Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ ÁI LOAN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG 16 XÃ
VÙNG BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Thừa Thiên Huế - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ ÁI LOAN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG 16 XÃ


VÙNG BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải

Thừa Thiên Huế - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ
và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng
Học viên

Nguyễn Thị Ái Loan

năm 2017


Lời Cảm Ơn
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều
sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính khu
vực miền Trung, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia cùng
toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp chỉnh
sửa nội dung, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn tập thể lớp Cao học HC20.T5 - Cơ sở Học viện Hành
chính khu vực miền Trung, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng
nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong Quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề
tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thừa Thiên Huế, ngày
tháng
Học viên

Nguyễn Thị Ái loan

năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn .................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................. 6
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................... 6
7. Kết cấu của luận văn........................................................................... 7
Chương 1: ................................................................................................. 8
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG BIỂN ....................................................... 8
1.1. Tổng quan về lao động - việc làm .................................................... 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................... 8
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc làm đối với phát triển kinh tế- xã hội
......................................................................................................... 13
1.2. Giải quyết việc làm cho người lao động......................................... 16
1.2.1. Giải quyết việc làm tại chỗ ..................................................... 16
1.2.2. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động .................. 27
1.3. Đặc điểm lao động nông thôn vùng biển và những yếu tố ảnh hưởng
đến tạo việc làm cho lao động nông thôn vùng biển ............................. 30
1.3.1. Đặc điểm của lao động nông thôn vùng biển........................... 30
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động nông
thôn vùng biển .................................................................................. 36
1.4. Kinh nghệm tạo việc làm cho lao động nông thôn tại một số địa
phương ................................................................................................. 40
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Bình .......................................... 40
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang ....................................... 43
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................ 47
Chương 2: ............................................................................................... 48
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG ......... 48
16 XÃ VÙNG BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ ............................................. 48
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Trị ảnh hưởng đến
giải quyết việc làm ............................................................................... 48
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................. 48
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................ 52

2.1.3. Điều kiện dân số, lao động........................................................ 54
2.2. Tình hình giải quyết việc làm cho lao động tại 16 xã vùng biển tỉnh
Quảng Trị ............................................................................................. 59


2.2.1 Tạo việc làm tại chỗ ................................................................. 59
2.2.2 Tình hình xuất khẩu lao động................................................... 67
2.3. Đánh giá về giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển tỉnh
Quảng Trị ............................................................................................. 69
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................... 69
2.3.2. Những hạn chế ........................................................................ 71
2.3.3. Nguyên nhân........................................................................... 73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................ 75
Chương 3: ............................................................................................... 76
GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG TẠI 16 XÃ
VÙNG BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ ......................................................... 76
3.1. Định hướng giải quyết việc làm cho 16 xã vùng biển Quảng Trị ... 76
3.1.1. Quan điểm về giải quyết việc làm cho lao động vùng biển...... 76
3.1.2. Yêu cầu giải quyết việc làm .................................................... 81
3.2. Giải pháp giải quyết việc làm ........................................................ 82
3.2.1. Khôi phục sản xuất và phát triển nghề nuôi trồng, khai thác thủy
hải sản, trồng rừng ............................................................................ 82
3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động ....................... 89
3.2.3. Huy động, tạo nguồn vốn cho lao động ................................... 91
3.2.4. Xây dựng hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với lao động .... 93
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động ................................ 95
3.2.6. Quy hoạch phân vùng gắn với xây dựng, thực hiện các chương
trình phát triển .................................................................................. 97
3.2.7. Áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ .................................... 98
3.2.8.Tăng cường liên kết với doanh nghiệp......................................... 99

3.2.9. Xây dựng và hoàn thiện chính sách việc làm ........................ 101
3.2.10. Một số giải pháp mang tính hỗ trợ ...................................... 106
3.3. Một số kiến nghị .......................................................................... 109
3.3.1. Kiến nghị, đề xuất với Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ
....................................................................................................... 109
3.3.2. Kiến nghị đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban
ngành .............................................................................................. 110
3.3.3. Kiến nghị, đề xuất với cấp ủy, ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã.................................................................................................... 111
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................... 113
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................... 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 117
PHỤ LỤC ............................................................................................. 119


DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt
CMKT
CNH-HĐH
CN-XD
DNVVN
DVVL
GQVL
HĐNN
KCN
KH
KT-XH
LĐ-TB&XH
LLLĐ
LNTT

