bộ giáo dục v đo tạo Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh
mạc minh sản
hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức
chính quyền cấp x đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nớc pháp quyền x hội chủ nghĩa
việt nam
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử Nhà nớc và pháp luật
M số : 62.38.01.01
tóm tắt luận án tiến sĩ luật học
h nội - 2008
Công trình đợc hoàn thành
tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Văn Mậu
Phản biện 1: GS.TS. Trần Ngọc Đờng
Văn phòng Quốc hội
Phản biện 2: PGS.TS. Hoàng Thị Kim Quế
Đại học Quốc gia Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS. Vũ Đức Đán
Học viện Hành chính Quốc gia
Luận án đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc,
họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hội trờng
số 106B, nhà A14.
Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2008.
Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện Quốc gia
và Th viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Những CÔNG Trình Của Tác Giả
LIÊN QUAN Đến Đề Ti Đ Đợc CÔNG bố
1. Mạc Minh Sản (2002), "Chế độ chính sách đối với cán bộ chính quyền
cơ sở - thực trạng và giải pháp", Nghiên cứu lập pháp, Đặc san,
(3), tr. 78-84.
2. Mạc Minh Sản (2002), "Một số ý kiến xung quanh vấn đề tổ chức nhân
sự của ủy ban nhân dân xã hiện nay", Quản lý nhà nớc, (6),
tr. 25-28.
3. Mạc Minh Sản (2002), "Một số ý kiến về việc nâng cao hiệu quả hoạt
động của chính quyền cấp xã", Giáo dục lý luận, (7), tr. 18-20.
4. Mạc Minh Sản (2006), "Đổi mới công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã", Quản lý nhà nớc, (5), tr. 35-38.
5. Mạc Minh Sản (2006), "Pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã: Thực
trạng và giải pháp", Nghiên cứu lập pháp, (8), tr. 51-60.
1 2
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Cấp xã (xã, phờng, thị trấn) là một cấp trong hệ thống chính quyền các cấp
ở nớc ta; bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính trị ở cơ sở. Năng lực,
hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã tác động trực tiếp đến việc
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần bảo đảm cho sự ổn định và phát
triển của đất nớc. Chính quyền cấp xã không thể đảm nhận đợc vai trò, nếu
thiếu nhân tố có ý nghĩa quyết định đó là đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã (CBCCCQCX).
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của đội ngũ CBCCCQCX, Hội nghị Trung
ơng 5 (khóa IX) đã họp và ra Nghị quyết về "Đổi mới và nâng cao chất lợng hệ
thống chính trị ở cơ sở xã, phờng, thị trấn". Nghị quyết xác định xây dựng đội
ngũ CBCCCQCX là một trong ba vấn đề cơ bản, bức xúc nhằm đổi mới và nâng
cao chất lợng hệ thống chính trị cơ sở. Đồng thời phải: "sớm sửa đổi, bổ sung
Luật về tổ chức Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân (với quy định cụ thể về phân
cấp, ủy quyền cho chính quyền cơ sở), Pháp lệnh về cán bộ, công chức (bổ sung
quy định đối với cán bộ, công chức cơ sở)".
Sau khi có Nghị quyết, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
CBCCCQCX từng bớc hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
và sử dụng CBCCCQCX. Việc quản lý, sử dụng CBCCCQCX đợc đổi mới từ
khâu tuyển chọn, đánh giá, khen thởng, kỷ luật đến đào tạo, bồi dỡng và chế độ,
chính sách đãi ngộ
Tuy nhiên, trớc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nớc, hội nhập kinh tế
quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nớc pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa
(XHCN) của dân, do dân, vì dân, pháp luật về CBCCCQCX đã bộc lộ những yếu
kém, bất cập: thiếu tính đồng bộ, tính thống nhất; quy định về CBCCCQCX nằm ở
nhiều văn bản pháp luật; nội dung điều chỉnh về CBCCCQCX còn chung chung,
cha hoàn toàn phù hợp; số lợng định biên và cơ cấu các chức danh CBCCCQCX
còn gò bó, cứng nhắc, có nơi thiếu, nơi thừa, cha đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ
cụ thể của từng cơ sở; các quy định về quản lý còn phân tán, chồng chéo, thiếu
thống nhất, cha có sự phân công rõ ràng, rành mạch; tiêu chuẩn đối với
CBCCCQCX còn nhiều mâu thuẫn và cha ăn khớp; công tác đào tạo, bồi dỡng
CBCCCQCX chậm đợc đổi mới; tiền lơng, phụ cấp và các đãi ngộ khác đối với
CBCCCQCX cha đợc giải quyết một cách cơ bản, còn nhiều bất hợp lý; một số
chủ trơng, chính sách đổi mới của Đảng về CBCCCQCX cha đợc thể chế hóa
thành pháp luật; nhiều vấn đề mới phát sinh trong quản lý và xây dựng đội ngũ
CBCCCQCX cha đợc pháp luật điều chỉnh, bổ sung kịp thời
Để tạo đ
ợc một hệ thống văn bản pháp luật về CBCCCQCX có sự đổi mới
cơ bản, có hệ thống quy phạm, nguyên tắc, định hớng và mục đích pháp lý đầy
đủ, rõ ràng, đồng bộ, thống nhất và tính khả thi cao đáp ứng đợc yêu cầu xây
dựng NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý
cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài: "Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp x đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nớc pháp quyền x hội chủ nghĩa Việt Nam" là
yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài luận án
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: "Hoàn thiện pháp luật về
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam" cho thấy các nhà khoa học tiếp cận theo nhiều
cách, với những cấp độ khác nhau.
