Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn từ thực tiễn thành phố Đồng 4 Hới, tỉnh Quảng Bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.83 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........../..........

BỘ NỘI VỤ
........../.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ DIỆU KHÁNH

CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG PHÁP LỆNH
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


Công trình
được
hoàn
thành
tại: HỌC
HÀNH
Công
trình
được


hoàn
thành VIỆN
tại: HỌC
VIỆNCHÍNH
HÀNHQUỐC
CHÍNHGIA
QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN

Phản biện 1: TS. Nguyễn Minh Sản
Đơn vị: Học viện Hành chính quốc gia
.................................................................... Phản biện 1:
Phản biện 2: TS.
Đặng Công Cường
...............................................................................
Đơn vị: Đại học Luật - Đại học Huế
............................................................................... Phản biện 2:
...............................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ, Học
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
viện Hành chính Quốc gia.
ĐịaĐịa
điểm:
Phòng
họp........., Nhà..........trường
bảoluận
vệ văn

luận
điểm:
Phòng.................,
Nhà A – HộiHội
trường
bảo vệ
văn sĩ,
thạc
sĩ,viện
HọcHành
viện chính
HànhQuốc
chínhgia.
Quốc gia
thạc
Học
Số:201Phan Bội Châu
– TP Huế
Số:.....Đường
– Đường:....................
– Quận:...............
– TP:..................
Thời
gian:
hồi.........giờ........ngày.......tháng.........năm
Thời
gian:
vàovào
hồi...........giờ.........tháng..........năm
201....2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
tìm hiểu
tại Thư
viện
Học
Hành
QuốcCó
giathể
hoặc
trên luận
trangvăn
Web
Khoa
Sau
đạiviện
học,
Họcchính
việnQuốc

gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
Hành chính Quốc gia
Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN, là mục tiêu và động
lực phát triển xã hội; phát huy quyền làm chủ của nhân dân là mục
tiêu cao nhất, đồng thời là động lực to lớn của cách mạng nước ta.
Công khai, minh bạch là một trong những yếu tố nhằm bảo đảm bản

chất dân chủ của xã hội và là giải pháp quan trọng khắc phục tệ quan
liêu tham nhũng, làm trong sạch bộ máy quản lý.
Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH về thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn là văn bản pháp luật quan trọng nhằm thể chế hoá
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Tuy nhiên,
việc triển khai Pháp lệnh, mà nhất là nội dung công khai, minh bạch
trong thực hiện Pháp lệnh trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong
thời gian qua vẫn còn những hạn chế, một số nơi những việc mà
chính quyền phải công khai, minh bạch với nhân dân chưa được thực
hiện đầy đủ, còn hình thức, thiếu cụ thể, đã làm ảnh hưởng quyền
dân chủ trực tiếp của nhân dân trong các hoạt động ở cơ sở.
Hiện nay, chúng ta đang xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp
quyền XHCN- nhà nước của dân, do dân, vì dân thì tính công khai,
minh bạch trong hoạt động quản lý có thể coi là lẽ sống, nguồn sức
mạnh của bộ máy công quyền. Thực hiện tốt công khai, minh bạch
góp phần củng cố kiện toàn tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể
nhân dân ở cơ sở, là giải pháp để hạn chế sự tha hoá quyền lực,
chống lại tệ quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; khơi dậy
sức mạnh tiềm tàng, phát huy cao độ mọi tiềm năng, trí tuệ của toàn
thể nhân dân trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Vì vậy, lựa chọn đề tài “công khai, minh bạch trong pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn- từ thực tiễn thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn
tốt nghiệp bậc cao học là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý
luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề dân chủ
nói chung và thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn nói riêng tiêu
biểu như: GS, TS. Hoàng Chí Bảo (2007), dân chủ và dân chủ cơ sở
ở nông thôn trong tiến trình đổi mới; Nguyễn Phú Trọng (2011), phát


1


huy dân chủ, tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; PGS, TS.Lê Minh Quân (2011),
về quá trình dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay; TS.
Nguyễn Minh Tuấn, “Các hình thức dân chủ và việc mở rộng dân
chủ ở Việt Nam. “Thực hiện dân chủ cơ sở ở tỉnh Bắc Giang -Thực
trạng và giải pháp” của tác giả Bùi Thị Hạnh; “ Tổ chức thực hiện
dân chủ ở cấp xã – Từ thực tiễn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”
của tác giả Vũ Thị Nhung; “Thực hiện nội dung công khai theo pháp
lệnh về dân chủ ở xã, phường, thị trấn tại Huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế” của tác giả Hoàng Văn Thái.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá làm rõ việc thực hiện công khai, minh bạch
trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn- từ thực tiễn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; đề xuất phương hướng và
giải pháp đẩy mạnh thực hiện nội dung công khai, minh bạch trong
pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành
phố.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý về công khai, minh bạch
trong thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
+ Nghiên cứu, khảo sát, điều tra xã hội học việc thực hiện
công khai, minh bạch trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn trên địa bàn 16 xã, phường thuộc thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế, tồn
tại và nguyên nhân.

