Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
.…../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM QUỐC VƢƠNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THANH
NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học :
GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Các
số liệu và nội dung trong luận văn này là trung thực, khách quan, khoa học
dựa trên kết quả điều tra, khảo sát thực tế các tài liệu đã được công bố.


Học viên

Phạm Quốc Vƣơng


Lời Cảm Ơn
Với lòng kính trọng và sự tri ån såu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời
câm ơn chån thành đến quý Thæy, Cô Học viện Hành chính Quốc
gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chån thành câm ơn Giáo sư, tiến sỹ Phäm
Hồng Thái - người Thæy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn
tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện
nghiên cứu, thæy luôn động viên và täo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi
có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin câm ơn các bän bè, đồng nghiệp đã luôn quan tåm
giúp đỡ, cung cçp rçt nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để
giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Trån trọng!
Thừa Thiên Huế, tháng năm 2017
Học viên

Phäm Quốc Vương


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ THANH NIÊN .............................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm pháp luật ........................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm pháp luật về quản lý thanh niên .................................... 4
1.1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên .................... 5
1.1.4. Đặc điểm, các hình thức và vai trò thực hiện pháp luật về quản lý
thanh niên .................................................................................................. 7
1.1.5. Các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên... 14
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI ..................................................................... 20
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thanh niên ......................................... 20
2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý thanh niên ...................... 20
2.1.2 Tồn tại, hạn chế việc ban hành văn bản pháp luật về quản lý thanh
niên .......................................................................................................... 25
2.2. Khái quát về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội và thực trạng thực hiện
pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi ......... 26
2.2.1. Khái quát về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của thành phố
Quảng Ngãi ............................................................................................. 26


2.2.2. Kinh tế - Xã hội ............................................................................. 27
2.2.3. Về quốc phòng an ninh ................................................................. 29
2.2.4. Sự tác động của tình hình kinh tế - xã hội đến thực hiện pháp luật
về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.................... 30
2.2.5. Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn
thành phố Quảng Ngãi ............................................................................ 30
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP

LUẬT VỀ QUẢN LÝ THANH NIÊN ........................................................ 51
3.1. Một số giải pháp bảo đảo thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên.. 51
3.1.1. Các giải pháp chung ..................................................................... 51
3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi .................................................................... 52
3.2.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức các cấp, các
ngành của thành phố về vị trí, vai trò của thanh niên, thực hiện pháp
luật về quản lý thanh niên ....................................................................... 52
3.2.2. Xây dựng, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên..55
3.2.3. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng,
đạo đức, lối sống và pháp luật cho thanh niên……………………………57
3.2.4. Xây dựng và sử dụng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao……60
3.2.5. Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, nâng cao thể chất và tinh
thần, kỹ năng sống, kiến thức về giới và sức khỏe sinh sản cho thanh
niên……………………………………………………………………………..64
3.2.6. Tăng cường phối hợp với các địa phương và hợp tác quốc tế về
công tác thanh niên………………………………………………………….68
3.2.7. Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên………69
3.2.8. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên đủ
năng lực để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao…………………..71


3.2.9. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, đoàn thể nhân dân các cấp và xã hội trong việc chăm lo giáo dục,
đào tạo và phát triển thanh niên ............................................................. 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ xuất phát từ đòi hỏi phát triển của thanh
niên, còn là yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xác định thanh niên là chủ nhân tương lai của nước nhà, vận mệnh của đất
nước, của dân tộc, thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng trên nhiều
lĩnh vực, Đảng và Nhà nước luôn chăm lo bồi dưỡng cho thanh niên. Thực
hiện chính sách, pháp luật của Trung ương, của tỉnh Quảng Ngãi liên quan
đến thanh niên, công tác thanh niên, những năm qua Ủy ban nhân dân thành
phố Quảng Ngãi đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện pháp luật về
quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố, nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều
kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành; đồng thời phát huy vai
trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được việc thực hiện pháp luật
về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian qua
vẫn còn những tồn tại, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển thanh
niên trong giai đoạn phát triển mới. Từ những trăn trở và qua thực tế lãnh đạo,
chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào thanh niên thành phố Quảng Ngãi trong
thời gian qua, với những kiến thức và kinh nghiệm ban đầu đã thôi thúc tôi
chọn đề tài: "Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi" với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên, góp phần thực
hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Quảng
Ngãi trong thời gian đến.

