Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kiểm soát Thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN BÍCH THẢO

KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NGUYỄN BÍCH THẢO

KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ NGÂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 10 năm 2017
Học viên

Nguyễn Bích Thảo


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn Cao học ngoài sự nỗ lực của bản thân còn là
sự giúp đỡ và hỗ trợ của rất nhiều người.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến:

Thứ nhất: Học viện Hành chính với đội ngũ giảng viên có trình độ,
chuyên môn cao và sự nhiệt tình, tâm huyết trong giảng dạy. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện Hành chính, các giáo sư, phó giáo
sư, tiến sĩ, cán bộ quản lý học viện và thầy chủ nhiệm lớp HC20.T5 đã tận
tình truyền đạt những kiến thức khoa học, những lời góp ý, những chia sẽ
trong cuộc sốngvà tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình
Cao học Chuyên nghành Quản lý công.
Thứ hai: Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Hoàng Thị Ngân
đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn.
Thứ ba: Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo phòng Tư pháp thành phố
Đồng Hới cùng các đồng nghiệp mặc dù rất bận rộn với công việc nhưng vẫn
dành thời gian chỉ bảo, hướng dẫn tôi giúp tôi hoàn thành tốt luận văn .
Cuối cùng tôi xin cảm ơn người anh, người chị đã hỗ trợ em lúc tôi gặp
khó khăn nhất.
Trong quá trình thực hiện luận văn sẽ có rất nhiều thiếu sót, hạn chế.
Rất mong nhận được sự thông cảm, chia sẻ và đóng gópý kiến của quý thầy
cô và người đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 10
1.1. Thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính ....................................... 10

1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ...................................................................... 10
1.1.2. Khái niệm, vai trò của kiểm soát thủ tục hành chính ................................... 10
1.1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính .......................... 14
1.1.4. Mối quan hệ giữa kiểm soát thủ tục hành chính với thẩm định, thẩm tra văn
bản ........................................................................................................................ 19
1.1.5. Thẩm quyền kiểm soát thủ tục hành chính .................................................... 20
1.2. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính ........................................................... 21
1.2.1. Công khai, niêm yết thủ tục hành chính ....................................................... 21
1.2.2. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính ........................................................... 23
1.2.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục
hành chính ............................................................................................................. 25
1.2.4. Kiểm tra thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính .......................................... 29
1.3. Các yếu tố tác động đến kiểm soát thủ tục hành chính .................................... 30
1.3.1.Thể chế ......................................................................................................... 30
1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự ............................................................................. 31
1.3.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức ................................ 33
1.3.4. Kinh phí, trang thiết bị và phương pháp thực hiện ...................................... 34
1.3.5. Sự tham gia giám sát của các tổ chức, cá nhân ........................................... 35
1.4. Kinh nghiệm của các địa phương về kiểm soát thủ tục hành chính .................. 36


1.4.1. Tại thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 36
1.4.2. Tại tỉnh Bến Tre ........................................................................................... 38
1.4.3. Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 39
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 41
Chương 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI – TỈNH QUẢNG BÌNH ........................ 42
2.1. Khái quát tình hình cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng
Hới – tỉnh Quảng Bình .......................................................................................... 42
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội thành phố Đồng Hới ............................. 42

2.1.2. Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới . 43
2.2. Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Đồng Hới –
tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến nay................................................................... 46
2.2.1. Thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính ........................................ 46
2.2.2. Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính .............................................. 48
2.2.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục
hành chính ............................................................................................................. 52
2.2.4. kiểm tra việc kiểm soát thủ tục hành chính ................................................... 56
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành
phố Đồng Hới ........................................................................................................ 59
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 59
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................................. 62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................... 65
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 70
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI – TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................................. 71
3.1. Phương hướng hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố
Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình ................................................................................. 71


3.2. Một số giải pháp bảo đảm hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn
thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình ................................................................. 74
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính . 74
3.2.2. Nâng cao nhận thức về kiểm soát thủ tục hành chính ................................... 77
3.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, trách nhiệm của cán bộ, công chức ............ 78
3.2.4. Tăng cường các nguồn lực cần thiết cho kiểm soát thủ tục hành Chính ....... 82
3.2.5. Thu hút sự tham gia của xã hội vào kiểm soát thủ tục hành chính ................ 84
3.2.6. Tăng cường tuyên truyền đến tổ chức, công dân về vai trò, ý nghĩa của kiểm
soát thủ tục hành chính .......................................................................................... 84