+ Đề xuất phương hướng và một số giải pháp đẩy mạnh thực
hiện nội dung công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là việc thực hiện công khai, minh bạch của chính quyền cơ sở
trong thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

2


Nghiên cứu kết quả việc thực hiện các nội dung mà chính
quyền cấp xã phải công khai, minh bạch trước nhân dân theo Pháp
lệnh thực hiện dân chủ xã, phường, thị trấn tại 16 xã, phường trên địa
bàn thành phố Đồng Hới từ năm 2008 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước liên quan đến việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN.
- Phương pháp nghiên cứu: điều tra xã hội học, phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh, hệ thống, đánh giá, dự báo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về công khai, minh bạch
trong thực hiện dân chủ ở cơ sở, trọng tâm là việc thực hiện công
khai, minh bạch trong thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở khoa học cho việc

hoàn thiện và nâng cao chất lượng việc thực hiện công khai, minh
bạch trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Đồng thời, có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên
cứu, giảng dạy, tổng kết thực tiễn liên quan đến công khai, minh
bạch trong hoạt động quản lý nhà nước và Pháp lệnh thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục. Nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về công khai, minh bạch
trong thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện công khai, minh bạch
trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn tại thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh thực hiện nội
dung công khai, minh bạch trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ CÔNG KHAI, MINH BẠCH
TRONG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1.1. Cơ sở lý luận về công khai, minh bạch trong thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn
1.1.1. Những khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu của
đề tài
1.1.1.1.Khái niệm dân chủ
Dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa

trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận
nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được vận dụng vào tổ
chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế chính trị nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm dân chủ cơ sở và thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Dân chủ cơ sở là quá trình hiện thực hóa các quy định của
pháp luật về dân chủ trong đời sống xã hội nhằm đảm bảo cho các
quyền cơ bản của công dân được thực thi trong thực tế.
- Thực hiện dân chủ ở cơ sở là việc thừa nhận và thực hiện
thường xuyên các quyền làm chủ của công dân; tăng cường tính cộng
đồng trách nhiệm giữa nhà nước và công dân nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân ở cấp cơ sở.
1.1.1.3. Khái niệm công khai trong thực hiện dân chủ cơ sở
Là việc chính quyền địa phương có trách nhiệm công bố, cung
cấp thông tin chính thức, kịp thời trước nhân dân các quy định về trình
tự, thủ tục hành chính, các văn bản liên quan đến các hoạt động phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.... theo quy định của
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
1.1.1.4. Khái niệm minh bạch trong thực hiện dân chủ cơ sở
Là việc chính quyền địa phương phải cung cấp thông tin một
cách rõ ràng, rành mạch, không khuất tất trước nhân dân về những
vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của người dân được quy định
trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, có trách
nhiệm giải trình về những vấn đề mà nhân dân quan tâm.
1.1.1.5. Mối quan hệ giữa công khai, minh bạch và dân chủ
trong thực hiện dân chủ cơ sở.

4


Có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau và phải được thực

hiện dựa trên cơ sở chấp hành đúng quy định của pháp luật. Dân chủ
tốt là cơ sở và là điều kiện để công khai, minh bạch. Công khai, minh
bạch là biện pháp quan trọng để thực hiện dân chủ.
Công khai đúng nguyên tắc trong hoạt động quản lý nhà nước
đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước diễn ra đúng trong
khuôn khổ pháp luật, phát huy dân chủ và ngược lại.
1.1.2. Sự cần thiết phải công khai, minh bạch trong thực hiện
dân chủ ở cơ sở
Công khai, minh bạch là yêu cầu của nền dân chủ, là một trong
bốn nguyên tắc “cột trụ” để đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước tốt.
Tính công khai, minh bạch của hệ thống các cơ quan nhà nước
là yêu cầu hàng đầu của hoạt động quản lý nhà nước trong bối cảnh
xã hội thông tin.
Công khai, minh bạch tất cả các hoạt động của nhà nước là
một xu hướng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Công khai, minh bạch là giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu
quả quản lý của các cơ quan nhà nước, là công cụ để nhân dân tham
gia vào các hoạt động quản lý của nhà nước và là cơ sở để đấu
tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, là điều kiện cần thiết để
mở rộng và phát huy dân chủ
1.2. Cơ sở pháp lý về công khai, minh bạch trong thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn
1.2.1. Căn cứ pháp lý thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn
Ngay từ khi ra đời, Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm
đến vấn đề dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, coi đó
là vấn đề hệ trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của đất
nước. Trong sự nghiệp đổi mới, Đảng và Nhà nước tiếp tục khẳng
định mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
là mục tiêu, động lực bảo đảm thắng lợi của công cuộc đổi mới.

Ngày 18-2-1998, Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 30/CT-TW về
việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Chỉ thị nêu rõ
nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ
của nhân dân ở cơ sở. Sau đó, Chính phủ ban hành Nghị định số

5


29/1998/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn. Ngày 7/7/2003, Chính phủ ra Nghị định số 79/NĐCP, ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, thay thế Nghị định số
29/1998/NĐ-CP. Ngày 18/4/2005 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết
định số 80/2005/QĐ-TTg ban hành Quy chế Giám sát đầu tư của
cộng đồng. Ngày 20/4/2007, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn. Theo đó, Pháp lệnh quy định những nội dung phải
công khai để nhân dân biết; những nội dung nhân dân bàn và quyết
định; những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có
thẩm quyền quyết định; những nội dung nhân dân giám sát; trách
nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong việc thực
hiện dân chủ ở cấp xã.
1.2.2. Nội dung công khai, minh bạch trong hoạt động của
chính quyền cấp xã theo pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn
Nội dung chính quyền cấp xã phải công khai cho nhân dân
biết: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán, quyết toán ngân
sách hàng năm của cấp xã; Dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu
tiên, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư...;
Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải
quyết các công việc của nhân dân; Việc quản lý và sử dụng các loại

quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với cấp xã;
các khoản huy động nhân dân đóng góp; Chủ trương, kế hoạch vay
vốn để phát triển sản xuất, xóa đói, giảm nghèo...; Đề án thành lập
mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính;
Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham
nhũng của cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ thôn, tổ dân phố...; Nội
dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa
ra lấy ý kiến nhân dân; Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và
nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền cấp xã trực tiếp thu; Các quy
định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công việc
liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện;
Những nội dung khác theo quy định của pháp luật...