MTQG
NLĐ
NSNN
NSTW
THCS
THPT
TNHH
TTCN
TW
UBND
XHCN
XKLĐ

Nội dung đầy đủ
Chuyên môn kỷ thuật
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Công nghiệp – xây dựng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dịch vụ việc làm
Giải quyết việc làm
Hội đồng nhân dân
Khu công nghiệp
Kế hoạch
Kinh tế - xã hội
Lao động – Thương binh và Xã hội
Lực lượng lao động
Làng nghề truyền thống
Mục tiêu quốc gia
Người lao động
Ngân sách nhà nước

Ngân sách Trung ương
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trách nhiệm hữu hạn
Tiểu thủ công nghiệp
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Xuất khẩu lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Lao động và dân số của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2015 ........ 55
Bảng 2.2: Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông ....................... 56
Bảng 2.3: Số lao động có việc làm trong độ tuổi lao động phân theo trình
độ chuyên môn kỹ thuật .......................................................... 57
Bảng 2.4: Thất nghiệp của lực lượng lao động giai đoạn 2012 – 2015 ...... 59
Bảng 2.5: Kết quả xuất khẩu lao động giai đoạn 2012 - 2015 ................... 68


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của người lao động để đảm bảo
cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Giải quyết việc làm đã trở thành một nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường, giải quyết việc
làm có ý nghĩa to lớn đối với việc đảm bảo đời sống dân sinh, ổn định trật tự xã hội và
tích lũy phát triển xã hội. Tạo thêm việc làm cho người lao động vừa góp phần làm
tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân, vừa điều chỉnh lại cơ cấu lợi ích của các
tầng lớp dân cư, từ đó tạo ra một xã hội tiến bộ, từng bước đảm bảo công bằng xã hội,

tạo động lực phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho con người phát triển toàn diện.
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế
giới, công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và thách
thức mang tính quốc gia và thời đại. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước, đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững,
chúng ta phải biết tận dụng cơ hội, né tránh những nguy cơ bằng hệ thống cơ chế,
chính sách mới, phù hợp nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển,
trong đó chủ yếu nhất là nguồn lực con người.
Đối với việc nâng cao dân trí, phát triển nguồn lực con người trong tạo việc làm
luôn được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể tỉnh Quảng Trị xem là nhiệm vụ
trọng tâm trước mắt cũng như chiến lược phát triển lâu dài của tỉnh nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Trong những năm qua, công tác giải quyết
việc làm cho người lao động ở Quảng Trị đã đạt được những kết quả nhất định, trung
bình mỗi năm giải quyết việc làm cho 9.000 - 9.500 lao động. Qua đó đã góp phần
thực hiện tốt các mục tiêu về xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển
kinh tế của địa phương.
Trong điều kiện hiện tại, Quảng Trị có lợi thế về địa chính trị và địa kinh tế cho
phát triển kinh tế - xã hội, là điểm đầu của tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây về phía

1


Việt Nam; cửa ngõ hướng ra biển Đông của các địa phương liên quan trong tiểu vùng
sông Mê Kông mở rộng...
Trong tương lai, khi Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) đi vào
thực thi đầy đủ theo lộ trình, Cộng đồng kinh tế ASEAN được hình thành và một số
hiệp định thương mại tự do trong đó có Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam –
EU dự kiến sẽ được ký kết…mở ra nhiều cơ hội mới trong công tác giải quyết việc
làm gắn với hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên trên thực tế, Quảng Trị vẫn là một tỉnh nghèo, nền kinh tế nông nghiệp