3.2.7. Xác định vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ......................................................... 85
3.2.8. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính .................. 87
3.2.9. Tăng cường kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính ........................ 88
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 93
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBCC

Cán bộ công chức

2

PAKN

Phản ánh kiến nghị

3


QPPL

Quy phạm pháp luật

4

TTHC

Thủ tục hành chính

5

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Số hiệu
bảng số liệu

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Tổng hợp số lượng PAKN từ năm 2013 đến nay


53

Bảng 2.2

Các hình thức tiếp nhận PAKN
về hành vi hành chính

55


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu
hình

Nội dung

Trang

Hình 1.1

Quy trình tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị về
thủ tục hành chính

27

Hình 1.2

Sơ đồ hệ thống cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC

từ Trung ương đến địa phương

32


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách TTHC luôn được Chính
phủ xác định là khâu đột phá, một chương trình mang tính chiến lược cần
được quan tâm thực hiện với mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả theo các nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng, đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển đất nước. TTHC không chỉ liên
quan đến công việc nội bộ của cơ quan chính quyền, mà còn tác động đến
quyền, nghĩa vụ hiến định, luật định của các tổ chức và cá nhân, phản ánh
mối quan hệ của Nhà nước với công dân.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được thể hiện trên hầu khắp
các lĩnh vực đời sống xã hội, từ kinh tế, xã hội, văn hoá, y tế, giáo dục, dân
tộc, tôn giáo cho đến an ninh - quốc phòng, đối ngoại... Chức năng quản lý
nhà nước không chỉ nhằm bảo vệ pháp luật, chế độ chính trị, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, các quyền hợp pháp chính đáng của mọi tổ chức và
công dân, mà còn tạo điều kiện, môi trường pháp lý, môi trường xã hội thuận
lợi cho các tổ chức và công dân làm ăn, sinh sống. Việc tạo điều kiện, môi
trường pháp lý thuận lợi cho các tổ chức và công dân sinh sống, phát triển
kinh tế thường được xác định như là một chính sách; còn trên thực tế, sự
thuận lợi hay khó khăn trong làm ăn, sinh sống của người dân cũng như niềm
tin của họ đối với Nhà nước như thế nào lại được thẩm định thông qua các
quy định TTHC và cách thức giải quyết các thủ tục ấy.
Trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước thì TTHC đóng vai trò hết
sức quan trọng. TTHC là công cụ quan trọng để nhà nước đưa pháp luật vào

trong cuộc sống, giúp các cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của mình. Đối với người dân TTHC cũng đóng một vai trò hết sức quan

1


trọng. TTHC góp phần cho người dân bảo vệ và thực hiện các quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. TTHC đã góp phần giải quyết mối quan hệ giữa nhà
nước với người dân, các doanh nghiệp. Chất lượng của TTHC sẽ ảnh hưởng
đến hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. TTHC đơn giản, thuận
lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thực thi công vụ của cơ quan nhà nước, cán
bộ công chức. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong
giao dịch với các cơ quan nhà nước nước. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay thì
TTHC ở Việt Nam còn nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, muốn cải cách TTHC một cách hiệu quả và thiết thực nhất
thì kiểm soát TTHC đóng một vai trò hết sức quan trọng, quyết định mọi công
việc cải cách và công tác này được xem là nhiệm vụ trọng tâm cần đẩy mạnh
thực hiện trong những năm tiếp theo.
Kiểm soát TTHC là một nhiệm vụ quan trọng, góp phần thiết thực vào
việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách TTHC một cách có hiệu
quả nhất thông qua việc rà soát các TTHC còn rườm rà, phức tạp, đang gây
khó khăn trong áp dụng thực tế. Đó là một quy trình chặt chẽ, gồm nhiều tác
vụ mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cao, từ khâu soạn thảo các văn bản
QPPL quy định TTHC, đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định quy
định TTHC cho đến việc công bố, công khai TTHC và tiếp nhận, xử lý các
PAKN của tổ chức, công dân về quy định TTHC để kịp thời có những điều
chỉnh nhằm đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của TTHC
Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình là một trong những thành phố
có nhiều bước tiến về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình nói
triêng và của cả nước nói chung. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì

thành phố Đồng Hới cũng chú trọng công tác cải cách hành chính, trong đó
quan trọng nhất nhiệm vụ kiểm soát TTHC. Trên địa bàn thành phố hiện nay
có nhiều hộ kinh doanh, doanh nghiệp đang hoạt động nên nhu cầu về TTHC