6


Pháp lệnh quy định rõ chính quyền cấp xã cần minh bạch trong
thu, chi ngân sách; nhân dân được quyền giám sát đối với chính
quyền dưới 2 hình thức gián tiếp và trực tiếp về tất cả những nội
dung phải công khai để nhân dân biết, nội dung dân bàn và quyết
định, nội dung cơ quan có thẩm quyền phải đưa ra lấy ý kiến nhân
dân nhằm đảm bảo sự minh bạch của chính quyền trong thực hiện
các công việc liên quan đến lợi ích chung của nhà nước và nhân dân.
1.2.3. Hình thức công khai, minh bạch trong hoạt động của
chính quyền cấp xã theo pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn
Niêm yết công khai tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân cấp xã; công khai trên hệ thống truyền thanh của cấp xã; thông
qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến nhân dân.

Chính quyền các cấp phải giải trình trước nhân dân về những
vấn đề mà nhân dân quan tâm trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao theo Nghị định 90/2013/NĐ-CP.
Nhân dân giám sát hoạt động của chính quyền cấp xã thông
qua các đại biểu dân cử, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư
cộng đồng
1.3. Những yếu tố tác động đến công khai, minh bạch trong
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
1.3.1. Trình độ chuyên môn, phẩm chất, năng lực, ý thức trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong thực hiện pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người giác ngộ và
trực tiếp tuyên truyền đầy đủ, sâu sắc nội dung, mục đích, ý nghĩa
của việc thực hiện công khai, minh bạch trong các hoạt động của nhà
nước; là người trực tiếp thực hiện các nội dung cần phải công khai,
minh bạch của chính quyền cấp xã trước nhân dân. Do vậy, đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có
năng lực thực tiễn, sâu sát với công việc, có phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, công tâm, có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc;
phải nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện công khai,
minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước.
1.3.2. Công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện của chính
quyền và các tổ chức chính trị xã hội cấp xã

7


Chính quyền cấp xã là tuyến đầu của việc thực thi quyền dân
chủ của nhân dân. Vì vậy, dân chủ ở cơ sở thực hiện tốt hay không,
chất lượng, hiệu quả ra sao tùy thuộc vào công tác tuyên truyền và tổ

chức thực hiện của chính quyền cấp xã.
1.3.3. Hệ thống pháp luật, chế tài xử lý
Hệ thống pháp luật với những chế tài hỗ trợ nhà nước cũng
như nhân dân trong kiểm tra, giám sát bộ máy công quyền trong hoạt
động quản lý nhà nước.
1.3.4. Địa bàn dân cư, trình độ dân trí, nhận thức của người
dân
- Trình độ dân trí thấp, người dân không nhận thức được vấn
đề nào chính quyền các cấp cần phải công khai, minh bạch cho dân
biết, không nhận thức được đâu là hành vi quan liêu, nhũng nhiễu
của quan chức công quyền thì các quyền dân chủ được pháp luật bảo
vệ không được thực thi, tạo kẽ hở cho việc hợp thức hóa các thủ tục
“chui”, tình trạng lót tay cho cán bộ để thực hiện các thủ tục hành
chính nhanh hơn...
1.4. Kinh nghiệm của một số nước về công khai, minh bạch
1.4.1. Tại Trung Quốc
1.4.2. Tại một số nước ở Châu Âu
1.5. Kinh nghiệm rút ra
Một là, thông tin công khai, đầy đủ cho công dân về hoạt
động của nhà nước; phân cấp giao quyền tự quản, trao quyền trực
tiếp nhiều hơn cho công chức; tăng cường kiểm tra, giám sát chặt
chẽ của chính quyền trung ương đối với chính quyền địa phương;
tiến tới xây dựng chính phủ điện tử và áp dụng ISO, quản lý chất
lượng toàn bộ hoạt động hành chính nhà nước.
Hai là, thí điểm nhân nhân địa phương bầu chọn chức danh
Chủ tịch UBND cấp xã trên cơ sở tham khảo mô hình “hai phiếu
bầu” và “hai hội nghị”, mở rộng quyền của nhân dân trong đề cử ứng
cử viên theo “hệ thống hai phiếu” mà Trung Quốc đang thực hiện.
Ba là, xây dựng hoàn thiện pháp luật phù hợp với thể chế dân
chủ nhằm mục tiêu công khai, minh bạch hóa hoạt động các cơ quan

nhà nước, đề cao giáo dục đạo đức xã hội, đạo đức truyền thống, đạo
đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức.

8


Chương 2
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG KHAI,
MINH BẠCH TRONG PHÁP LỆNH THỰC HIỆN DÂN
CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG
HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Các yếu tố tác động đến quá trình thực hiện công khai,
minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, tự nhiên
- Thành phố Đồng Hới là trung tâm chính trị- kinh tế- văn hóaxã hội của tỉnh Quảng Bình. Diện tích tự nhiên toàn thành phố là
1.557,1km2, dân số 115.923 người; gồm 16 xã, phường với 55 thôn,
100 tổ dân phố. Hệ thống tổ chức Mặt trận, đoàn thể từ thành phố đến
cơ sở được xây dựng, củng cố hoàn chỉnh...Đây là một trong những
yếu tố hình thành nên phong tục, tập quán, lối sống cũng như tác phong
trong công việc của người dân Đồng Hới. Chính điều này đã ảnh hưởng
đến việc thực hiện công khai, minh bạch theo pháp lệnh dân chủ ở xã,
phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
Kinh tế đạt mức tăng trưởng bình quân 14% năm. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng, tăng tỷ trọng dịch vụ và CN- TTCN,
giảm tỷ trọng nông nghiệp. Kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư phát
triển khá đồng bộ. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hóa, y tế, chăm
sóc sức khoẻ nhân dân và thực hiện các chính sách xã hội được chú
trọng. Hoạt động của chính quyền có nhiều tiến bộ, năng lực quản lý,

chỉ đạo điều hành được nâng lên. Quy chế dân chủ ở cơ sở phát huy
rộng rãi với phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
2.1.3. Về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Đa số cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững
vàng, lối sống lành mạnh, tâm huyết với công việc, gần gũi với nhân
dân trong quá trình thực thi công vụ. Tuy nhiên, vẫn còn một số cán
bộ yếu kém, thiếu tri thức ở các lĩnh vực là nguyên nhân sai phạm
trong xử lý và giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người
dân; một số cán bộ, công chức chưa thực sự cầu thị, thái độ phục vụ
nhân dân chưa cao, còn nhũng nhiễu, hạch sách nhân dân.

