển hay nói
một cách khác là các nước đi sau. Trong quá trình hợp tác quốc tế đó diễn ra
theo ba mối quan hệ chính đó là hợp tác giữa Chính phủ với các tổ chức quốc
tế như UNDP, UNICEF, WHO, … gọi chung là hợp tác đa phương; thứ hai là
hợp tác giữa các chính phủ với các chính phủ đó là hợp tác song phương; và


1


ba là hợp tác giữa chính phủ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (viết
tắt: TCPCPNN).
Hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhất là các nước nghèo, nước đang
phát triển như Việt Nam đều duy trì cả ba mối quan hệ hợp tác này. Mỗi loại
hình tổ chức quốc tế đều có thế mạnh riêng về mặt định hướng phát triển
chính sách, cơ chế hoặc tài chính hay kinh nghiệm can thiệp giải quyết các
vấn đề xã hội. Và kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, phát triển
nền kinh tế thị trường thì các TCPCPNN mới có cơ hội vào Việt Nam, đặc
biệt là khi Việt Nam thực hiện công cuộc giảm nghèo, thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, hướng vào nhóm trẻ em, nhóm nghèo nhất, nhóm yếu thế
và vùng đồng bào dân tộc thiểu số vì thế mạnh của các TCPCPNN là hợp tác
với các cơ quan chính phủ và các tổ chức phi chính phủ trong nước tham gia
vào giải quyết các vấn đề xã hội đó là: kinh nghiệm thực hành can thiệp giải
quyết các vấn đề xã hội ở cấp cơ sở; là việc thiết lập các mô hình can thiệp trợ
giúp các đối tượng xã hội dựa vào cộng đồng; là sự huy động sự tham gia của
cộng đồng và tăng cường tính tự chủ của cộng đồng trong việc tự giải quyết
các vấn đề xã hội của bản thân đối tượng; thử nghiệm cơ chế chính sách can
thiệp trợ giúp các đối tượng xã hội….
Trong cuộc họp báo về các hoạt động kỷ niệm 65 năm Ngày truyền
thống của Liên hiệp, tổ chức tại Hà Nội ngày 29/10/2015, ông Đôn Tuấn
Phong, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam đã cho biết Việt Nam hiện có quan hệ với gần 1.000 TCPCPNN đến từ
hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong 15 năm qua, các TCPCPNN đã giải
ngân trên 3 tỷ đô la Mỹ cho hàng chục nghìn chương trình, dự án tại Việt Nam.
Đây là kết quả của một loạt các chính sách được Chính phủ kiện toàn
và ban hành nhằm cụ thể hóa chủ trương đẩy mạnh hợp tác và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức này. Nổi bật trong số những chính sách trên là Nghị

định số 93/2009/NĐ-CP về quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ

2


nước ngoài, đặc biệt là Nghị định số 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Nghị định cũng quy định phân cấp thẩm quyền phê duyệt viện trợ phi
chính phủ nước ngoài. Việc phê duyệt khoản viện trợ không phụ thuộc vào
quy mô nguồn vốn mà phụ thuộc vào nội dung khoản viện trợ.
Thủ tướng cũng đã ký Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg về việc ban
hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài giai đoạn 2013-2017.
Đối với thành phố Đà Nẵng, trong những năm qua, công tác quản lý
các TCPCPNN luôn được quan tâm, chú trọng và tạo ra ảnh hưởng lan tỏa
nhất định cũng như thu hút được một lượng lớn các TCPCPNN đến hoạt
động trên địa bàn thành phố.
Hầu hết các TCPCPNN hoạt động tại thành phố Đà Nẵng đang mang
lại hiệu quả cao. Nhìn chung, các dự án đã và đang hoạt động trên địa bàn
thành phố tập trung chủ yếu về nâng cao năng lực, xóa đói giảm nghèo, nâng
cao nhận thức, phòng chống dịch bệnh, quyền bình đẳng giới, thực hiện công
ước quốc tế về quyền trẻ em… Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng
nghèo…Các dự án đã có một số kết quả, tác động nhất định, góp phần cải
thiện điều kiện sống của một bộ phận dân cư của thành phố nhất là nâng cao
năng lực cho người nghèo, bởi đối tượng hưởng ứng lợi thế của các chương
trình, dự án phi chính phủ trong những năm qua phần lớn là người nghèo,
nhóm nghèo và địa phương nghèo, trong đó phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật
và nông dân nghèo được quan tâm nhất. Thông qua các chương trình, dự án
này đã góp phần làm thay đổi hoạt động sản xuất, giúp họ được tiếp cận với
công nghệ thích hợp, cải thiện điều kiện làm việc, tạo thu nhập, giảm nợ nần.