Nhóm thứ nhất: gồm các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn
hoàn thiện pháp luật CBCCCQCX. Trong đó, đáng chú ý nh: Đề tài khoa học cấp
nhà nớc KX.04.09 (2002-2004) về "Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
đòi hỏi của Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân" do
Bộ Nội vụ chủ trì, đã phân tích tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN; thực trạng đội ngũ
và thể chế quản lý cán bộ, công chức cấp xã; phơng hớng và giải pháp xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Dự án năm 2004 về "Điều tra thực trạng và đề
xuất phơng hớng, giải pháp nâng cao chất lợng cán bộ Hội đồng nhân dân các
cấp và cán bộ chuyên trách cơ sở" do Bộ Nội vụ chủ trì, đã đánh giá thực trạng
chất lợng cán bộ Hội đồng nhân dân (HĐND) và cán bộ, công chức cơ sở; chỉ ra
những nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lợng, năng lực công
tác của cán bộ HĐND và cán bộ, công chức cơ sở.
Nhóm thứ hai: gồm các công trình nghiên cứu đề cập theo từng nội dung của
pháp luật về CBCCCQCX trên các khía cạnh nh: tiêu chuẩn đối với CBCCCQCX;
về bầu cử và thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã; về đào
3 4
tạo, bồi dỡng và chế độ, chính sách đối với CBCCCQCX đó là: Tác giả Lê T
Duyến với bài "Bầu trực tiếp Chủ tịch
ủ
y ban nhân dân xã, phờng, thị trấn - thực
hiện quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân" đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nớc
số 4, 2005; TS. Vũ Đức Đán với bài "Vấn đề đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ
chính quyền cơ sở" đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nớc, số 5, 2002; TS. Nguyễn
Hữu Đức với bài "Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở để xây
dựng chế độ, chính sách phù hợp" đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nớc, số 8,
2003; ThS. Vũ Hữu Kháng với bài "Phân định thẩm quyền của Chủ tịch
ủ
y ban
nhân dân và tập thể
ủ
y ban nhân dân" đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nớc, số 3,
2003; Tác giả Hữu Phan với bài "Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức
danh cán bộ, công chức cấp xã" đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nớc, số 10, 2003
(tổng thuật Hội nghị tọa đàm)
Nhóm thứ ba: gồm các công trình nghiên cứu về pháp luật cán bộ, công chức
nhà nớc và CBCCCQCX. Trong đó, đáng chú ý là: Sách chuyên khảo về "Công
vụ, công chức nhà nớc" của PGS.TS. Phạm Hồng Thái, đã đa ra quan niệm về
pháp luật công vụ, công chức; phân tích và đánh giá về nội dung của pháp luật
công vụ, công chức ở nớc ta hiện nay. Luận án PTS về "Đổi mới và hoàn thiện
pháp luật về công chức ở nớc ta" của Nguyễn Văn Tâm (1997), đã phân tích
những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về công chức nhà nớc; đề xuất
phơng hớng, giải pháp đổi mới và hoàn thiện pháp luật về công chức ở nớc ta.