9


2.1.4. Tổ chức bộ máy chính quyền nhà nước ở địa phương
- chủ thể thực hiện công khai, minh bạch trong Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
Hội đồng nhân dân thành phố đã đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động, chất lượng các kỳ họp nâng lên, thảo luận, chất vấn
tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm, vấn đề bức xúc; Công tác tiếp xúc
cử tri thiết thực, hiệu quả hơn, ý kiến của cử tri được xem xét giải
quyết kịp thời; những công việc gắn với lợi ích của nhân dân đều
công khai, bàn bạc, dân chủ trước triển khai thực hiện.
UBND thành phố đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân phát
huy quyền làm chủ của mình. Tổ chức tiếp dân chu đáo, quan tâm
giải quyết khiếu nại tố cáo của nhân dân. Thực hiện tốt Đề án cải
cách hành chính theo mô hình "Một cửa liên thông hiện đại". Đổi
mới hoạt động, hướng các hoạt động quản lý Nhà nước về cơ sở,
quan tâm đến vấn đề dân sinh; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
những chủ trương của Đảng, Nhà nước về công khai, minh bạch

trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
MTTQVN thành phố và các đoàn thể nhân dân triển khai việc
giám sát và phản biện xã hội, tạo điều kiện cho nhân dân được tham
gia góp ý xây dựng Đảng; xây dựng chính quyền theo Quyết định
217, 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị. Vận động nhân dân thực hiện
quyền giám sát của mình.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai và
tổ chức thực hiện Pháp lệnh nói chung và công khai, minh bạch trong
thực hiện Pháp lệnh nói riêng.
2.2. Tổ chức triển khai và kết quả thực hiện công khai,
minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện pháp lệnh
2.2.1.1. Xây dựng kế hoạch triển khai ở thành phố
Ban Thường vụ Thành ủy Đồng Hới ban hành Kế hoạch số 29KH/TU về tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai Pháp lệnh
34/2007/PL-UBTVQH11 và các văn bản về thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở cho đội ngũ cán bộ chủ chốt toàn thành phố. Chỉ đạo các
xã, phường quán triệt, triển khai nội dung của Pháp lệnh, các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về thực hiện QCDC cơ sở

10


đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân. Chỉ đạo đẩy mạnh tuyên
truyền Pháp lệnh và các văn bản về thực hiện QCDC ở cơ sở qua các
phương tiện thông tin đại chúng.
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện QCDC cơ sở thành phố. Tổ
chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện QCDC từ thành phố đến cơ sở.
Phối hợp UBMTTQ thành phố, Trung tâm bồi dưỡng chính trị, các
cơ quan có liên quan tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ thành viên

Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng.
2.2.1.2. Tổ chức triển khai thực hiện ở cấp xã
Cấp ủy, chính quyền các phường, xã trên địa bàn thành phố tổ
chức hội nghị quán triệt, triển khai Pháp lệnh đến toàn thể cán bộ,
đảng viên và thông qua UBMTTQ và các đoàn thể chính trị-xã hội
triển khai rộng rãi đến hội viên, đoàn viên và quần chúng nhân dân.
100% các phường, xã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện QCDC ở cơ
sở. Tổ chức cho nhân dân giám sát thông qua Mặt trận, các tổ chức
đoàn thể nhân dân, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư
cộng đồng, kịp thời nắm tình hình, phát hiện và uốn nắn những sai
phạm trong quản lý đất đai, xây dựng công trình... ở địa phương
2.2.2. Hình thức tổ chức thực hiện
Tại trụ sở UBND các xã, phường thực hiện niêm yết công khai
toàn bộ thủ tục hành chính, các chủ trương, chính sách mới ban hành
trên các lĩnh vực, các Nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND
về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng-an ninh, tạo thuận
lợi cho nhân dân tìm hiểu và thực hiện có hiệu quả.
Tại nhà văn hóa của thôn, tổ dân phố thực hiện niêm yết công
khai số tiền huy động; các khoản đóng góp của nhân dân, ủng hộ của
các doanh nghiệp cho các hoạt động của thôn, tổ dân phố, danh sách
bình xét hộ nghèo, cận nghèo, hỗ trợ của thành phố.
Công khai qua hệ thống loa phát thanh của các xã, phường.
Thông qua đội ngũ trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố để thông tin
công khai đến nhân dân. Công khai các nội dung theo quy định của
Pháp lệnh tại các cuộc họp UBND xã, phường, thôn, tổ dân phố.
Thực hiện đề án lãnh đạo các cấp trực tiếp đối thoại với nhân
dân. 16/16 xã, phường có bố trí nơi tiếp công dân, có hòm thư góp ý,
qua đó giải quyết được những vấn đề nổi lên, vướng mắc trong thực
hiện nhiệm vụ của các địa phương.