2


là rất lớn. Công tác kiểm soát TTHC đã được thành phố quan tâm và thực
hiện một cách thường xuyên. Tại thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình, từ
khi Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm
soát TTHC được ban hành, hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố
đã đạt được một số kết quả nhất định: TTHC trên nhiều lĩnh vực quản lý nhà
nước đã được thống kê, rà soát, đơn giản hóa và đã niêm yết cơ bản theo đúng
quy định; tổ chức thực hiện kiểm soát TTHC tại các cơ quan hành chính đã cơ
bản tuân thủ các quy định của pháp luật góp phần tháo gỡ kịp thời các khó
khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình giải quyết
TTHC tại địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, kiểm soát TTHC thành phố Đồng
Hới - tỉnh Quảng Bình hiện nay vẫn còn một số hạn chế, bất cập như: Việc
lấy ý kiến về thủ tục hành chính còn chưa được quan tâm và chú trọng, chủ
yếu mới thu hút được CBCC mà chưa thu hút được người dân tham gia đóng
góp ý kiến. công tác phát hiện các vướng mắc, bất cập về TTHC, chủ động
kiến nghị phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải tiến TTHC của các phòng
ban chuyên môn, UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố chất lượng
chưa cao; việc giải quyết TTHC cho người dân vẫn còn chậm trễ, gây phiền
hà, nhũng nhiễu; Sự phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn thành phố còn chưa được quan tâm. công tác kiểm tra, xử lý sau kiểm tra
mang tính hình thức, nể nang chưa được khắc phục.
Với mong muốn tìm hiểu về kiểm soát TTHC tại thành phố Đồng Hới
làm rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện

công tác này. Hy vọng được các nhà quản lý tham khảo, hoàn thiện việc kiểm
soát TTHC tại địa phương nơi tác giả đang công tác, tác giả chọn đề tài
“Kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.

3


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kiểm soát TTHC gần đây mới được các nhà nghiên cứu quan tâm, vì
vậy các đề tài nghiên cứu được công bố chưa nhiều. Liên quan đến đề tài mà
tác giả nghiên cứu, tác giả đã thống kê được một số công trình đã được công
bố như sau:
2.1. Luận văn Thạc sĩ
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trong lĩnh vực quản lý hộ
tịch, từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn của tác
giả Lê Thị Quãng, năm 2013. Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề liên
quan đến hoạt động kiểm soát TTHC trong lĩnh vực quản lý hộ tịch từ thực
tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời thông qua việc
nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số định hướng và đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trong lĩnh vực quản lý hộ tịch, từ
thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre, luận văn của tác giả Bùi
Thị Thanh Xuân, năm 2015. Luận văn nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và
thực tiễn của hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Bên cạnh
đó, tác giả cũng nêu được thực trạng công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn
tỉnh Bến Tre và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này trên
địa bàn tỉnh Bến Tre trong giai đoạn tiếp theo.
“Kiểm soát TTHC tại tỉnh Quảng Nam”, luận văn của Lê Thị Hồng
Trinh, luận văn Thạc sĩ Quản lý công năm 2015. Công trình nghiên cứu này

đã chỉ ra được các vấn đề lý thuyết và pháp lý về kiểm soát TTHC; khái quát
thực trạng hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và trên cơ
sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- “Kiểm soát TTHC tại tỉnh Tây Ninh”, luận văn của Trương Thành