Bên cạnh đó, còn nhiều bài viết về: thể chế và thực trạng thể chế công vụ, công
chức; sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế công vụ, công chức; giải pháp hoàn
thiện thể chế công vụ, công chức, nh bài: "Hoàn thiện thể chế công vụ và công
chức trong giai đoạn hiện nay" của ThS. Trần Quốc Hải, đăng trên Tạp chí Tổ chức
nhà nớc, số 8, 2004; bài "Quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ công
chức và thể chế quản lý công chức ở nớc ta từ 1945 đến nay" của TS. Nguyễn
Minh Phơng, đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nớc, số 8, 2004
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận án, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp
phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về hoàn thiện pháp
luật CBCCCQCX đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN trong tình hình mới.
Tuy vậy, cho đến nay cha có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện,
chuyên biệt về hoàn thiện pháp luật CBCCCQCX đáp ứng yêu cầu xây dựng
NNPQ XHCN ở nớc ta. Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một
cách toàn diện và chuyên biệt về: "Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam" dới góc độ lý luận và lịch sử nhà nớc và pháp luật. Với kết quả nghiên
cứu của luận án, chúng tôi hy vọng sẽ góp phần khắc phục tình trạng nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của của luận án
Mục đích: Luận án hớng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng của
pháp luật về CBCCCQCX để đa ra các quan điểm, phơng hớng và giải pháp cơ
bản nhằm hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ
XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ: Để thực hiện đ
ợc mục đích trên đây, luận án có nhiệm vụ làm rõ
những vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm và vị trí, vai trò của CBCCCQCX;
khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của pháp luật CBCCCQCX; những yêu
cầu và tiêu chí hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX. Phân tích, đánh giá sự hình
thành và phát triển của pháp luật về CBCCCQCX từ lịch sử đến hiện hành để chỉ
ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của pháp luật về CBCCCQCX và rút ra
kết luận về thực trạng pháp luật CBCCCQCX. Hình thành các quan điểm, kiến
nghị phơng hớng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về
CBCCCQCX.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tợng nghiên cứu của luận án: Là sự hình thành, phát triển và quy định
của pháp luật hiện hành về CBCCCQCX ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của của luận án: Dới góc độ lý luận và lịch sử nhà
nớc và pháp luật, luận án chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về CBCCCQCX-
một bộ phận trong hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức nhà nớc.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu của luận án
Cơ sở lý luận: Luận án đợc nghiên cứu trên cơ sở của chủ nghĩa Mác-
Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trơng, chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam về xây dựng NNPQ XHCN; về chiến lợc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020; về đổi mới công tác cán bộ.
Luận án có kế thừa và phát triển những kinh nghiệm về hoàn thiện pháp luật
CBCCCQCX của các công trình khoa học có liên quan.
5 6
Phơng pháp nghiên cứu: Luận án đợc nghiên cứu bằng phơng pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phơng
pháp cụ thể khác nh: hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh pháp luật, dự báo để
chọn lọc tri thức khoa học cũng nh kinh nghiệm thực tiễn về hoàn thiện pháp
luật CBCCCQCX ở trong nớc và nớc ngoài.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ thống
về hoàn thiện pháp luật CBCCCQCX đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN
Việt Nam trên cả phơng diện lý luận, pháp lý và thực tiễn, thể hiện ở những nội
dung sau:
- Từ việc làm rõ khái niệm, đặc điểm và vị trí, vai trò của CBCCCQCX,
bằng thực tiễn pháp lý và dựa trên cơ sở lý luận đã xác định khái niệm, đặc
điểm, nội dung và vai trò của pháp luật CBCCCQCX; đồng thời làm rõ các căn
cứ để xác định tính độc lập tơng đối của pháp luật CBCCCQCX và khẳng
định pháp luật CBCCCQCX là một bộ phận trong hệ thống pháp luật cán bộ,
công chức nhà nớc, từ đó xác định những yêu cầu và tiêu chí hoàn thiện pháp
luật về CBCCCQCX.
- Lợc thuật pháp luật CBCCCQCX của Trung Quốc, Nhật Bản, Philipin là
những nớc tơng đồng ở mức độ nhất định với nớc ta về văn hóa pháp luật và
điều kiện tự nhiên để rút ra kinh nghiệm, từ đó hớng việc hoàn thiện pháp luật
CBCCCQCX ở Việt Nam hiện nay theo những yếu tố hợp lý.
- Nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện sự hình thành và phát triển của
pháp luật CBCCCQCX, từ đánh giá về nội dung và hình thức pháp luật, chỉ ra
những thành tựu, mặt còn hạn chế và nguyên nhân của pháp luật về CBCCCQCX,
qua đó rút ra kết luận khoa học về thực trạng pháp luật CBCCCQCX và khái quát
quy luật điều chỉnh của bộ phận pháp luật này.