3


Có thể thấy thành phố Đà Nẵng đã giải quyết được hầu hết vấn đề xã
hội của địa phương. Các dự án hợp tác với các TCPCPNN đều quan tâm đến
hiệu quả và tính bền vững của dự án, coi đây là một tiêu chí quan trọng để
đánh giá mức độ thành công của dự án. Do đó các cơ quan chính phủ cũng
như địa phương là đối tác thực hiện dự án cần chủ động nâng cao tinh thần
làm chủ, tính hiệu quả, tính bền vững của các dự án.
Từ thực tế này, tôi xin chọn đề tài "Quản lý nhà nước đối với hoạt động
của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" làm
nội dung cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có một số công trình khoa học của một số tác giả nghiên cứu về Tổ
chức phi chính phủ, Tổ chức phí chính phủ nước ngoài, quản lý nhà nước đối
với tổ chức phi chính phủ, như:
- "Giải pháp khai thác nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị" do tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết, học viên trường
Đại học Kinh tế - Đại học Huế nghiên cứu làm đề tài luận văn tốt nghiệp
cao học năm 2014.
- Đề tài khoa học cấp Bộ "Các tổ chức phi chính phủ quốc tế: Vấn đề
nổi bật, xu hướng cơ bản và tác động chủ yếu" do TS.Đinh Quý Độ, Trung
tâm phân tích dự báo-Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Chủ nhiệm
đề tài.
- Bài viết nghiên cứu - lý luận về "Hoạt động của tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam", nguồn Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử.
- Luận văn tốt nghiệp cao học năm 2014 của tác giả Đặng Quang Toàn,
Học viện Hành chính Quốc gia về "Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi
chính phủ tại tỉnh Quảng Trị". Luận văn làm rõ các nội dung quản lý cũng

như thực trạng nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ tại tỉnh Quảng trị.

4


Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra những giải pháp để hoạt động QLNN đối với
các tổ chức phi chính phủ tại Quảng Trị đạt hiệu lực, hiệu quả.
- Công trình nghiên cứu "Hoàn thiện phân cấp trong quản lý nhà nước
đối với các tổ chức PCPNN tại Việt Nam", Luận văn thạc sỹ của Phan Thu
Hằng (HVCTQG HCM), 2010.
Trong nghiên cứu tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn về QLNN đối với các TCPCP, quan điểm của Đảng và Nhà nước cũng
như các nguyên tắc, nội dung, phương thức QLNN đối với các TCPCP. Đánh
giá thực trạng về nội dung phân công, phân cấp QLNN đối với các TCPCP tại
Việt Nam từ năm 2000 đến nay, từ đó rút ra những kết quả, hạn chế và phân
tích các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm làm cơ sở đề xuất các giải pháp
hoàn thiện và nâng cao hiệu lực QLNN đối với các TCPCP tại Việt Nam.
- Công trình nghiên cứu "Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi
chính phủ", Luận văn của Th.S Nguyễn Song Nam, Học viện Hành chính
Quốc gia, 2010 đã đề cập một cách hệ thống về cơ sở hình thành, quá trình
hình thành, cơ cấu và nội dung hoạt động của các TCPCP, đã đề cập vai trò
QLNN đối với các TCPCP ở Việt Nam trên các phương diện về thể chế,
chính sách, phân công, phân cấp, quyền hạn và nghĩa vụ của từng cấp trong
quá trình thực hiện QLNN đối với các TCPCP tại Việt Nam, đưa ra các
khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với các TCPCP tại Việt
Nam.
- Bài viết nghiên cứu "Đổi mới phương thức QLNN đối với các
TCPCPNN tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế" (Tạp chí Kinh tế
đối ngoại, số 3, 2011) của tác giả Nguyễn Kim Ngọc đã phân tích những tác
động của hội nhập quốc tế đối với công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước

ta, trong đó nhấn mạnh ý nghĩa và tầm quan trọng về kinh tế - xã hội của các
5


TCPCPNN tại Việt Nam thời gian qua, những vấn đề khắc phục và cơ chế
hành chính, giấy phép đăng ký, các thủ tục hành chính khác nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam vừa đảm bảo đúng
thủ tục pháp lý quốc tế vừa đảm bảo được mục tiêu phát triển ổn định và bền
vững của nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công, năm 2015 của tác giả Cấn
Việt Anh, Học viện Hành chính Quốc gia về "Hoàn thiện nội dung Quản lý
nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở Hà Nội hiện nay". Tại
chương I, tác giả đã chỉ ra cơ sở khoa học QLNN đối với các tổ chức PCPNN;
Chương II, tác giả đã phân tích thực trạng QLNN đối với các tổ chức PCPNN
tại Hà Nội; Chương III, tác giả đã nêu được các giải pháp hoàn thiện nội dung
QLNN đối với các tổ chức PCPNN tại Hà Nội. Trong đó tác giả đã chỉ rõ
những nội dung cụ thể: Quan điểm chỉ đạo về công tác PCPNN ; Phương
hướng đối với quản lý hoạt động của tổ chức PCPNN ở Hà Nội; Giải pháp
nhằm tăng cường QLNN đối với các tổ chức PCPNN ở Hà Nội. Các giải pháp
tác giả nêu ra đều rất thiết thực và có khả năng ứng dụng cao như:
+ Nhận thức về công tác quản lý;
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật;
+ Tổ chức bộ máy quản lý;
+ Đội ngũ cán bộ quản lý;
+ Nghiên cứu và thống kê;
+ Quy chế phối hợp;
+ Kiểm tra giám sát.
Những công trình khoa học trên đề cập đến nhiều khía cạnh từ lý
luận đến hoạt động thực tiễn của tổ chức phi chính phủ, tổ chức phi chính


6


phủ nước ngoài, quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính
phủ. Các kết quả trên được tác giả nghiên cứu kế thừa trong luận văn. Tuy
nhiên, bàn về "Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" thì hiện nay chưa có đề
tài nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất hệ thống
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài (TCPCPNN) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động của
các TCPCPNN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động của
TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với hoạt động của TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với TCPCPNN
đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các
TCPCPNN đang hoạt động/có dự án tại thành phố Đà Nẵng.

7



- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các
TCPCPNN từ giai đoạn 2010 đến năm 2016 cập nhật năm 2017 và định
hướng 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan
điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngoại giao, ngoại giao
nhân dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể
như sau:
- Phương pháp thu thập và phân tích thông tin, tài liệu;
- Phương pháp kết hợp giữa phân tích và tổng hợp;
- Phương pháp thống kê và phương pháp quản trị học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn quản lý nhà
nước đối với các TCPCPNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của
TCPCCPNN trên địa ban thành phố Đà Nẵng chỉ ra được những hạn chế và
nguyên nhân.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Đề xuất được hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước đối với các TCPCPNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

8



- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu của
sinh viên, học viên và là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý liên quan
tới các TCPCPNN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục và phụ lục.
Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện hiệu quả quản lý nhà
nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng

9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Tổ chức phi chính phủ
Quan niệm của thế giới
Thuật ngữ "tổ chức phi chính phủ", tiếng Anh thường gọi là NonGovernmental Organization (NGO), theo tiếng Pháp là Organisation Non
Gouvernementale (ONG) chính thức xuất hiện lần đầu tiên tại Châu Âu vào
đầu thế kỷ XX.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về TCPCP và cho tới nay, trên thế
giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về TCPCP như:
- Theo quan niệm của Liên hợp quốc, TCPCP là các tổ chức phi lợi
nhuận do các nhóm công dân tự nguyện lập ra ở quy mô địa phương, quốc gia

hoặc quốc tế tự gây quỹ và tự nguyện hoạt động theo nguyên tắc không kiếm
lời. Điều này đồng nghĩa với việc hoạt động của các TCPCP bảo đảm nguyên
tắc: phi lợi nhuận, hỗ trợ, chia sẻ, cùng có lợi, dân chủ và tự nguyện.
- Theo Cục Môi trường, Ngân hàng thế giới (World Bank) năm 1997
thì TCPCP là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức, hiệp hội, quỹ văn hóa xã
hội, ủy hội từ thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác mà theo
pháp luật không thuộc khu vực nhà nước và hoạt động không vì lợi nhuận nghĩa là khoản lợi nhuận nếu có, không thể phân phối theo kiểu chia lợi
nhuận. Loại tổ chức này không bao gồm các nghiệp đoàn, đảng phái chính trị,
hợp tác xã phân chia lợi nhuận, hay nhà thờ, nhà chùa…
Cho tới nay, trên thế giới vẫn chưa có một định nghĩa chung, thống
nhất về TCPCP. Các quốc gia đưa ra khái niệm về TCPCP tùy vào hoàn cảnh
lịch sử, đặc trưng văn hóa, chính trị, xã hội.