4


Chung, luận văn Thạc sĩ Quản lý công năm 2016. Công trình nghiên cứu này
đã khái quát 4 nội dung cơ bản của kiểm soát TTHC. Trên cơ sở khái quát 4
nội dung này, chương 2 của công trình nghiên cứu này đã làm rõ thực trạng
kiểm soát TTHC tại tỉnh Tây Ninh, trong đó đã chỉ ra những thành tựu, hạn
chế trong công tác kiểm soát TTHC cũng như những nguyên nhân. Các giải
pháp của công trình nghiên cứu này đề xuất đã dựa trên cơ sở các nguyên
nhân hạn chế.
2.2. Một số bài viết công bố trên sách, tạp chí và cổng thông tin điện tử
“Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC”, của Cục Kiểm soát
TTHC, Bộ Tư pháp, do Lê Hồng Sơn chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà
Nội, năm 2013. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ vị trí, vai trò của kiểm
soát TTHC trong cải cách TTHC. Đồng thời cũng đã chỉ ra những thách thức,
khó khăn và nhiệm vụ của kiểm soát TTHC. Dựa trên cơ sở các quy định
pháp lý, công trình nghiên cứu này đã tập trung phân tích, làm rõ những nội
dung của kiểm soát TTHC, bao gồm tham gia ý kiến về quy định TTHC, đánh
giá tác động, thẩm định quy định TTHC, công bố, công khai TTHC, rà soát,
đánh giá TTHC và tiếp nhận, xử lý PAKN của tổ chức, cá nhân về quy định
hành chính, TTHC.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC, của tác giả Trần Văn Tuấn, Tạp chí
Cộng sản số 11, năm 2010. Bài viết đã khái quát được quá trình triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của nước ta; chỉ ra những thành

tựu đã đạt được, những hạn chế, khó khăn phải khắc phục. Qua đó đề ra một
số giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Kiểm soát TTHC - việc làm thiết thực để thực hiện cải cách TTHC theo
tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của tác giả Nguyễn Xuân Phúc,
cổng thông tin điện tử của Văn phòng Chính phủ, được viện dẫn từ cổng

5


thông tin điện tử của Chính phủ www.chinhphu.vn ngày 08/4/2011. Công trình
nghiên cứu này đã phân tích làm rõ những lợi ích của kiểm soát TTHC đối
với cải cách TTHC, công trình nghiên cứu cũng tìm hiểu khái quát về những
nội dung của hoạt động kiểm soát TTHC đặc biệt nhấn mạnh đến việc tham
gia ý kiến đối với quy định TTHC những khó khăn đang gặp phải hiện nay từ
đó tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng TTHC.
Các công trình nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng của kiểm soát
TTHC trong hoạt động quản lý nhà nước. Các công trình đã tiếp cận nhiều
góc độ khác nhau về kiểm soát TTHC từ lý luận về kiểm soát TTHC, đến
những quy định pháp lý về kiểm soát TTHC. Ngoài ra các công trình nghiên
cứu cũng đi sâu vào các nội dung cụ thể về kiểm soát TTHC, cũng như tiếp
cận thực trạng kiểm soát TTHC ở cơ quan, địa bàn cụ thể. Tuy nhiên nghiên
cứu kiểm soát TTHC một cách có hệ thống từ lý luận, pháp lý đến thực tiễn
thì chưa có nhiều. Ngoài ra, đa phần các công trình nghiên cứu về kiểm soát
TTHC hiện nay chủ yếu nghiên cứu ở cấp tỉnh, kiểm soát TTHC ở cấp huyện
thì chưa nhiều. Riêng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, đến nay chưa có công
trình nghiên cứu khoa học nào về vấn đề này được công bố. Vì vậy, việc lựa
chọn đề tài nghiên cứu của tác giả là đảm bảo tính mới và không trùng lắp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý
luận và pháp lý về kiểm soát TTHC; phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát
TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình, làm rõ những ưu
điểm, hạn chế, xác đinh những nguyên nhân để đề xuất một số giải pháp bảo
đảm hoạt động kiểm soát TTHC nhằm góp phần thúc đẩy công cuộc cải cách
TTHC nói chung và thành phố Đồng Hới nói riêng, đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu chính đáng của các tổ chức và công dân.

6


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về kiểm soát TTHC.
- Làm rõ nội dung kiểm soát TTHC và thẩm quyền kiểm soát TTHC.
- Nêu ra các yếu tố tác động đến hoạt động kiểm soát TTHC.
- Phân tích thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, nhận xét ưu điểm, hạn chế cần khắc phục và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát TTHC trên địa bàn
thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm soát TTHC trên địa bàn
thành phố Đồng Hới bao gồm:
Nghiên cứu các văn bản pháp lý về kiểm soát TTHC;
Hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện trên địa bàn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn trên hai phương diện:

- Về không gian: Tại thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu kiểm soát TTHC trên địa bàn thành
phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, phép biện chứng duy vật chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh.