11


Minh bạch theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn dưới nhiều hình thức: đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải
cách thủ tục hành chính, niêm yết công khai các quy định, quy trình,
thời gian, thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục
hành chính qua Trung tâm một cửa liên thông thành phố và các xã,
phường; minh bạch trong thu, chi các khoản do dân đóng góp, trong
đầu tư xây dựng cơ bản, trong chính sách đền bù giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ tái định cư...Chính quyền các cấp tạo điều kiện để nhân
dân và các tổ chức chính trị xã hội giám sát, tham gia ý kiến, bàn bạc
về những vấn đề liên quan đến lợi ích của nhà nước và người dân.
2.2.3. Nội dung thực hiện
2.2.3.1. Thực trạng thực hiện nội dung công khai theo pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố
Đồng Hới.
* Thực hiện công khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự toán, quyết toán ngân
sách hằng năm của cấp xã.
Công khai kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, phương án
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm
của cấp xã thông qua các kỳ họp HĐND thành phố và các xã,
phường, qua các đại biểu dân cử, hệ thống loa phát thanh. Nghị quyết
do HĐND ban hành sau kỳ họp được niêm yết công khai tại trụ sở
UBND xã, phường, đăng tải trên trang thông tin điện tử và thông báo
trong các cuộc họp của UBND xã, phường, thôn, tổ dân phố.
Tuy nhiên, việc tiến hành công khai quyết toán thu chi ngân
sách hằng năm của các xã, phường còn hạn chế, chưa chi tiết, còn
chung chung; niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã,

phường; thông báo bằng văn bản cho các trưởng thôn, tổ dân phố còn
hạn chế, một số xã, phường có tiến hành niêm yết công khai nhưng
chưa đủ thời hạn theo quy định.
* Thực hiện công khai các dự án, công trình đầu tư, phương
án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự
án, công trình trên địa bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết, phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn
cấp xã

12


Tất các các dự án trước khi trình phê duyệt đều được công khai
ít nhất 20 ngày tại trụ sở UBND các xã, phường và nhà văn hóa của
các thôn, tổ dân phố nơi có đất bị thu hồi. Thực hiện niêm yết công
khai các nội dung liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng; bản vẽ quy hoạch chi tiết, bản đồ hiện trạng khi đất bị thu hồi,
quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định thu hồi đất...cho các
hộ dân bị thu hồi được biết và tham gia ý kiến. Tổ chức lấy ý kiến
của nhân dân trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công
khai bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được phê
duyệt.
Tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trong một số trường hợp còn những bất cập. Việc
xem xét tính pháp lý đất đai khi giải phóng mặt bằng vẫn còn thiếu
chính xác. Việc áp giá để đền bù các loại đất có lúc không phù hợp
với giá chuyển nhượng thực tế dẫn đến đơn thư khiếu kiện.
* Công khai nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp
xã trực tiếp giải quyết các công việc của nhân dân
Quy chế làm việc của các xã, phường được niêm yết công khai

tại Trụ sở phường, xã, trên trang thông tin điện tử của địa phương;
quy định cán bộ, công chức trong giờ hành chính phải đeo thẻ...đảm
bảo cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ thực hiện
đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tránh tình trạng vượt quyền,
lạm quyền, nhũng nhiễu, đảm bảo cho người dân, doanh nghiệp khi
đến làm việc, giao dịch đều có thể giám sát cán bộ, công chức, phản
ánh với cơ quan có thẩm quyền nếu phát hiện cán bộ, công chức làm
sai, có thái độ hạch sách, nhũng nhiễu.
Tuy nhiên, một số xã, phường công khai còn mang tính hình
thức; việc đeo thẻ cán bộ, công chức thực hiện chưa nghiêm, vẫn còn
một số cán bộ, công chức bị nhân dân tố cáo làm sai, vượt quyền,
lạm quyền, nhũng nhiễu đối với nhân dân khi đến trụ sở giao dịch
* Công khai việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu
tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy
động nhân dân đóng góp
Việc thu, quản lý và sử dụng các loại quỹ phục vụ cho mục
đích khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể
thao...và các mục đích phát triển cộng đồng do nhân dân đóng góp

13


trên địa bàn thành phố và các xã, phường được thực hiện đúng quy
định. Việc hỗ trợ cho các đối tượng được thụ hưởng bảo đảm kịp
thời, đúng đối tượng, công khai và minh bạch; việc quyết toán quỹ
và các khoản đóng góp của nhân dân được thực hiện đúng quy định.
* Công khai các chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân
để phát triển sản xuất, xoá đói, giảm nghèo; phương thức và kết quả
bình xét hộ nghèo được vay vốn phát triển sản xuất, trợ cấp xã hội,
xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo hiểm y tế

Công tác bình xét hộ nghèo được thực hiện tốt. Chương trình
xóa nhà tạm cho hộ nghèo được thành phố, Mặt trận và các tổ chức
chính trị - xã hội và các xã, phường quan tâm triển khai thực hiện,
toàn thành phố đã hỗ trợ sửa chữa, xây mới 358 nhà tình thương, tình
nghĩa với vốn đầu tư hơn 18 tỷ đồng, thành phố cơ bản hoàn thành
việc xóa nhà tạm cho hộ nghèo trên địa bàn.
* Công khai đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành
chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp tới cấp xã
* Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc
tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn,
tổ dân phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND cấp xã
Việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham
nhũng của cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ thôn, tổ dân phố trên địa
bàn thành phố được chú trọng. Tuy nhiên, vẫn còn cán bộ, công chức
thành phố và một số xã, phường lợi dụng chức vụ làm trái các quy
định của nhà nước gây dư luận không tốt trong nhân dân.
Việc lấy phiếu tín nhiệm đối với chức danh chủ chốt của chính
quyền các phường, xã đảm bảo đúng nguyên tắc, thời gian, trình tự,
thủ tục, thành phần tham gia lấy phiếu tín nhiệm theo quy định.
* Công khai kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với
những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã
Công khai kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những
vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã thực hiện thông qua
hội nghị tiếp xúc cử tri trước, trong các kỳ họp HĐND; làm tốt công
tác họp thôn, tổ dân phố để lấy ý kiến của nhân dân về đề án quy
hoạch xây dựng nông thôn mới trước khi trình UBND thành phố phê
duyệt theo thẩm quyền, sau khi có quyết định phê duyệt, các xã tiến