10


Quan niệm của Việt Nam
Thuật ngữ "TCPCP" được biết tới ở Việt Nam trong Luật Tổ chức
Chính phủ năm 1992, song cho đến nay chưa có khái niệm chính thống về
TCPCP. Nhưng có thể đưa ra khái niệm TCPCP một cách chung nhất "là tổ
chức tự nguyện của nhân dân, có tư cách pháp nhân: Tập hợp những cá nhân
có cùng đặc trưng, cùng ngành nghề, giới, sở thích, nhu cầu v.v... Hoạt động
một cách thường xuyên để thực hiện mục tiêu chung là không vì mục tiêu lợi
nhuận. Hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam" - [3-Luật Tổ
chức Chính phủ năm 1992. Sau đó là Luật Hợp tác xã năm 1996 và một số
văn bản pháp quy gần đây].
Tóm lại, có thể thấy, TCPCP theo cách hiểu phổ cập nhất là các tổ chức
Hội, Qũy văn hóa xã hội, Hội từ thiện, các tổ chức phi vụ lợi, phi lợi nhuận
hoặc các pháp nhân khác theo luật pháp không thuộc khu vực nhà nước tham
gia vào các hoạt động hỗ trợ phát triển và hoạt động không vì lợi nhuận.

1.1.2. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Tổ chức phi chính phủ mang tính quốc tế (hay còn gọi là tổ chức phi
chính phủ nước ngoài) xuất hiện trên thế giới vào năm 1970, có phạm vi hoạt
động rộng khắp thế giới. Các tổ chức phi chính phủ mang tính quốc tế phải
tuân theo luật pháp của nước nhận sự hợp tác.
Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc, các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài: "Là bất kỳ tổ chức quốc tế nào được lập ra không phải do một thỏa
thuận liên chính phủ quốc tế, nhưng tổ chức phi chính phủ đó có thể bao gồm
các thành viên do chính phủ cử ra, với điều kiện thành viên đó không được
can thiệp vào quyền tự do bày tỏ ý kiến của tổ chức đó".
Ngoài các tổ chức phi chính phủ được nêu trên còn xuất hiện những tổ
chức phi chính phủ do tư nhân sáng lập và hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận.

11


TCPCPNN trong luận văn này được hiểu là những tổ chức được thành
lập ở nước ngoài, không thuộc lãnh thổ Việt Nam, không thuộc chính phủ,
hoạt động cứu trợ và phát triển trên cơ sở tự nguyện và không vì mục đích lợi
nhuận. Các thành viên của nó mang nhiều quốc tịch khác nhau cùng sáng lập
ra. Phạm vi hoạt động rộng khắp thế giới, nhưng phải tuân theo luật pháp của
nước nhận sự hợp tác.
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài
Quản lý nhà nước: là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các
cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối
ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích
ổn định và phát triển đất nước. Thực hiện QLNN phải tuân thủ những nguyên
tắc riêng. Những nguyên tắc này không phải là sản phẩm duy ý chí của một tổ

chức hay một cá nhân nào mà được hình thành trên cơ sở quy luật khách
quan, trên kết quả nghiên cứu các điều kiện thực tế xã hội, trên bản chất chế
độ chính trị, xã hội và trong thời gian, không gian và hoàn cảnh cụ thể.
Quản lý nhà nước đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài: là quá
trình Nhà nước sử dụng các phương thức quản lý để tác động, điều chỉnh các
hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài diễn ra theo đúng quy định
của pháp luật.
QLNN đối với hoạt động của các TCPCPNN là một dạng quản lý xã
hội mang tính chất nhà nước, điều chỉnh hoạt động của các TCPCPNN tại
Việt Nam bằng quyền lực nhà nước. Nói cách khác QLNN đối với hoạt động
của các TCPCPNN là quá trình Nhà nước sử dụng các phương thức quản lý
để tác động, điều chỉnh các hoạt động của các TCPCPNN diễn ra theo quy
định để một mặt, bảo đảm hoạt động của các tổ chức này theo đúng mục đích