1


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về nhà
nước và pháp luật, nghiên cứu và đánh giá chính xác thực trạng công tác thực
hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, trên
cơ sở đó đưa ra những giải pháp khả thi nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về
quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố, góp phần bảo đảm việc thực hiện
các quyền lợi của thanh niên, tạo cơ hội và điều kiện để thanh niên được phát
triển toàn diện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
Một là: Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thanh
niên. Trên cơ sở đó hình thành cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về quản lý
thanh niên, phân tích các hình thức và vai trò thực hiện pháp luật về quản lý
thanh niên.
Hai là: Phân tích đánh giá thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, trong đó phân tích, đánh giá những kết
quả, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng thực hiện pháp luật về quản
lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian qua.
Ba là: Đưa ra một số giải pháp bảo đảm hoạt động thực hiện pháp luật
về quản lý thanh niên ở nước ta hiện nay nói chung và trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi nói riêng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn xác định phạm vi nghiên cứu là quá trình thực hiện pháp luật
mà chủ yếu là từ khi có Luật Thanh niên 2005. Để có căn cứ khoa học khi đưa
ra các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật về quản lý thanh
niên, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên

2



dựa trên những báo cáo tổng kết của cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện pháp
luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên các cơ sở pháp lý Luật Thanh niên, các văn bản liên quan đến
công tác thanh niên của Trung ương, của tỉnh Quảng Ngãi và Ủy ban nhân
dân thành phố Quảng Ngãi.
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát - thống kê xã hội học để
nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên
địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian qua. Bên cạnh đó, đề tài còn sử
dụng phương pháp tổng hợp đánh giá, phân tích, so sánh với thực tiễn, từ đó
đề ra những giải pháp và đề xuất kiến nghị.
6. Kết cấu của luận văn
Đề tài được trình bày ngắn gọn gồm 03 phần: Lời nói đầu, nội dung
chính và kết luận. Trong đó, nội dung chính gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về
quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
Chương 3: Một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý
thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi

3


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ THANH NIÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã

hội. Hệ thống các quy phạm này tạo khuôn khổ cho hoạt động xã hội, chứa
đựng các quy tắc cấm đoán hoặc bắt buộc chung và tác động, điều chỉnh tới
các quan hệ xã hội1
1.1.2. Khái niệm pháp luật về quản lý thanh niên
Pháp luật về quản lý thanh niên là những quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành để điều chỉnh, phối hợp thống nhất triển khai thực hiện nhiệm
vụ công tác thanh niên của các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được
các mục tiêu của Đảng về công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng
thanh niên.
Pháp luật về quản lý thanh niên bao gồm các nội dung:
Một là: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên.
Hai là: Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác
thanh niên.
Ba là: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên.
Bốn là: Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên.

1

Giáo trình của khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội

4


1.1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
Pháp luật chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi được thực hiện trong thực tiễn
đời sống nhà nước và xã hội. Vì vậy, thực hiện pháp luật không chỉ là sự quan
tâm của Nhà nước mà còn là của mỗi cá nhân bởi kết quả của quá trình đó tác
động mạnh mẽ tới mọi mặt của đời sống xã hội. Việc tự giác thực hiện các

quy phạm pháp luật gắn chặt với yêu cầu của các cơ quan trong bộ nhà nước,
là mục tiêu và là đòi hỏi các tổ chức, cá nhân trong xã hội tôn trọng, thực hiện
chính xác, đầy đủ pháp luật. Như vậy, thực hiện pháp luật là hành vi (hành
động hoặc không hành động) của con người phù hợp với quy định của luật
pháp.
Thực hiện pháp luật là bước tiếp theo sau khi văn bản pháp luật được
ban hành để đưa các quy phạm pháp luật trở thành các quy tắc xử sự của các
chủ thể pháp luật làm cho các yêu cầu, quy định của văn bản pháp luật trở
thành hiện thực.
Về pháp lý thì thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp, hành vi đó
không trái, không vượt ra ngoài các quy định của pháp luật. Thực hiện pháp
luật có thể là hành vi của mỗi cá nhân nhưng cũng có thể là hoạt động của các
cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội.
Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy hiện nay có một số quan
niệm về thực hiện pháp luật sau:
Theo tài liệu học tập và nghiên cứu môn học Lý luận chung về nhà
nước và pháp luật của Viện Nhà nước và Pháp luật - Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh thì: "Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích
làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống,
tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật" [23,
tr.270].
Giáo trình của Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội cho rằng: "Thực