14



hành công bố công khai quy hoạch đến các thôn và tiến hành cắm
mốc quy hoạch các tuyến đường liên thôn, liên xã.
* Công khai đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa
vụ tài chính khác do chính quyền cấp xã trực tiếp thu
Về quy định đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa
vụ tài chính khác do chính quyền cấp xã trực tiếp thu được niêm yết
tại địa điểm thu hoặc thông báo công khai tên phí, lệ phí, mức thu,
phương thức và cơ quan thu, đặc biệt nhiều xã, phường đã thực hiện
việc thông báo trước 10 ngày để người dân có sự chuẩn bị trước.
* Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết
các công việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã thực
hiện
Việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và
một cửa liên thông tại các xã, phường đảm bảo thời gian theo quy
định, đáp ứng được yêu cầu của người dân và doanh nghiệp khi đến
giao dịch tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
* Công khai những nội dung khác theo quy định của pháp luật,
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền
cấp xã thấy cần thiết
Các chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích thiết thân của người
dân, vấn đề mà nhân dân quan tâm theo quy định của pháp luật cần
phải công khai cho dân biết được các xã, phường thực hiện đảm bảo
đúng trình tự, thủ tục, tạo được sự đồng thuận cao của nhân dân
trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.2.3.2. Thực trạng việc thực hiện minh bạch trong pháp lệnh
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố
Đồng Hới.

Cấp ủy, chính quyền các cấp đã thực hiện tốt việc cung cấp các
thông tin liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân theo quy định
của pháp luật. Minh bạch trong việc sử dụng các nguồn vốn xây
dựng dự án, các đề án xã hội hóa; trong thực hiện các khoản thu, chi
huy động từ nhân dân hoặc do dân đóng góp; giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo, các kết luận thanh tra, kiểm tra; minh bạch trong
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư; trình
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

15


minh bạch thủ tục hành chính đối với người dân, doanh
nghiệp...Những nội dung này được thể hiện dưới hình thức các văn
bản quy phạm pháp luật, các báo cáo, thông báo của chính quyền các
cấp. Kỳ họp HĐND thành phố và xã, phường được phát thanh,
truyền hình trực tiếp để nhân dân theo dõi, các nội dung quyết định
tại kỳ họp được văn bản hóa và công khai trên Website của thành
phố và các xã, phường.
Chính quyền các cấp giải trình trước HĐND về những vấn đề
mà trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao có tác động đến
quyền và lợi ích của nhà nước cũng như nhân dân thông qua hoạt
động chất vấn của đại biểu HĐND trong các kỳ họp, trong các buổi
tiếp xúc cử tri, qua các buổi tiếp dân.
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện
2.3.1. Ưu điểm
Trên lĩnh vực chính trị: góp phần đổi mới phương thức, nâng
cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy Đảng, củng cố chính quyền, xây
dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở vững mạnh. Các cấp
ủy Đảng đã gắn việc thực hiện Pháp lệnh với triển khai có hiệu quả

Nghị quyết TW4 và Chỉ thị số 03, 05-CT/TW, tạo chuyển biến tích
cực trong việc rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và
lối sống của cán bộ, đảng viên, góp phần ngăn chặn tình trạng quan
liêu, nhũng nhiễu với nhân dân; phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Hoạt động của cấp ủy, chính quyền đổi mới theo hướng gần
dân, sát dân, phát huy quyền làm chủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhân dân. Bộ máy chính quyền được củng cố, kiện toàn
theo hướng tinh gọn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; cải
cách hành chính được đẩy mạnh, tạo thuận lợi, minh bạch cho người
dân và doanh nghiệp trong giải quyết các thủ tục hành chính.
Trên lĩnh vực kinh tế: góp phần phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong việc tham gia phát triển kinh tế của địa phương. Củng
cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và nhà nước, tạo đồng thuận
cao của nhân dân đối với các chủ trương về xây dựng và phát triển
kinh tế của thành phố và địa phương, nhất là đối với các chủ trương
về thực hiện các đề án xã hội hóa, xây dựng nông thôn mới.
Tạo điều kiện để nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát hoạt
động của chính quyền trong xây dựng các công trình do nhân dân

16


đóng góp trên địa bàn, thông qua Ban giám sát đầu tư cộng đồng,
Ban thanh tra nhân dân, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, tham ô.
Trên lĩnh vực văn hóa-xã hội: Góp phần nâng cao dân trí, xây
dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh ở cơ sở, tạo bước chuyển
biến mới về xây dựng cộng đồng dân cư trên địa bàn. Tác động tích
cực đến việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị, xây dựng phường
đạt chuẩn văn minh, xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới theo nghị
quyết 05-NQ/TU. Thực hiện công khai, minh bạch các chủ trương,

chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ khó khăn trong việc xóa nhà
tạm, vay vốn sản xuất giúp người dân từng bước thoát nghèo.
2.3.2. Hạn chế
- Nhận thức của cấp ủy, chính quyền một số xã, phường về vị
trí, vai trò thực hiện công khai, minh bạch trong Pháp lệnh chưa cao,
dẫn đến triển khai thực hiện còn hình thức, chiếu lệ, hiệu quả thấp.
- Công tác tuyên truyền, triển khai, quán triệt các văn bản của
Đảng và Nhà nước về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn thiếu thường xuyên,
chưa sâu rộng. Ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ trong
thực hiện quy chế dân chủ chưa cao.
- Năng lực điều hành và nhận thức của người đứng đầu trong
tổ chức, triển thực hiện công khai, minh bạch theo Pháp lệnh 34 ở
một số xã, phường còn hạn chế, có mặt lúng túng. Hoạt động của
Ban Chỉ đạo thực hiện QCDC ở cơ sở còn thiếu tích cực. Các thành
viên Ban chỉ đạo hoạt động cầm chừng, thiếu sự phối hợp.
- Công tác phối hợp giữa chính quyền với MTTQ và các đoàn
thể nhân dân trong tổ chức thực hiện QCDC chưa thường xuyên,
thiếu chặt chẽ, mang tính hình thức, hiệu quả đem lại không cao.
- Một bộ phận cán bộ, công chức ý thức phục vụ nhân dân
chưa cao, còn gây phiền hà, sách nhiễu với nhân dân.
- Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư
cộng đồng còn hạn chế, chưa phát huy hết chức năng, nhiệm vụ.
- Công khai không đầy đủ những vấn đề liên quan trực tiếp đến
người dân. Dân chủ trực tiếp còn mang tính áp đặt; một số đại biểu
nhân dân còn ngại va chạm.