là chủ yếu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nền kinh tế chậm phát triển nhưng tỉ lệ
gia tăng dân số vào những năm 70, 80 của thế kỷ trước cao nên nguồn lao động trẻ
hàng năm bổ sung vào rất lớn, từ đó dẫn đến sự mất cân đối giữa cung - cầu lao động.
Vì thế mà tình trạng thất nghiệp - thiếu việc làm khá phổ biến. Nhu cầu việc làm của
người lao động rất lớn. Bên cạnh đó, sự cố môi trường biển do Công ty TNHH Gang
thép Hưng nghiệp Formosa gây ra trong những tháng đầu năm 2016 đã làm thiệt hại
nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhất
là người dân của 16 xã, thị trấn ven biển của tỉnh; ảnh hưởng lớn đến các hoạt động
dịch vụ du lịch ven biển, dịch vụ hậu cần nghề cá, khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ
hải sản.
Hiện tại, việc giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và đặc biệt là
giải quyết việc làm cho người dân 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị nói riêng đang là
vấn đề nóng bỏng, đặt ra nhiều thách thức đối với người dân, cấp ủy Đảng và chính
quyền của địa phương. Đây là một nhiệm vụ có ý nghĩa cực kì quan trọng trong thực
tiễn phát triển hiện nay ở địa phương.
Với tính cấp thiết và ý nghĩa thiết thực trên đây, tôi chọn đề tài: “Giải quyết
việc làm cho lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị” cho luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay, việc quản lý Nhà nước tại các cơ quan hành chính nhà nước về các lĩnh
vực phụ trách luôn được xác định là một trong những nội dung trọng tâm để thúc đẩy

2


phát triển kinh tế xã hội của Ngành, của địa phương góp phần hoàn thành thắng lợi các
mục tiêu mà nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII của nước ta đề ra. Do đó, các nhà
quản lý cũng như nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, để đưa ra các giải pháp phù hợp,
thiết thực nhằm quản lý, chỉ đạo, có hiệu quả theo chức năng, nhiệm vụ đề ra.
Tạo việc làm cho người lao động, đảm bảo quyền bình đẳng về việc làm cho

mọi người lao động là trách nhiệm của mọi quốc gia. Nhận thức rõ tầm quan trọng của
vấn đề, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta đã chỉ rõ: “Tạo môi trường và điều kiện để
mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn”.
Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta cũng đã khẳng
định: “Phát triển nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực;
phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc làm
và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Tạo bước tiến bộ rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã
hội...”.
Cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, từ những năm 90 của thế kỷ XX,
Nhà nước ta đã đưa nội dung về việc làm vào Hiến pháp (Hiến pháp năm 1992): “Nhà
nước tạo điều kiện để công dân phát triển toàn diện, giáo dục ý thức công dân, sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật...”.
Bộ luật Lao động năm 1994 chỉ rõ: “Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi
người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước,
của các doanh nghiệp và toàn xã hội”.
Nhà nước đã ban hành các chính sách, pháp luật quy định các nội dung về quan
hệ việc làm, hỗ trợ việc làm, trợ cấp thất nghiệp, phát triển thị trường lao động, hỗ trợ
đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm ...như Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, Chương
trình Mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề ...
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XV đã nêu: “Tích cực giải
quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo và thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Thực

3


hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp về phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn; huy động các nguồn lực, đầu tư hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ xây dựng

nhà ở, hỗ trợ phát triển sản xuất, đời sống, giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe, tăng
cường các dịch vụ công cho người nghèo, vùng nghèo, đối tượng chính sách .... để tạo
nhiều việc làm mới và thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững.”
Thể chế hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XV, tại kỳ họp
thứ tư Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI đã thông qua Chương trình Mục tiêu việc làm dạy nghề tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012 - 2015. Chương trình Mục tiêu việc làm - dạy
nghề tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012 - 2015 đã đưa ra các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp
và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc giải quyết việc làm cho người lao
động.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về giải quyết việc làm, nhiều Bộ, ban ngành, địa phương đã có những chương trình, kế
hoạch lớn về giải quyết việc làm. Bên cạnh đó, vấn đề giải quyết việc làm cũng đã
được nhiều nhà nghiên cứu, những người làm khoa học quan tâm và đã có những công
trình, đề tài tiêu biểu như:
- TS. Nguyễn Hữu Dũng - TS. Trần Hữu Trung, Chính sách giải quyết việc làm
ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
- Nguyễn Quốc Tế, Vấn đề phân bổ, sử dụng nguồn lao động theo vùng và
hướng giải quyết việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, NXB Thống Kê,
2003.
- T.S. Nguyễn Xuân Khoát, Lao động, việc làm và phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn Việt Nam, NXB Đại học Huế.
- Cuốn sách “Việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của TS. Trần Đình Chín,
ThS. Nguyễn Dũng Anh (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia năm 2014.
- Bài viết “Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam” của GS.TS Phạm Đức
Thành đăng trên tạp chí kinh tế và phát triển số 64 năm 2002.
- Bài viết “Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn
Thúy Hà đăng trên cổng thông tin điện tử của viện nghiên cứu luật pháp
(vnclp.gov.vn)…