5


hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy
định của pháp luật đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp
của các chủ thể pháp luật" [21, tr.494].
Theo Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật của Trường Đại học

Luật Hà Nội thì: "Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích
làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những
hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật" [31, tr.461].
Từ những quan niệm thực hiện pháp luật nêu trên cho thấy:
1. Các định nghĩa đều thống nhất về thực hiện pháp luật là hoạt động có
mục đích nhằm thực hiện những yêu cầu của pháp luật.
2. Thực hiện pháp luật là các hoạt động thực tế, hợp pháp, làm cho
những quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế trong cuộc sống con
người.
3. Thực hiện pháp luật là một quá trình của các chủ thể tham gia quan
hệ pháp luật. Như vậy, theo tôi khái niệm thực hiện pháp luật được hiểu như
sau:
Như vậy, thực hiện pháp luật là một quá trình của chủ thể pháp luật
nhằm mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Từ nhận
thức pháp luật về quản lý thanh niên, thực hiện pháp luật, có thể hiểu: Thực
hiện pháp luật về quản lý thanh niên là một quá trình hoạt động có mục đích
làm cho những quy định của pháp luật về thanh niên đi vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế, hợp pháp trong mối quan hệ giữa quyền của
thanh niên với quyền của các chủ thể khác nhau khi tham gia quan hệ pháp
luật.
Với tư cách chủ thể quản lý, nhà nước đã sử dụng pháp luật làm
phương tiện quan trọng nhất để tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội.

6


Khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhà nước mong muốn các văn
bản đó phải được tôn trọng và thực thi có hiệu quả trong thực tế. Thực hiện
pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, định hướng nhằm hiện thực hoá

nội dung các quy định của pháp luật bằng các hành vi thực tế của các chủ thể
khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
Dưới góc độ pháp lý, chỉ những hành vi xử sự phù hợp với các quy
định của pháp luật về thanh niên của các chủ thể có đầy đủ khả năng nhận
thức được yêu cầu của quy phạm pháp luật, có khả năng tự chịu trách nhiệm
do hành vi của họ gây ra thì được coi là quá trình thực hiện pháp luật về quản
lý thanh niên.
Như vậy, thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên là hoạt động có
mục đích của các chủ thể mà các chủ thể đó có thể là cá nhân, cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội, các cá nhân được nhà nước trao quyền nhằm làm cho
các quy định của pháp luật về quản lý thanh niên trở thành những hành vi
trong thực tế bảo vệ và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên.
1.1.4. Đặc điểm, các hình thức và vai trò thực hiện pháp luật về quản lý
thanh niên
1.1.4.1. Đặc điểm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên mang đầy đủ đặc điểm của
quá trình thực hiện pháp luật nói chung. Với bản chất là hoạt động xã hội của
con người, thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên hàm chứa những đặc
điểm chung của các hoạt động xã hội khác đồng thời với bản chất pháp lý của
mình, thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất: Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên bao giờ cũng
thông qua những hành vi cụ thể của con người. Đời sống xã hội của con
người bao giờ cũng được bộc lộ thông qua các hành vi cụ thể trong các mối
quan hệ xã hội. Hành vi cũng chính là các phương thức tồn tại của con người,

7


chính vì lẽ đó, việc thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên thường tồn tại là
những dạng hành động tích cực là chủ yếu và phổ biến của các cá nhân hoặc

cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Thứ hai: Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên là hành vi phù hợp
với pháp luật đối với thanh niên. Việc phù hợp ở đây được hiểu là pháp luật
cấm điều gì làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên thì
chủ thể không làm, pháp luật có những quy định gì nhằm tạo điều kiện và bảo
vệ quyền lợi của thanh niên thì chủ thể tích cực tham gia và pháp luật cho
phép làm gì thì các chủ thể đưa ra quyết định để thực hiện hành vi hoặc không
thực hiện hành vi phù hợp.
Thứ ba: Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên là một quá trình có
mục đích, nó bao gồm nhiều hoạt động kế tiếp nhau. Để biến những quyền và
nghĩa vụ pháp lý bảo vệ thanh niên, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển
toàn diện thì cần thiết phải thông qua hàng loạt các hoạt động cụ thể của con
người mà các hoạt động đó phải có mục đích, mục tiêu cụ thể.
Các hoạt động cụ thể đó bao gồm: Chủ thể tìm hiểu các quy định của
pháp luật có nội dung cụ thể như thế nào, xem xét vị trí, chức năng vai trò của
bản thân, ra các quyết định về cách thức, thời gian hoạt động cụ thể. Tất cả
các hoạt động đó phải cần thiết xác định mục tiêu cụ thể là bảo vệ và bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp và tạo điều kiện để thanh niên phát triển toàn diện.
Quá trình thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên có ý nghĩa quan
trọng, bởi: Thanh niên là lực lượng xã hội hùng hậu, có nhiều đóng góp to
lớn, quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là lực lượng trực
tiếp kế tục sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn tiếp theo và quyết định tương
lai của đất nước. Vì vậy, đòi hỏi mục tiêu, mục đích không chỉ có ý nghĩa
trong việc thiết lập, xây dựng các quy phạm pháp luật cụ thể mà còn là đòi hỏi
đối với các chủ thể trong quá trình thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên.