17



- Một bộ phận nhân dân chưa coi trọng việc thực hiện quy
chế dân chủ cơ sở; chưa phát huy quyền làm chủ của mình trong việc
kiểm tra, giám sát chính quyền địa phương.
2.3.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
- Việc ban hành và triển khai thực hiện Pháp lệnh đáp ứng
được những đòi hỏi bức xúc trong cuộc sống hàng ngày của người
dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, nổ lực của
MTTQ và các tổ chức đoàn thể từ thành phố đến cơ sở và sự đồng
thuận của cán bộ, công chức và cộng đồng dân cư trong quá trình
thực hiện
- Cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân
chủ, đề cao vai trò của người đứng đầu và trách nhiệm của từng cá
nhân theo sự phân công và quy chế làm việc; phát huy tính chủ động,
sáng tạo của mỗi cá nhân trong công tác tham mưu, đề xuất.
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế
- Tác động của cơ chế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế làm nảy sinh tiêu cực trong hoạt động kinh tế, trong tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Công tác ban hành các hướng dẫn thực hiện pháp lệnh dân
chủ ở xã, phường, thị trấn còn chậm, chưa đồng bộ, chưa quy định về
các chế tài xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp lệnh.
- Một số cấp ủy, chính quyền, nhất là người đứng đầu chưa
nhận thức và quán triệt đầy đủ các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của
Pháp lệnh. Công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, thiếu sâu
sát. Chưa chú trọng việc sơ kết, tổng kết. Mặt trận và các tổ chức
đoàn thể, đại biểu HĐND chưa phát huy tốt vai trò người đại diện
quyền làm chủ của nhân dân.
- Trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức
ở các xã, phường còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ.
- Trình độ hiểu biết của người dân về dân chủ, thực thi và bảo
vệ quyền dân chủ ở một số xã, phường chưa cao.
- Các chế tài xử lý còn nhẹ, chưa đủ sức răn đe đối với các
hành vi phạm của cán bộ, đảng viên.

18


- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ thực hiện các nội dung
công khai xuống cấp.
- Pháp lệnh chưa quy định rõ chức năng, thẩm quyền của các cấp
cao hơn trong việc theo dõi, kiểm tra đối với chính quyền cấp xã trong
quá trình triển khai thực hiện.
Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH THỰC HIỆN CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG
PHÁP LỆNH THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN
3.1. Phương hướng thực hiện công khai, minh bạch trong
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường thị trấn
3.1.1. Phương hướng chung
3.1.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng
đối với chính quyền, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội trong
thực hiện công khai, minh bạch theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn nhằm đưa việc thực hiện Pháp lệnh trở thành nề
nếp, thường xuyên.
3.1.1.2. Gắn việc thực hiện công khai, minh bạch trong pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn với việc thực hiện các

nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn.
3.1.1.3. Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt
động của Ban chỉ đạo thực hiện QCDC thành phố và các xã, phường.
3.1.1.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức các xã, phường.
3.1.1.5. Chú trọng việc sơ kết, tổng kết, biểu dương những việc
làm tốt, cách làm hay; phê bình, uốn nắn và xử lý kịp thời, nghiêm
minh những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân.
3.1.2. Phương hướng tăng cường sự công khai, minh bạch
trong thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
của địa phương.

19


- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền thực hiện công khai, minh bạch theo pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, nhất là trách nhiệm giải trình của
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền đối với những vấn đề mà nhân
dân quan tâm, bức xúc.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính. Đơn giản hóa thủ tục, rút
ngắn thời gian giải quyết công việc, nâng cao chất lượng thực thi
công vụ của cán bộ, công chức.
- Nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, hiệu quả.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban thanh tra nhân dân,
Ban giám sát đầu tư cộng đồng, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể
kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án đầu tư, xây dựng trên địa bàn.

3.2. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện công khai, minh bạch
trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường thị trấn
3.2.1. Giải pháp chung
3.2.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính
quyền, sự phối hợp của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể cấp xã đối
với việc triển khai thực hiện Pháp lệnh nói chung và công khai, minh
bạch trong thực hiện Pháp lệnh nói riêng.
Thứ nhất là Cấp ủy ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
chính quyền tổ chức thực hiện các nội dung về công khai, minh bạch
theo pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Tuyên truyền
sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước
đến với người dân. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Sâu sát cơ sở, quan tâm giải quyết những vấn đề nhân dân bức xúc.
Phát huy dân chủ trong Đảng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Thứ hai là đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền
cơ sở đối với việc thực hiện công khai, minh bạch theo Pháp lệnh.
Thứ ba là phát huy vai trò của MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân
dân thực hiện Pháp lệnh. Thực hiện có hiệu quả Quy chế giám sát và
phản biện xã hội của MTTQVN và các đoàn thể chính trị xã hội; Quy