7


5.2. Phương pháp cụ thể
Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của đề tài hướng đến,
các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như:
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Luận văn phân tích các tài
liệu là các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề kiểm soát TTHC
trong các cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài ra luận văn cũng tiến hành
phân tích các báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước tại thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình về kiểm soát TTHC. Từ những phân tích tài liệu
thứ cấp sẽ cung cấp những số liệu, những đánh giá tổng quan phục vụ cho
việc nghiên cứu luận văn. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp cung cấp
những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và thực tiễn.
- Phương pháp thống kê:
Được sử dụng để liệt kê, hệ thống hóa các chủ trương, văn bản có liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; những kết quả mà thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình đã đạt được trong quá trình thực hiện; thống kê kết quả
các số liệu, biểu mẫu có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính tại thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Phương pháp tổng hợp:

Trên cơ sở phân tích thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, tác giả tổng hợp, khái quát lại những kết quả
mà thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; những hạn chế và nguyên nhân để
có cách nhìn khái quát nhất, toàn diện nhất về kết quả thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Từ đó đề ra các
phương hướng, giải pháp có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương.
8


Ngoài ra có phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu.
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Việc nghiên cứu đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên
quan đến kiểm soát TTHC.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có những đóng góp sau:
- Hệ thống hóa cơ sở pháp lý liên quan đến kiểm soát TTHC nói chung
và tại thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình nói riêng, để kiến nghị các cơ
quan có thẩm quyền hoàn thiện các văn bản có liên quan.
- Thông qua việc phân tích, nhận xét, đánh giá kiểm soát TTHC tại
thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình, luận văn làm rõ những ưu điểm, hạn
chế, nguyên nhân của hạn chế, đề xuất giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện
công tác này.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học
của Học viện Hành chính Quốc gia và những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về kiểm soát TTHC.

Chương 2: Thực trạng kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Đồng
Hới – tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm hoạt động kiểm soát
TTHC trên địa bàn thành phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình.

9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Theo Từ điển thuật ngữ hành chính: “TTHC là toàn bộ quy tắc, trình tự
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, theo đó cơ quan hành chính
nhà nước, các tổ chức, cá nhân phải tuân theo trong khi giải quyết các công
việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với các
tổ chức xã hội, công dân” [19, tr.326].
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về TTHC dựa trên nhiều gốc
nhìn khác nhau. Có quan niệm cho rằng “TTHC là trình tự, cách thức giải
quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong
mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước
với tổ chức và cá nhân, công dân” [29, tr.11].
TTHC theo cuốn Đại Từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản Văn hóa
Thông tin năm 1998 là “cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình
tự nhất định, theo quy định của cơ quan nhà nước” [34, tr.56].
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm TTHC, nhưng theo
nghĩa chung nhất, có thể hiểu TTHC là “trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ
và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để
giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức” [8].
1.1.2. Khái niệm, vai trò của kiểm soát thủ tục hành chính

1.1.2.1. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính
Quan niệm về kiểm soát: Từ “kiểm soát” trong từ điển Tiếng Việt của
viện ngôn ngữ được hiểu là“xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái
với quy định” [20, tr.523].

10


Kiểm soát là một hoạt động mang tính quyền lực. Tính quyền lực của
kiểm soát thể hiện ở chỗ người thực hiện hoạt động kiểm soát có thể xem xét,
đánh giá hành vi của một tổ chức, cá nhân là có phù hợp với quy định của cơ
quan, đơn vị hay không và có quyền xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi
phạm theo quy định.
Nếu căn cứ vào đối tượng chịu sự kiểm soát thì kiểm soát được phân
thành 2 nhóm:
- Kiểm soát đối với các cá nhân, tổ chức xã hội.
- Kiểm soát đối với các cá nhân, tổ chức nhà nước,
Căn cứ vào chủ thể, hoạt động kiểm soát được phân thành:
- Kiểm soát của các cơ quan nhà nước.
- Kiểm soát của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội [27, tr.224-225].
Kiểm soát TTHC là một lĩnh vực mới, chưa có nhiều tác giả nghiên
cứu, tìm hiểu. Vì vậy, khái niệm kiểm soát TTHC vẫn còn chưa được hiểu
thống nhất. Dưới góc độ nội dung của hoạt động này, kiểm soát TTHC được
xem là “một quy trình bắt đầu từ việc đánh giá tác động các quy định TTHC
trong quá trình dự thảo, do các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL thực
hiện; gửi lấy ý kiến đơn vị kiểm soát TTHC; công khai, minh bạch TTHC sau
khi ban hành; kiểm soát việc thực thi TTHC trong thực tiễn; và tiếp nhận, xử
lý các PAKN của tổ chức, cá nhân về các quy định TTHC nhằm phát hiện và
giải quyết những bất cập của các quy định hành chính, cũng như giám sát việc