8


Thứ tư: Quá trình thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên được bảo

đảm bằng cả hệ thống chính trị
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá VII về công tác thanh niên trong thời kỳ mới đã đánh giá vai trò, vị trí
quan trọng của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: “Sự
nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị
trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không phần lớn tuỳ thuộc vào lực
lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác
thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng”. Đồng thời xác định: “Đảng lãnh đạo hệ
thống chính trị thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên”.
Thể chế hoá quan điểm, chủ trương của Đảng, khoản 1 Điều 4 Luật
Thanh niên quy định: “Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã
hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Đào tạo, bồi dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của
Nhà nước, gia đình và xã hội”. Nhà nước sử dụng các hình thức bảo đảm pháp
lý, sử dụng các tổ chức xã hội hoặc các thiết chế khác nhau phù hợp với đối
tượng thanh niên.
Thứ năm, thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên vừa mang tính thực
hiện quyền lực nhà nước, vừa mang tính xã hội rộng rãi, thông qua các hình
thức: chấp hành, tuân thủ, sử dụng và áp dụng Luật Thanh niên.
1.1.4.2. Hình thức thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
Các quy phạm pháp luật liên quan đến thanh niên được quy định trong
Luật Thanh niên rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Việc thực hiện đầy đủ
các văn bản pháp luật này đòi hỏi có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước. Căn cứ vào tính
chất và đặc điểm hoạt động thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên có thể

9



chia hình thức thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên bao gồm:
- Tuân thủ pháp luật về quản lý thanh niên .
Tuân thủ pháp luật về quản lý thanh niên là một hình thức thực hiện
pháp luật về thanh niên, trong đó các chủ thể thực hiện pháp luật tự kiềm chế
để không tiến hành những hoạt động mà những văn bản pháp luật chứa đựng
các quy phạm điều chỉnh những quan hệ pháp lý liên quan đến thanh niên
ngăn cấm. Tuân thủ pháp luật về quản lý thanh niên nhằm bảo vệ và tạo điều
kiện thuận lợi để tất cả các đối tượng thanh niên được phát triển.
- Thi hành pháp luật về quản lý thanh niên. .
Thi hành pháp luật về quản lý thanh niên là hình thức thực hiện pháp
luật trong đó các chủ thể thực hiện nghĩa vụ pháp lý bằng hành động tích cực.
Điều này có nghĩa rằng những quy phạm pháp luật liên quan đến thanh niên
bao giờ cũng xác định trách nhiệm của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp
luật cụ thể. Việc thi hành đó mang tính chất tự nguyện bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của thanh niên. Trong một số trường hợp, nếu các chủ thể không
thực hiện hành vi phù hợp sẽ bị các cơ quan chức năng của nhà nước thực
hiện biện pháp xử lý và việc thực hiện đó cũng chính là quá trình thi hành
pháp luật về quản lý thanh niên.
- Sử dụng pháp luật về quản lý thanh niên.
Sử dụng pháp luật về quản lý thanh niên là hình thức thực hiện pháp
luật mà trong đó các chủ thể thực hiện pháp luật sử dụng các quyền năng về
mặt pháp lý, công cụ pháp lý để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
thanh niên. Biểu hiện là những hoạt động như sử dụng quyền khiếu nại, quyền
tố cáo, quyền khởi kiện hoặc các quyền năng pháp lý khác nhằm bảo vệ lợi
ích của nhà nước, quyền và lợi ích của bản thân thanh niên.
- Áp dụng pháp luật về quản lý thanh niên .
Áp dụng pháp luật về quản lý thanh niên là một hình thức thực hiện