4



Ngoài ra cũng có một số đề tài luận văn tiến sĩ, thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp viết
về vấn đề việc làm ở các tỉnh trong cả nước như tỉnh Kiên Giang, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Nam, Quảng Trị...
Nhìn chung, tác giả của những công trình nghiên cứu trên đã có những cách tiếp
cận khác nhau về vấn đề việc làm và tạo việc làm của người lao động trong những năm
gần đây. Đó là nguồn tài liệu giúp tôi có được những thông tin cần thiết để kế thừa và
phát triển trong luận văn của mình. Tuy nhiên, trong số các công trình đã nghiên cứu
trên chưa có công trình nào nghiên cứu về tạo việc làm cho người lao động vùng biển,
đặc biệt là lao động vùng biển trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Kế thừa kết quả nghiên cứu của những người đi trước, đặc biệt xuất phát từ
thực tế của tình hình địa phương, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu lĩnh vực này dưới góc độ
việc làm cho người lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục tiêu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn đối với
tạo việc làm cho người lao động làm căn cứ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác giải quyết việc làm cho người lao động 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị
phù hợp với mục tiêu đề ra tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVI là tạo việc
làm mới hàng năm cho trên 9.500 lao động, trong đó có 800 – 900 lao động xuất khẩu;
- Nhiệm vụ
Nghiên cứu tình hình giải quyết việc làm cho lao động nói chung, lao động vùng
ven biển nói riêng thông qua các công trình khoa học để từ đó xác định nội dung
nghiên cứu của luận văn.
Nghiên cứu nội dung, hình thức, phương pháp, mục tiêu và các yếu tố ảnh hưởng
đến giải quyết việc làm dưới giác độ lý thuyết lao động, việc làm, lý thuyết quản lý
công và chính sách công;
Nghiên cứu kinh nghiệm tạo việc làm cho người lao động ở các nước và các địa
phương

Nghiên cứu tình hình giải quyết việc làm của cả nước và của tỉnh Quảng Trị.

5


Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho 16
xã ven biển Quảng Trị trong điều kiện hiện nay
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Tập trung nghiên cứu về lao động việc làm ở địa phương, mà trực tiếp là hoạt động
của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị- xã hội và các tổ chức, cá nhân tham
gia vào quá trình thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động tỉnh Quảng Trị
nói chung và 16 xã vùng biển nói riêng.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Lao động ở nông thôn tại 16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012 -2016
và định hướng đến 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
vật lịch sử của chủ nghĩa Mac Lênin; các quan điểm định hướng của Đảng và Nhà
nước về chính sách giải quyết việc làm cho người lao động.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo
kết quả, các cuộc điều tra về chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, cuộc điều tra
về lao động việc làm, đào tạo nghề cho lao động, tình hình phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh.
Phương pháp phân tích thống kê số liệu: Dựa trên số liệu thứ cấp được thu thập,
tổng hợp và so sánh, đưa ra nhận xét một cách tổng thể đối với số liệu được thu thập.
Đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn để xem xét đánh giá tình hình
giải quyết việc làm tại tỉnh Quảng Trị, để từ đó đề ra các giải pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về việc làm, giải quyết

6


việc làm cho lao động và vai trò của việc làm đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
trong xu thế hội nhập hiện nay.
- Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm và đánh giá thực trạng
giải quyết việc làm của tỉnh Quảng Trị, giúp các cơ quan chức năng giải quyết có hiệu
quả giải quyết việc làm cho người dân nông thôn tỉnh Quảng Trị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học về giải quyết việc làm ở nông thôn vùng biển.
Chương II: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động tại 16 xã vùng biển
tỉnh Quảng Trị.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm người lao động
16 xã vùng biển tỉnh Quảng Trị.

7


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÙNG BIỂN
1.1. Tổng quan về lao động - việc làm
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Lao động - Việc làm
Lao động trước hết là một hành động diễn ra giữa con người với giới tự nhiên,
trong lao động con người đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ tác động vào

giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, đời sống con người, lao
động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó là hoạt động rất cần
thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Con người không thể sống khi không có
lao động .
Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động, sức lao động là
năng lực của con người nó bao gồm cả thể lực và trí lực , nó là yếu tố tích cực đóng
vai trò trung tâm trong suốt quá trình lao động , là yếu tố khởi đầu, quyết định trong
qúa trình sản xuất, sản phẩm hàng hoá có thể được ra đời hay không thì nó phải phụ
thuộc vào quá trình sử dụng sức lao động .
Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị
trí nhất định, mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội
với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi là
chỗ làm hay việc làm.
Như vậy việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có
việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội .Nhờ có
việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm
cho xã hội ,cho bản thân.
Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng được nhìn nhận
một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.