thực thi TTHC của đội ngũ CBCC” [23].
Kiểm soát TTHC còn được hiểu là việc xem xét, đánh giá, theo dõi
nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về TTHC, đáp ứng yêu cầu công
khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC, nhằm kịp thời phát
hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa TTHC không phù hợp, phức tạp, phiền hà; sửa

11


đổi, bổ sung TTHC không cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy
định TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công
sức của đối tượng tuân thủ và cơ quan thực hiện TTHC [12].
Như kiểm soát TTHC được hiểu là “việc xem xét, đánh giá, theo dõi
nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về TTHC, đáp ứng yêu cầu công
khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC” [8].
1.1.2.2. Vai trò kiểm soát thủ tục hành chính
Kiểm soát TTHC là một nội dung quan trọng trong cải cách TTHC. Vì
vậy, kiểm soát TTHC có vai trò quan trọng trong hoạt động của UBND cấp
huyện như sau:
Thứ nhất, kiểm soát TTHC góp phần nâng cao hiệu quả trong xây dựng
pháp luật
Hoạt động kiểm soát TTHC góp phần giúp cho cơ quan kiểm soát TTHC
có thể kịp thời phát hiện, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định pháp
luật về TTHC còn vướng mắc, bất cập, chưa phù hợp với thực tế, thiếu hợp lý,
hợp pháp trong các văn bản QPPL (như Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Quyết định của UBND cấp tỉnh) gây
cản trở đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân; làm
tăng tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả của văn bản QPPL có quy định TTHC, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật. Kiểm soát TTHC là cơ
sở đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về TTHC.

Việc kiểm soát TTHC để nâng cao chất lượng hệ thống các quy định
hành chính không chỉ là nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC
mà đòi hỏi sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống hành chính, từ cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có các quy định về
TTHC tới các bộ phận trực tiếp thực hiện TTHC; từ CBCC đến tổ chức, cá
nhân, các đối tượng tham gia vào TTHC.

12


Thứ hai, kiểm soát TTHC tạo điều kiện thuận lợi cho CBCC trong hoạt
động thực thi công vụ
Việc thực thi công vụ của CBCC gắn liền mật thiết với các TTHC. Đối
với các TTHC nội bộ thì việc kiểm soát TTHC góp phần làm đơn giản hóa
TTHC. Giúp cho việc giao dịch giữa các cơ quan nhà nước được thuận lợi dễ
dàng. Điều này làm cho việc phối hợp giữa các cơ quan trong thực thi công vụ
được nâng lên. Trong khi đó đối với các TTHC bên ngoài đối với người dân
và doanh nghiệp thì việc kiểm soát TTHC sẽ làm cho việc người dân tiếp cận
và hiểu TTHC dễ dàng hơn. Giúp người dân có niềm tin đối với cơ quan hành
chính nhà nước đồng thời người dân hiểu đầy đủ về TTHC thì việc giải quyết
công việc của CBCC cũng dễ dàng và nhanh chóng.
Thứ ba, Kiểm soát TTHC góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Quá trình hội nhập quốc tế có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội. Hợp tác kinh tế quốc tế, thu hút dầu tư nước ngoài là con đường đưa
Việt Nam rút ngắn sự tụt hậu so với các nước khác và có điều kiện để phát
huy những lợi thế so sánh của mình. Vì vậy, hệ thống pháp luật nói chung các
quy định TTHC nói riêng là một điều kiện quan trọng để các nước làm căn cứ
đầu tư vào Việt Nam và nâng cao hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế.
Thứ tư, kiểm soát TTHC góp phần tạo thuận lợi cho người dân và
doanh nghiệp
Huy động toàn xã hội tham gia vào quy trình kiểm soát TTHC để thực