10



pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ quan trong bộ máy nhà nước
hoặc đội ngũ cán bộ công chức có thẩm quyền do pháp luật quy định thực
hiện hoạt động tổ chức cho các chủ thể khác nhau thực hiện những quy định
có liên quan đến thanh niên. Tuy nhiên, biểu hiện phổ biến của hoạt động áp
dụng pháp luật là các cán bộ, công chức trong các cơ quan chức năng của nhà
nước căn cứ vào các quy định hiện hành của nhà nước về thanh niên để ra các
quyết định pháp lý nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ
pháp lý liên quan tới thanh niên.
1.1.4.3. Vai trò thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên.
Yêu cầu quan trọng đặt ra đối với việc xây dựng pháp luật của Nhà
nước ta là pháp luật phải là cơ sở của việc tổ chức và hoạt động của Nhà
nước, pháp luật phải là công cụ giữ gìn trật tự, kỷ cương xã hội, pháp luật là
phương tiện xử sự của mọi công dân. Đường lối, quan điểm của Đảng, chủ
trương, chính sách của Nhà nước, nhu cầu khách quan của xã hội phải được
phản ánh thông qua hệ thống pháp luật.
Quản lý xã hội bằng pháp luật nhưng vấn đề cơ bản không chỉ Nhà
nước xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đầy đủ, mà điều quan
trọng hơn cả là pháp luật của Nhà nước phải được mọi thành viên trong xã hội
tôn trọng và chấp hành một cách nghiêm chỉnh và triệt để, pháp luật phải đi
vào cuộc sống, phải biến thành hành động của mọi công dân, mọi tổ chức
trong xã hội.
Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và đầy đủ cũng chưa đủ vì pháp luật
ở trạng thái đó vẫn là trạng thái tĩnh nó có thể tác động đến trật tự pháp luật,
thúc đẩy quá trình phát triển của các quan hệ xã hội nhưng mức độ rất hạn chế
và chủ yếu mới chỉ là thông qua ý thức pháp luật của công dân ở một bộ phận
không đáng kể. Pháp luật chỉ có thể phát huy hết tác dụng khi nó được tổ chức
thực hiện tốt trong đời sống xã hội, khi các quy định của pháp luật trở thành

11



những hành vi, cách xử sự thực tế của các cá nhân, tập thể trong cuộc sống
hằng ngày.
Để nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật thì phải có phương thức
thực hiện tốt các hoạt động về pháp luật từ khâu xây dựng pháp luật, phổ
biến, giáo dục pháp luật, thực hiện pháp luật, kiểm tra, xử lý những hành vi vi
phạm pháp luật nhằm bảo vệ pháp luật. Để pháp luật phát huy hiệu lực, đạt
hiệu quả trong quá trình điều chỉnh các quan hệ xã hội, thì Nhà nước ngoài
việc tạo lập môi trường chính trị - xã hội thuận lợi, nâng cao trình độ pháp lý
cho cán bộ và nhân dân, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đòi hỏi
phải xác lập cơ chế thực hiện pháp luật một cách có hiệu quả.
Như vậy có thể khẳng định rằng, thực hiện pháp luật có vai trò và tầm
quan trọng đặc biệt trong toàn bộ các hoạt động về pháp luật. Thực hiện pháp
luật là hoạt động đưa pháp luật vào cuộc sống, biến những quy phạm pháp
luật thành những hành vi, xử sự thực tế, hợp pháp của cá nhân, tập thể trong
thực tiễn xã hội. Nếu không có tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật thì ý chí
của Nhà nước sẽ không đi vào đời sống thực tiễn, pháp luật sẽ không phát huy
được hiệu lực, sẽ không đạt hiệu quả trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Vai trò của thực hiện pháp luật không chỉ thể hiện trong toàn bộ các
hoạt động về pháp luật (xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật và bảo vệ
pháp luật) mà nó còn là: Một mặt quan trọng của nền pháp chế. Kết quả của
việc tổ chức thực hiện pháp luật là một trong những tiêu chuẩn để xác định
tính chất của nền pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bởi vì, pháp chế là một phạm trù
thể hiện những yêu cầu và sự đòi hỏi đối với các chủ thể pháp luật phải tôn
trọng và triệt để thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Sự thực hiện pháp
luật là trung tâm của pháp chế.
Trên cơ sở vai trò của thực hiện pháp luật trên đây, vai trò thực hiện
pháp luật về quản lý thanh niên thể hiện cụ thể như sau:


12


1.1.4.3.1. Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên nhằm đưa pháp luật vào
đời sống xã hội, bảo đảm quyền tiếp cận với mọi mặt đời sống xã hội của
thanh niên
Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên là đưa đường lối, chính sách
của Đảng vào cuộc sống. Thông qua chỉ đạo việc triển khai và tổ chức thực
hiện pháp luật tổ chức Đảng thể hiện vai trò lãnh đạo của mình và đánh giá
đúng mức về năng lực và sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đảng viên.
Xác định vị trí, vai trò của thanh niên "Là người chủ tương lai của nước
nhà... Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh
niên", nhà nước cần phải có trách nhiệm đối với việc bảo đảm quyền tiếp cận
mọi mặt đời sống xã hội của thanh niên, để thanh niên được phát triển một
cách toàn diện, được rèn luyện, được cống hiến và trưởng thành.
1.1.4.3.2. Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên làm cho ý thức pháp luật
của tổ chức, công dân được nâng cao trong đó đặc biệt quan trọng là xác định
vai trò, trách nhiệm của nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên
Muốn thực hiện pháp luật tốt phải làm tốt công tác giáo dục, phổ biến
pháp luật. Trước hết là các cơ quan nhà nước và nhân viên nhà nước phải hiểu
rõ và nắm chắc các quy định của pháp luật về quản lý thanh niên để cụ thể
hoá trong triển khai, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy định thực hiện
pháp luật về quản lý thanh niên.
Các quy định của pháp luật về công tác thanh niên, quản lý thanh niên
cần phải được phổ biến sâu rộng đến tất cả những người tham gia hoạt động
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên, bởi vì những hoạt động của
họ mang ý nghĩa quyết định đến thành công của hoạt động bảo vệ quyền của
thanh niên.

13



1.1.4.3.4. Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên là đảm bảo các yêu cầu
của pháp chế xã hội chủ nghĩa
Chúng ta đều biết rằng pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc
biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã
hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách
nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác.
Pháp chế trong lĩnh vực thanh niên là bộ phận của pháp chế xã hội chủ
nghĩa. Pháp chế xã hội chủ nghĩa là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã
hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cán
bộ, công chức nhà nước, nhân viên của các tổ chức xã hội và mọi công dân
đều phải tôn trọng và thực hiện đầy đủ pháp luật về thanh niên. Theo đó, để
bảo đảm và tăng cường pháp chế trong lĩnh vực thanh niên: Một mặt, đòi hỏi
phải xây dựng được hệ thống pháp luật về thanh niên đầy đủ, đồng bộ; mặt
khác, yêu cầu mọi chủ thể tham gia quan hệ pháp luật phải thực hiện nghiêm
chỉnh, triệt để đầy đủ hệ thống pháp luật này. Có như vậy mới hiện thực hoá
được pháp luật về quản lý thanh niên vào đời sống xã hội, đây cũng chính là
biện pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực thanh niên.
1.1.5. Các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
1.1.5.1. Yếu tố chính trị
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn quan tâm đến thế hệ
thanh niên, coi tương lai của thanh niên gắn liền với vận mệnh và tương lai
của dân tộc, công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc. Đảng đã đề
ra nhiều chủ trương, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên thành
lực lượng hùng hậu, trung thành kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân
tộc.