12


nhân đạo từ thiện, phù hợp với luật pháp và yêu cầu phát triển KTXH của
Việt Nam, mặt khác, bảo vệ lợi ích chính đáng của các TCPCPNN trong quá
trình hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bảo đảm cho mối quan hệ giữa các tổ
chức này với các bên đối tác Việt Nam được hài hòa.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài
1.2.1. Bảo đảm, tạo điều kiện cho các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tham gia hoạt động nhân đạo và phát triển
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua nhiều năm bị
chiến tranh tàn phá, thường xuyên bị thiên tai; cuộc sống của nhân dân, nhất
là ở các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ven biển miền Trung
còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang ra
sức tiến hành công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đạt được

mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong
quá trình phát triển này, nước ta phát huy nội lực là chính, đồng thời tranh thủ
và đánh giá cao nguồn lực bên ngoài, sự giúp đỡ của các chính phủ, các tổ
chức quốc tế cũng như các tổ chức phi chính phủ.
Hiện nay, ở Việt Nam, có thể kể ra các loại hình tổ chức phi chính phủ
nước ngoài sau đây:
a) Các quỹ văn hóa – xã hội (thường được gọi là Foundation trong
tiếng Anh, hay Fondation trong tiếng Pháp hay Stiftung trong tiếng Đức)
Đây là một loại hình tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhưng được xếp
thành một phạm trù riêng do các quỹ văn - xã thường không trực tiếp triển
khai các dự án viện trợ nhân đạo hoặc các dự án phát triển mà chủ yếu hoạt
động trong các lĩnh vực kiến trúc thượng tầng về chính trị, văn hóa, giáo dục,
thúc đẩy các cải cách về thể chế và đào tạo, phát triển con người, thúc đẩy tư
nhân hóa… Họ cũng tài trợ cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài khác
tiến hành các dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của họ.
13


Các quỹ văn - xã thường có ngân sách lớn, hoạt động ở nhiều nước và
có ảnh hưởng khá lớn đối với chính phủ nước họ. Các tổ chức dạng này đang
hoạt động tại Việt Nam là Ford Foundation, KAS, FES, Asia Foundation.
b) Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có nguồn gốc tôn giáo.
Các tổ chức này ra đời rất sớm và vào Việt Nam hoạt động cũng rất sớm.
Lúc đầu họ coi việc truyền đạo, cải giáo là chính, sau chuyển dần sang coi trọng
cả việc đạo và việc đời và đến nay, phần lớn lấy việc đời để làm việc đạo.
Khoảng một phần ba các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang hoạt
động ở Việt Nam là các tổ chức phi chính phủ có liên quan đến tôn giáo.
c) Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài khác, chuyên hoạt động trên các
lĩnh vực nhân đạo, từ thiện, phát triển bền vững, khắc phục hậu quả thiên tai …
Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thuộc loại hình này có phạm vi

hoạt động rộng rãi, chủ yếu là những tổ chức được thành lập từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai, như những tổ chức phi chính phủ nước ngoài thuộc
OXFAM, các tổ chức Cứu trợ trẻ em, CARE, Action Aid, các tổ chức bảo vệ
môi trường như WWF; các tổ chức đấu tranh cho quyền lợi phụ nữ…
Viện trợ của các TCPCPNN thường rất đa dạng và không ổn định.
Phương thức hoạt động cơ bản là trực tiếp làm dự án và trực tiếp quan hệ với
địa phương, cơ sở. Từ năm 1989 đến nay, đa số các TCPCPNN tại Việt Nam
tiến hành các dự án mang tính phát triển bền vững (phát triển bền vững không
chỉ về kinh tế mà cả về y tế, xã hội, giáo dục, môi trường …) và trên 80% giá
trị viện trợ tập trung cho các dự án này.
Viện trợ phi chính phủ tuy còn nhỏ so với các nguồn viện trợ khác,
song đánh giá viện trợ phi chính phủ không thể dừng lại ở con số. Viện trợ
phi chính phủ có ý nghĩa ở chỗ không hoàn lại và được đưa tới những người
nghèo nhất, vào thời điểm khó khăn nhất, có khả năng đáp ứng kịp thời nhu
cầu của một bộ phận nhân dân và giải quyết được một số vấn đề kinh tế, xã

14


×