hiện tốt mục tiêu cải cách TTHC, bảo đảm nguyên tắc chỉ ban hành và duy trì
các TTHC thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp
nhất. Đây là một trong những nhiệm vụ của công tác kiểm soát TTHC. Chỉ
khi nào các doanh nghiệp và người dân tham gia vào kiểm soát TTHC thì
công tác này mới thật sự phát triển. TTHC có vai trò hết sức quan trọng đối

13


với người dân và doanh nghiệp. Kiểm soát TTHC góp phần quan trọng vào
việc đáp ứng các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp;
góp phần làm đơn giản hóa TTHC, thực hiện công khai, minh bạch TTHC.
Điều này tạo thuận lợi cho người dân trong các giao dịch với cơ quan nhà
nước. Thời gian giải quyết TTHC sẽ được rút ngắn, góp phần tiết kiệm thời
gian và các chi phí khác cho người dân.
Có thể nói rằng việc kiểm soát TTHC sẽ giúp cho công tác TTHC diễn
ra thuận lợi hơn, đảm bảo nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; phù
hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm quyền bình đẳng của
các đối tượng thực hiện, tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và
cơ quan hành chính nhà nước; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất,
đồng bộ, hiệu quả của các quy định về TTHC. Thực tế đã chỉ ra rằng, nếu
không làm tốt công tác giám sát, kiểm soát TTHC thì các hoạt động nhằm cải
cách TTHC đôi khi chỉ mang tính hình thức. Sẽ có nhiều thủ tục được “cải
cách” trên giấy tờ, không có tính thực thi trong thực tế.
Do đó việc kiểm soát có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với người
dân mà còn đối với các cơ quan nhà nước, CBCC. Việc kiểm soát chất lượng quy
định TTHC ngay từ khâu soạn thảo cũng như việc kiểm soát quá trình thực hiện sẽ
có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng văn bản QPPL và việc triển
khai thực hiện TTHC nói riêng, thi hành pháp luật nói chung.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính

Hiện nay, việc thực hiện kiểm soát TTHC dựa trên những căn cứ pháp
lý sau đây:
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2008 của Chính
phủ quy định về tiếp nhận, xử lý PAKN của tổ chức, cá nhân về quy định
hành chính. Đây là cơ sở pháp lý cho việc tiếp nhận và xử lý PAKN của tổ
chức, cá nhân về các quy định TTHC rườm rà, không phù hợp hoặc các hành

14


vi nhũng nhiễu, cửa quyền, quan liêu của CBCC, viên chức trực tiếp giải
quyết TTHC cũng như trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền đối với việc tiếp nhận và xử lý PAKN của cá nhân, tổ chức, công dân
khi có nhu cầu.
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ quy định về kiểm soát TTHC quy định rõ các nguyên tắc, nội dung của
hoạt động kiểm soát TTHC, các cơ quan thực hiện kiểm soát TTHC, trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, CBCC trong thực hiện kiểm soát TTHC trên
địa bàn cả nước.
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ đã sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC. Kiểm
soát TTHC là công việc khó khăn, không chỉ dừng ở việc tham mưu tổng hợp
cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ mà còn phải được thực hiện thường
xuyên và gắn với các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước, đặc
biệt gắn với công tác cải cách thể chế, xây dựng pháp luật, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật. Từ thực tiễn đó, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định chuyển
nhiệm vụ, tổ chức làm công tác kiểm soát TTHC từ Văn phòng Chính phủ về
Bộ Tư pháp để khẳng định rõ vị trí, vai trò của hoạt động này trong hệ thống
quản lý hành chính nhà nước. Cùng với quyết định chuyển giao tổ chức, bộ
máy kiểm soát TTHC từ Văn phòng Chính phủ về Bộ Tư pháp, để bảo đảm

cơ sở pháp lý đồng bộ, thống nhất cho hoạt động kiểm soát TTHC sớm ổn
định, tiếp tục duy trì hiệu quả.
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC. Để tổ chức thực hiện Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP kịp thời, thống nhất và đồng bộ trên phạm vi cả nước,

15


×