20


định về việc MTTQVN, các đoàn thể chính trị-xã hội và nhân dân
tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy chế phối hợp công tác
giữa HĐND, UBND với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân trong thực hiện Pháp lệnh.
3.2.1.2. Hoàn thiện cơ chế để mở rộng sự tham gia của nhân

dân vào hoạt động quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho nhân dân tiếp
cận được yếu tố công khai, minh bạch trong hoạt động của chính
quyền, đảm bảo dân chủ xã hội
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, có cơ chế huy động
người dân tham gia vào quá trình quản lý của Nhà nước. Thực hiện
có hiệu quả Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân. Xây dựng và ban hành Luật Trưng cầu ý dân, Luật Giám
sát của nhân dân .
- Tạo cơ chế nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch trong
chính sách phát triển cũng như hoạt động của bộ máy chính quyền,
đảm bảo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đặc
biệt là những vấn đề “nhạy cảm” mang tính đặc thù của địa phương.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước.
- Mở rộng khả năng tiếp cận của công dân với các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước cả về thời gian lẫn nội dung.
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của thành phố và các xã, phường
- Thường xuyên kiện toàn, củng cố ban chỉ đạo thực hiện quy
chế dân chủ cơ sở. Tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương khen thưởng kịp
thời những gương điển hình làm đòn bẩy, động lực cho phong trào thi đua.
- Tích cực kiểm tra, giám sát đối với những trường hợp có dấu
hiệu vi phạm Quy chế dân chủ, những nội dung mà chính quyền cấp
xã chưa công khai đầy đủ cho nhân dân biết hoặc những vấn đề gây
bức xúc và dư luận không tốt trong xã hội. Tích cực kiểm tra, giám
sát việc thực hiên các kết luận sau thanh tra, kiểm tra.
- Củng cố, tăng cường hiệu quả hoạt động Ban thanh tra nhân
dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng thực hiện các nội dung công
khai, minh bạch theo pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

21



3.2.1.4. Thực hiện công khai, minh bạch gắn với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương
3.2.1.5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực,
ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Nâng cao chất lượng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức. Tăng cường giáo dục rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo
đức cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 18-CT/TU của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Quảng Bình về tăng cường kỷ luật, xiết chặt kỷ cương hành
chính, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi
nhiệm vụ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm
những cán bộ công chức, viên chức, người lao động thiếu tinh thần
trách nhiệm trong thực thi công vụ, nhũng nhiễu nhân dân.
3.2.1.6. Quan tâm đầu tư điều kiện vật chất cho chính quyền
cấp xã để thực hiện tốt các vấn đề phải công khai theo quy định
- Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện làm
việc cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .
- Cần có giải pháp để đầu tư xây dựng nhà văn hóa của các tổ
dân phố còn lại đảm bảo nhân dân có chỗ sinh hoạt, hội họp, đồng
thời để thực hiện tốt việc công khai các nội dung theo Pháp lệnh.
- Đầu tư kinh phí thay mới, sửa chữa hệ thống truyền thanh của
thôn, tổ dân phố bị hỏng; đa dang hóa các chương trình phát thanh.
- Hướng dẫn UBND xã, phường thành lập trang thông tin điện
tử, hộp thư công vụ, nâng cao hiệu quả điều hành của chính quyền.
3.2.1.7. Thực hiện công khai, minh bạch gắn với đẩy mạnh cải
cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính.
- Tổ chức khảo sát ý kiến về mức độ hài lòng của doanh
nghiệp, công dân đối với việc thực hiện cải cách hành chính theo cơ

chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố và các xã,
phường, chấn chỉnh kịp thời những cán bộ có biểu hiện quan liêu,
sách nhiễu nhân dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện cải cách hành
chính đối với các xã, phường.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng
những vấn đề mới trong công tác cải cách hành chính cho cán bộ,

22


công chức cấp xã. Xây dựng các chế tài xử lý nghiêm đối với các cán
bộ, công chức vi phạm, có thái độ hạch sách, nhũng nhiễu đối với
người dân và doanh nghiệp.
- Quan tâm đầu tư nâng cấp trang thiết bị tại “Bộ phận tiếp
nhận và trả hồ sơ”, phòng làm việc đảm bảo thông thoáng, tiện lợi
cho việc giải quyết công việc khi công dân đến giao dịch.
3.2.2. Giải pháp cho thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của chính quyền
cấp cơ sở trong thực hiện pháp lệnh, nhất là thực hiện việc công khai,
minh bạch trong hoạt động của chính quyền trước nhân dân. Thể chế
hóa trách nhiệm giải trình trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền các cấp. Đây là một trong những giải pháp quan trọng
hàng đầu để thực hiện tốt công khai, minh bạch. Vì trong hoạt động
quản lý nhà nước, trách nhiệm giải trình là biểu hiện của cơ chế kiểm
soát của nhân dân đối với cơ quan nhà nước. Để làm được điều đó
cần phải:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định 01QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và 119-QĐ/TU của Ban
Thường vụ Thành ủy về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với
người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu trong thực hiện chức

trách, nhiệm vụ được giao.
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án lãnh đạo các cấp thành
phố trực tiếp đối thoại với nhân dân.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở. Đây
là giải pháp hết sức quan trọng. Vì đội ngũ cán bộ ở các phường, xã
đều là những cán bộ có kinh nghiệm nhưng còn có sự hạn chế về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nên trong xử lý, điều hành công
việc còn có những hạn chế.
- Đẩy mạnh cơ chế giám sát của nhân dân và công luận trong
thực hiện công khai, minh bạch theo pháp lệnh thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố. Đổi mới phương thức
hoạt động, nâng cao chất lượng các kỳ họp HĐND cấp xã, phát huy
vai trò giám sát của nhân dân đối với chính quyền ở cơ sở; nâng cao
chất lượng tiếp xúc cử tri; Tiếp tục thực hiện tốt “quy chế giám sát
và phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã
hội”

23


×