14



Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VII) về công tác thanh niên trong thời kỳ mới là một chủ tương quan trọng có
tính quyết định, làm chuyển biến mạnh mẽ tình hình thanh niên. Nghị quyết
hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) đánh giá một
cách cụ thể về tình hình thanh niên: Thanh niên ta ngày nay là lực lượng xã
hội to lớn, có tiềm năng hùng hậu. Kế thừa tinh hoa truyền thống của dân tộc
và những thành quả của cách mạng, qua mở rộng giao lưu quốc tế, thanh niên
ta ngày nay có mặt mạnh cơ bản là trình độ học vấn cao hơn trước, tầm nhìn
rộng, nhạy cảm với thời cuộc, giầu lòng yêu nước, có khát vọng mau chóng
đưa đất nước vượt qua nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã
hội văn minh. Thanh niên đồng tình, ủng hộ và hăng hái tham gia sự nghiệp
đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đã và đang xuất hiện
nhiều tài năng trẻ, nhiều tấm gương trong sản xuất, kinh doanh, bảo vệ chủ
quyền và an ninh đất nước, trong học tập, hoạt động khoa học kỹ thuật, văn
hoá nghệ thuật và thể thao, trong công tác xã hội. Tuy nhiên, một - Một bộ
phận thanh niên ít quan tâm sinh hoạt chính trị, coi thường truyền thống cách
mạng, trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Một số dao động, thiếu nềm tin ở chủ
nghĩa xã hội. Một bộ phận thanh niên có xu hướng chạy theo lối sống không
lành mạnh, coi thường giá trị nhân văn, kỷ cương, đạo lý, mắc nhiều tệ nạn xã
hội. Tình trạng mê tín dị đoan tăng lên.
Về công tác thanh niên Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa VII) đánh giá: Đường lối đổi mới của Đảng với
những thành tựu đã đạt được đang tạo ra môi trường mới để thanh niên phát
triển tài năng, cống hiến cho xã hội, từng bước cải thiện đời sống. Việc thực
hiện Nghị quyết 25 của Bộ Chính trị khóa VI đạt được kết quả bước đầu. Tuy
nhiên, bước vào giai đoạn mới của cách mạng, công tác vận động thanh niên
chưa đổi mới kịp thời. Khuyết điểm lớn là thiếu nhận thức sâu sắc vai trò của


15


thanh niên và nội dung công tác thanh niên trong thời kỳ mới. Xử lý các vấn
đề thanh niên không sát đúng với tâm lý và những nhu cầu mới của thanh
niên. Một số cán bộ, đảng viên lớn tuổi còn thiếu tôn trọng, thiếu niềm tin vào
thanh niên. Tình trạng thái hoá, biến chất cùng với sự hạn chế về năng lực của
nhiều đảng viên đã làm cho niềm tin của tuổi trẻ đối với Đảng bị giảm sút.
Công tác thanh niên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển Đảng.
Lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng còn chung chung. Nhà nước còn chậm
trễ trong thể chế hoá nghị quyết của Đảng, thiếu đầu tư thích đáng và chưa có
tổ chức chuyên trách về công tác thanh niên. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh có cố gắng, song bước vào thời kỳ mới đã bộc lộ nhiều nhược điểm,
thiếu sót. Vai trò và ảnh hưởng giáo dục thiếu niên, nhi đồng còn hạn chế.
Các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và nhiều gia đình chưa quan tâm
đầy đủ đến việc chăm sóc, giáo dục thanh, thiếu niên.
Từ những nhận định và đánh giá về tình hình thanh niên và công tác
thanh niên, Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa VII) đã đưa ra phương hướng lớn đối trong chính sách thanh niên, phát
huy lực lượng và tiềm năng của thế hệ trẻ: Giải quyết việc làm, tăng thu nhập
và cải thiện đời sống cho thanh niên là một ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà
nước. Khuyến khích thanh niên hăng say lập nghiệp, tự tạo việc làm và giúp
nhau tạo việc làm. Nhà nước tổ chức và huy động thanh niên tham gia xây
dựng các công trình, các lĩnh vực, các vùng kinh tế quan trọng; đầu tư ngân
sách thích đáng cho các chương trình giải quyết việc làm. Mở rộng việc cho
các gia đình vay vốn để sản xuất, kinh doanh. Sửa đổi, bổ sung những quy
định về quản lý lao động và cư trú để thanh niên dễ dàng tìm việc làm. Đẩy
mạnh xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lưới dạy nghề và giới thiệu việc làm
cho thanh niên. Đáp ứng thiết thực các yêu cầu về học tập, lao động, sinh hoạt
văn hoá, du lịch, thể dục, thể thao, xây dựng hạnh phúc gia đình cho thanh