8


* Dưới góc độ kinh tế - xã hội:
Hoạt động kiếm sống là hoạt động quan trọng nhất của thế giới nói chung và
con người nói riêng. Hoạt động kiếm sống của con người được gọi chung là việc làm.
Việc làm trước hết là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu của bản thân
nên tiến hành các hoạt động nhất định. Họ có thể tham gia công việc nào đó để được
trả công hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm như dùng các

tư liệu sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận hoặc tự làm những công việc cho hộ
gia đình mình.
Ngoài vấn đề cá nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng của xã hội. Sở dĩ
có sự phát sinh này là do: con người không sống đơn lẻ và hoạt động lao động của mỗi
cá nhân cũng không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các hoạt động sản xuất của xã hội.
Hơn nữa, việc làm và thu nhập không phải là vấn đề mà lúc nào mỗi cá nhân NLĐ
cũng quyết định được. Sự phát triển quá nhanh của dân số, mức độ tập trung tư liệu
sản xuất ngày càng cao vào tay một số cá nhân dẫn đến tình trạng xã hội ngày càng có
nhiều người không có khả năng tự tạo việc làm. Trong điều kiện đó, mỗi cá nhân phải
huy động mọi khả năng của bản thân để tự tìm việc làm cho mình, phải cạnh tranh để
tìm việc làm.
Tóm lại, xét về phương diện kinh tế- xã hội, có thể hiểu việc làm là các hoạt
động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho NLĐ được xã hội thừa nhận.
* Dưới góc độ pháp lí:
- Theo quan niệm quốc tế:
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là
những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người
tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập
gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật” [4;tr. 47].
- Theo quan niệm của Việt Nam:
Điều 55 Hiến Pháp năm 1992 quy định: “ Lao động là quyền và nghĩa vụ của
công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho NLĐ”.

9


Trên cơ sở này, Bộ luật lao động Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định
“Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” (Điều 9,
Chương II).
Như vậy, dưới góc độ pháp lý, việc làm được cấu thành bởi 3 yếu tố:

+ Là hoạt động lao động: thể hiện sự tác động của sức lao động vào tư liệu sản
xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Yếu tố lao động trong việc làm phải có tính hệ
thống, tính thường xuyên và tính nghề nghiệp. Vì vậy người có việc làm thông thường
phải là những người thể hiện các hoạt động lao động trong phạm vi nghề nhất định và
trong thời gian tương đối ổn định.
+ Tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khản năng tạo ra thu nhập.
+ Hoạt động này phải hợp pháp: hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhưng trái
pháp luật, không được pháp luật thừa nhận thì không được coi là việc làm . Tùy theo
điều kiện kinh tế-xã hội, tập quán, quan niệm về đạo đức của từng nước mà pháp luật
có sự quy định khác nhau trong việc xác định tính hợp pháp của các hoạt động lao
động được coi là việc làm. Đây là dấu hiệu thể hiện đặc trưng tính pháp lí của việc
làm.
1.1.1.2. Tạo việc làm
Bộ Luật Lao động Việt Nam sửa đổi năm 2012 quy định: Người lao động là người
từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả
lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động; Người sử dụng lao
động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê
mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ (Điều 3, trang 1).
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013), giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà
Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế xã
hội cần thiết để NLĐ có thể kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, nhằm tiến
hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường”
[11,tr.377]. “Tạo việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ làm
việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc làm chất
lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao động đồng thời

10



phải đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước” “Tạo việc làm cho người lao động là
đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư
liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của thị trường”. Có thể hiểu tạo
việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết để tạo ra những chỗ làm việc mới, giúp
người lao động chưa có việc làm có được việc làm; tạo thêm việc làm cho những NLĐ
đang thiếu việc làm và giúp NLĐ tự tạo việc làm.
Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có:
- Về phía NLĐ: NLĐ muốn tìm việc làm phù hợp có thu nhập cao thì phải có
kế hoạch thực hiện và đầu tư phát triển sức lao động, phải tự mình hoặc dựa vào các
nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội.....để tham gia đào tạo, phát triển, nắm
vững một nghề nghiệp nhất định.
- Về phía người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động bao gồm các doanh
nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các tổ chức kinh tế xã hội cần có thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra, cần
có vốn để mua nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sức lao động để sản xuất
ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra người sử dụng lao động cần có kinh nghiệp, sự
quản lý khoa học và nghệ thuật, sự hiểu biết về các chính sách của nhà nước nhằm vận
dụng linh hoạt, mở rộng sản xuất, nâng cao sự thỏa mãn của NLĐ, khơi dậy động lực
làm việc, không chỉ tạo ra chỗ làm việc mà còn duy trì và phát triển chỗ làm việc.
- Về phía Nhà nước: Ban hành các luật, cơ chế chính sách liên quan trực tiếp
đến NLĐ và người sử dụng lao động, tạo ra môi trường pháp lý kết hợp lao động với
tư liệu sản xuất.
Như vậy, tạo việc làm hay giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người
lao động có việc làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia
đình, cộng đồng và xã hội. Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm
năng của một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả.
Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người
lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó
quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nuôi sống bản thân và gia đình góp phần
phát triển quê hương đất nước. Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử


11


dụng lao động gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. Giải
quyết việc làm phải được xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động
và vai trò nhà nước. Vì vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách
kinh tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm”
1.1.1.3. Thất nghiệp, thiếu việc làm
* Thất nghiệp: Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng
tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm
được việc làm ở mức tiền công thịnh hành” [11, tr.400]. Như vậy người thất nghiệp là
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động trong tuần lễ điều tra không
có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc theo quy định. Thất
nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó mang nghĩa
ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho việc hoạch
định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý
là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ lệ thất nghiệp
sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
* Thiếu việc làm “Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất
nghiệp trá hình là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong” [5, tr.259]. Thiếu
việc làm là việc làm không tạo điều kiện, không đòi hỏi NLĐ sử dụng hết thời gian lao
động làm việc theo chế độ và mang lại thu nhập dưới mức tối thiểu. Người thiếu việc
làm là người trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho
người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Thiếu việc làm có hai dạng :
- Thiếu việc làm vô hình: Là khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh doanh
không có hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, NLĐ phải làm việc bổ sung thêm để tăng
thu nhập. Người thiếu việc làm vô hình là người có thời gian làm việc tuy đủ hoặc
vượt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra nhưng việc làm

có năng suất thấp, thu nhập thấp, công việc không phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ
và họ có nhu cầu tìm việc làm thêm.

12


- Thiếu việc làm hữu hình: Là khi thời gian làm việc thấp hơn mức bình thường.
Người thiếu việc làm hữu hình là người có việc làm nhưng số giờ làm việc trong tuần
lễ điều tra ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm việc thêm. Tình trạng
thiếu việc làm hiện nay tồn tại ở rất nhiều nước nhất là ở những nước đang phát triển
như Việt Nam. Việc giải quyết vấn đề này phải có sự kết hợp của nhiều cấp, nhiều
ngành và rất nan giải.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc làm đối với phát triển kinh tế- xã hội
1.1.2.1. Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với
từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt
động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi
hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản
thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân.
Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân,
thực tế cho thấy những người không có việc làm thường tập trung vào những vùng
nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào
những nhóm người nhất định (lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá
thấp,..). Việc không có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt
và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ
vốn có.
Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là đầu
vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng
kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu và việc làm cho

từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và kinh tế, tức
là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững, ngược lại nó cũng
duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã hội,
vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích cực, mặt
khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó được

13


duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội , không tạo ra các
tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về nhân cách và trí
tuệ…Ngược lại khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng về việc làm cho người lao
động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự
phát triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu lao động ngoài việc đảm bảo
nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn thiện, vì vậy trong
nhiều trường hợp khi không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người,
sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra khi không có
vệc làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra
các mâu thuẫn và nó ảnh hưởng đến tình hình chính trị.
Vai trò của việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan trọng. Vì
vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi Nhà nước phải có
những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc làm đối với người lao động và xã hội
* Trên bình diện kinh tế -xã hội:
Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Hiệu quả của việc
giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả của sản xuất. Kinh tế phát triển
sẽ tạo điều kiện để giải quyết tốt vấn đề việc làm và ngược lại, nếu không giải quyết
tốt vấn đề việc làm và thất nghiệp thì đó sẽ là những yếu tố kìm hãm sự tăng trưởng
của kinh tế.