16


niên. Bồi dưỡng tài năng trẻ, giao việc cho thanh niên; sử dụng và đề bạt cán
bộ trẻ vào các vị trí xứng đáng với đức – tài của họ; nâng cao tỷ lệ cán bộ trẻ
trong cơ quan lãnh đạo, quản lý ở các cấp, các ngành. Tổ chức tốt việc phục
hồi chức năng, chăm lo dạy nghề, dạy văn hoá, bố trí việc làm thích hợp cho
thương binh, thanh niên, thiếu niên tàn tật. Có chủ trương, biện pháp cụ thể
thích hợp đối với hoạt động của thanh niên dân tộc.
Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VII) đã xác định rõ trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân
đối với công tác thanh niên: Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện nhiệm
vụ công tác thanh niên. Các cấp uỷ từ trung ương đến cơ sở có chương trình
công tác thanh niên trong nhiệm kỳ, lãnh đạo các cơ quan Nhà nước xây dựng
pháp luật, chính sách, chương trình kế hoạch công tác thanh niên. Các tổ chức
đảng chăm lo củng cố Đoàn, xây dựng mặt trận thanh niên và đẩy mạnh
phong trào hành động cách mạnh trong thanh niên. Đảng viên phải là người
lãnh đạo, là tấm gương, là người bạn của giới trẻ. Quan tâm phát triển Đảng
trong thanh niên. Các ban của Đảng, các viện khoa học cần tăng cường công
tác nghiên cứu và phối hợp xây dựng các chương trình, đề tài giải đáp những
vấn đề lý luận và thực tiễn về thanh, thiếu niên và công tác thanh, thiếu niên.
Nhà nước ban hành và hoàn thiện các chính sách về việc làm, thu nhập, giáo
dục, văn hoá, chăm sóc sức khoẻ và các chính sách kinh tế – xã hội khác, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lành mạnh của thế hệ trẻ và phong trào
thanh niên. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy liên quan đến công
tác thanh niên. Lập cơ quan phụ trách công tác thanh niên của Chính phủ. Xây
dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan chính quyền với các tổ chức thanh niên.
Đảng ta đề ra quan điểm chỉ đạo, chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục thanh
niên thành lớp người "vừa hồng vừa chuyên" theo tư tưởng Hồ Chí Minh là

trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quan

17


trọng của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình, nhà trường và xã
hội. Nhà nước quản lý thanh niên và công tác thanh niên; thể chế hoá đường
lối, chủ truơng của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên thành pháp luật
chính sách, chiến lược, chương trình hành động và cụ thể hoá trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh hằng năm của các cấp, các ngành.
Thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa VII) và các quan điểm chỉ đạo của Đảng các cấp, các ngành đã
triển khai thực công tác thanh niên, thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên
nhằm chăm lo, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho thanh niên phát triển,
được học tập, có việc làm, nâng cao thu nhập, có đời sống văn hóa tinh thần
lành mạnh.
1.1.5.2. Yếu tố pháp luật
Luật Thanh niên được ban hành và thực hiện đã thể hiện sự quan tâm
lớn của Đảng, Nhà nước đối với việc bồi dưỡng, phát huy vai trò thanh niên
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Luật Thanh niên không chỉ góp
phần hoàn thiện thể chế về công tác thanh niên mà còn tạo ra sự động viên
tích cực đối với các chủ thể tham gia công tác thanh niên ở Việt Nam.
Thời gian qua công tác tuyên tuyền phổ biến giáo dục Luật Thanh niên
được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng bằng nhiều hình thức, qua đó, đã
làm cho các cấp, các ngành và toàn xã hội nhận thức đầy đủ hơn vai trò của
Luật Thanh niên, về quyền và nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của Nhà
nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên, tổ chức thanh niên. Các cấp, các
ngành chú trọng triển khai Luật Thanh niên, tập trung xây dựng và tổ chức
thực hiện các cơ chế, chính sách phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi để thế hệ trẻ

học tập, rèn luyện, lao động, sáng tạo, giải trí, phát triển toàn diện cả về phẩm
chất đạo đức, trí tuệ, thể lực, kỹ năng sống.

18


1.1.5.3. Yếu tố kinh tế
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước nền
kinh tế nước ta ngày càng phát triển, đây là điều kiện thuận lợi để Đảng, Nhà
nước triển khai thực hiện Nghị quyết, đề án, chính sách pháp luật liên quan
đến công tác thanh niên. Đồng thời, tập trung đẩy mạnh việc ban hành chính
sách, pháp luật đối với thanh niên, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ công chức làm công tác thanh niên, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí
và trọng dụng tài năng trẻ trong nước và tài năng trẻ học tập, công tác, sinh
sống ở nước ngoài trở về tham gia xây dựng đất nước; hoàn thiện và hiện đại
hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống dịch
vụ việc làm, tăng cường các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc
làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, tìm việc làm phù hợp; tạo điều
kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức thanh niên do
Đoàn Thanh niên làm nòng cốt mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các tổ
chức thanh niên trong khu vực và thế giới. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn
trong công tác thông tin, tuyên truyền vận động thanh niên và người Việt
Nam ở nước ngoài hướng về xây dựng đất nước.

19


×