Về mặt xã hội, bảo đảm việc làm là chính sách xã hội có hiệu quả to lớn trong
vấn đề phòng, chống, hạn chế các tiêu cực xã hội, giữ vững được kỉ cương, nề nếp xã
hội. Thất việc và việc làm không đầy đủ, thu nhập thấp là tiền đề của sự đói nghèo,
thậm chí là điểm xuất phát của tệ nạn xã hội. Các tệ nãn của xã hội như tội phạm, ma
túy, mại dâm, có nguyên nhân cốt lõi là việc làm và thất nghiệp.
* Trên bình diện chính trị - pháp lí:
Hậu quả của việc thất nghiệp, thiếu việc làm không những ảnh hưởng tới kinh
tế- xã hội mà còn đe dọa lớn đối với an ninh vã sự ổn định của mỗi quốc gia.. Chính vì
vậy ở bất kì quốc gia nào, việc làm đã, đang và luôn là vấn đề gay cấn nhạy cảm đối
với từng cá nhân, từng gian đình đồng thời cũng là vấn đề xã hội lâu dài, vừa cấp bách
nếu không được giải quyết tốt có thể trở thành vấn đề chính trị.

14


Còn trên bình diện pháp lý, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản của con
người, đóng vai trò là cơ sở hình thành, duy trì và là nội dung của quan hệ lao động.
Khi việc làm không còn tồn tại, quan hệ lao động cũng theo đó mà triệt tiêu, không
còn nội dung, không còn chủ thể.
* Trên bình diện quốc gia - quốc tế:
Đối với mỗi quốc gia, chính sách việc làm và giải quyết việc làm là bộ phận có
vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các chính sách xã hội nói riêng và trong tổng
thể chính sách phát triển kinh tế xã hội nói chung. Chính sách xã hội của nhà nước ở
hầu hết các quốc gia đều tập trung vào một số các lĩnh vực như thị trường lao động,
bảo đảm việc làm, bảo hiểm xã hội… Chính sách việc làm là chính sách cơ bản nhất
của quốc gia, góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội
Tuy nhiên trong thời đại ngày nay, vấn đề lao động việc làm không chỉ dừng lại
ở phạm vi quốc gia mà nó còn có tính toàn cầu hóa, tính quốc tế sâu săc. Vấn đề hợp
tác, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng được đặt ra đồng thời với việc chấp
nhận lao động ở nước khác đến làm việc tại nước mình. Điều này giúp cân bằng lao

động. Lao động từ nước kém phát triển sang làm việc ở nước phát triển, từ nước dư
thừa lao động sang nước thiếu lao động. Trong thị trường đó, cạnh tranh không chỉ còn
là vấn đề giữa những NLĐ mà còn trở thành vấn đề giữa các quốc gia. Từ đó vấn đề
lao động việc làm còn được điều chỉnh hoặc chịu sự ảnh hưởng chi phối của các công
ước quốc tế về lao động. Các nước dù muốn hay không cũng phải áp dụng hoặc tiếp
cận với những “luật chơi chung” và “sân chơi chung” càng ngày càng khó khăn và quy
mô hơn.
Vấn đề việc làm-giải quyết việc làm là vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia trên
thế giới, bao gồm cả những nước có nền kinh tế phát triển. Và để giải quyết vấn đề
này, nhà nước có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Có những biện pháp nhằm
trực tiếp giải quyết việc làm cho NLĐ nhưng cũng có biện pháp chỉ mang tính chất hỗ
trợ. Các biện pháp mang tính hỗ trợ cho giải quyết việc làm như khuyến khích đầu tư,
lập các chương trình việc làm, phát triển hệ thống dịch vụ việc làm, dạy nghề gắn với
việc làm, thành lập các quỹ giải quyết việc làm, cho vay từ các quỹ chuyên dụng…Các
biện pháp trực tiếp giải quyết việc làm như đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước

15


ngoài theo hợp đồng, khuyến khích tuyển dụng lao động và tự do lao động. Tất cả
nhằm hướng tới mục đích làm giảm tình trạng thất nghiệp, mất cân bằng lao động…
1.2. Giải quyết việc làm cho người lao động
1.2.1. Giải quyết việc làm tại chỗ
1.2.1.1. Giải quyết việc làm tại chỗ thông qua Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể
chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã hội. Muốn phát
triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế. Nhưng không phải sự tăng
trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế thường tạo việc
làm cho người dân nhưng mức độ còn phụ thuộc vào mối quan hệ vốn, lao động và
công nghệ. Thời gian vừa qua, đóng góp của các yếu tố vốn và lao động vào tăng

trưởng khá cao. Trong điều kiện trình độ khoa học, công nghệ còn thấp, tăng trưởng
dựa vào vốn và lao động hay tăng trưởng theo chiều rộng là phù hợp và tạo được nhiều
việc làm. Đối với các quốc gia có trình độ công nghệ, đầu tư như Việt Nam, tăng
trưởng kinh tế là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với vấn đề tạo việc làm. Sự tăng
trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu kinh tế, mà cơ cấu kinh tế của nước ta
đang chuyển dịch tích cực, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế
thế giới. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm xuống, tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp và dịch vụ. Đồng thời dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động tạo ra một số
điều kiện tốt cho việc làm của lao động qua đào tạo nghề. Hơn nữa, Việt Nam đang
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới hội nhập kinh
tế thế giới. Quá trình này vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với nền kinh tế. Đặc biệt
là sự cạnh tranh trên thị trường lao động, nguồn cung lao động rất dồi dào nhưng trình
độ lao động của nước ta thấp, không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động
dẫn tới tình trạng lao động nước ta dư thừa mà lại phải nhập khẩu lao động quốc tế.
Phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm cho người lao động thông qua các hình
thức chủ yếu như:
* Về phát triển công nghiệp: Công nghiệp là ngành đóng vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất

16


rất lớn, cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất
cả các ngành kinh tế, tạo ra sản phẩm tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống xã hội. Đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác, tạo điều kiện khai thác có hiệu
quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tạo khả năng mở rộng sản xuất, thị trường lao động,
tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, củng cố an ninh quốc phòng. Không chỉ trên thế
giới mà ở Việt Nam, trong bất kỳ thời kỳ nào ngành công nghiệp luôn có vai trò quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Đối với các nước phát

triển thì ngành công nghiệp đã và đang rất phát triển, đạt được sự tiến bộ vượt bậc, tiến
tới nền kinh tế tri thức. Cũng như vậy, đối với Việt Nam hiện nay, trong thời kỳ hội
nhập kinh tế thế giới, kinh tế đất nước phát triển theo hướng CNH-HĐH nên việc phát
triển ngành công nghiệp là vô cùng quan trọng. Trong bối cảnh hiện nay, cơ cấu kinh
tế Việt Nam đang có xu hướng chuyển dịch từ ngành nông nghiệp sang ngành công
nghiệp, dịch vụ. Đồng thời chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang làm việc
trong ngành công nghiệp và dịch vụ. Việc phát triển công nghiệp sẽ góp phần to lớn
vào việc tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, tăng thu nhập cho người lao động, chất lượng
lao động được cải thiện, hướng tới phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, ổn định đời
sống xã hội. Việc chuyển dịch cơ cấu lao động mang lại áp lực không nhỏ về việc làm
đối với ngành công nghiệp.Để tạo ra nhiều việc làm trong ngành công nghiệp cần phát
triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khu vực kinh tế,
đầu tư phát triển các đô thị nhằm tạo việc làm cho lao động. Đây là khu vực thu hút và
giải quyết việc làm chủ yếu cho người lao động địa phương. Vì vậy, cần tạo mọi điều
kiện thuận lợi về cơ chế chính sách nhằm thu hút vồn đầu tư, thu hút các dự án, mở
rộng sản xuất kinh doanh, hoặc trong việc thành lập các doanh nghiệp của mọi tổ chức
và cá nhân theo đúng quy định của pháp luật. Hơn nữa, muốn phát triển công nghiệp
thì việc cần khuyến khích các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động về địa bàn
nông thôn; chuyển một số ngành công nghiệp từ hình thức gia công sang sản xuất
thành phẩm, xuất khẩu trực tiếp, nhằm gia tăng giá trị và nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường; Phát triển mạnh các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế so sánh,
nhất là các ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm; điện, điện tử; cơ khí, hóa
chất; dệt, giày da, may mặc; sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ. Bên cạnh đó, việc
thu hút đầu tư từ những đối tác mạnh, tập đoàn lớn có tiềm lực về công nghệ, vốn, thị

17


×