- Đề xuất các quan điểm, kiến nghị những phơng hớng và giải pháp cơ bản
nhằm hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ
XHCN ở Việt Nam hiện nay.
7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là những bổ sung quan trọng vào lý luận
và lịch sử nhà nớc và pháp luật; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của
Đảng và Nhà nớc ta về xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân; về đổi
mới công tác cán bộ; đồng thời góp phần nâng cao nhận thức về vai trò, giá trị của
pháp luật CBCCCQCX trong đời sống dân sự. Luận án có thể đợc tham khảo
trong hoạch định chính sách về đổi mới công tác cán bộ và hoàn thiện pháp luật
CBCCCQCX; trong nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành
pháp luật, hành chính và các khóa bồi dỡng CBCCCQCX.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
án gồm 3 chơng, 9 tiết.
Nội dung cơ bản của luận án
Chơng 1
Cơ sở lý luận hon thiện pháp luật
về cán bộ, công chức chính quyền cấp x
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp x
Để có quan niệm xác thực về CBCCCQCX phải tiếp cận nó nh một bộ phận
cấu thành của hệ thống cán bộ, công chức nhà nớc và là một thuật ngữ có
tính tập hợp.
Cán bộ là thuật ngữ đợc dùng trong tổ chức đảng và đoàn thể; trong quân
đội; trong hệ thống bộ máy nhà nớc với nhiều nghĩa khác nhau. Dù cách dùng,
cách hiểu trong các trờng hợp, ở từng lĩnh vực cụ thể có khác nhau, nhng về
cơ bản thuật ngữ cán bộ bao hàm nghĩa chính của nó là lãnh đạo, chỉ huy, là
quản lý, điều hành. Để đảm bảo sự thống nhất về thuật ngữ, dựa vào các quy
định của Hiến pháp và các văn bản pháp luật về cán bộ, công chức, sau khi đã
loại trừ một cách máy móc các đối tợng "công chức" và "viên chức", có thể
hiểu: cán bộ là những ngời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ
trong các cơ quan nhà nớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, những
đối tợng mà hoạt động của họ mang nhiều tính chính trị, gắn liền với chính trị
và bị chi phối nhiều bởi yếu tố chính trị.
Công chức là khái niệm đợc dùng phổ biến ở nhiều quốc gia, mang tính lịch
sử, phản ánh đặc sắc riêng của nền công vụ và tổ chức bộ máy nhà nớc. Nội dung
7 8
khái niệm công chức đợc hiểu theo những cách khác nhau tùy thuộc vào đặc
điểm chính trị, kinh tế, xã hội và chế độ chính sách của mỗi quốc gia trong từng
giai đoạn lịch sử cụ thể. ở Việt Nam, khái niệm công chức hình thành và ngày
càng hoàn thiện hơn gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nớc. Qua phân
tích quy định tại các văn bản pháp luật về công chức, có thể quan niệm: Công
chức là công dân Việt Nam, đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công
vụ thờng xuyên hay đợc giao nhiệm vụ thờng xuyên trong các cơ quan nhà
nớc ở Trung ơng, cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng, cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp đợc phân loại theo chức vụ chuyên môn và tơng ứng
là trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, theo vị trí công tác, đợc xếp vào một
ngạch hành chính, mỗi ngạch có chức danh, tiêu chuẩn riêng, trong biên chế và
hởng lơng từ ngân sách nhà nớc.
Ngoài công chức ở trung ơng, cấp tỉnh, cấp huyện còn một bộ phận công chức
ở cấp xã. Từ những quan niệm mới về cán bộ, công chức cấp xã trong Pháp lệnh
cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003 và Nghị định số 114/2003/NĐ-CP
ngày 10-10-2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phờng, thị trấn, có thể
khái quát về CBCCCQCX nh sau: CBCCCQCX là công dân Việt Nam do bầu cử
để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thờng trực HĐND, UBND (gọi
chung là cán bộ chuyên trách chính quyền cấp xã) gồm các chức vụ: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã và những ngời đợc
tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã
(gọi chung là công chức chính quyền cấp xã), gồm các chức danh: Trởng công
an (nơi cha bố trí lực lợng công an chính quy); Chỉ huy trởng quân sự; Văn
phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng; Tài chính - kế toán; T pháp - hộ tịch;
Văn hóa - xã hội trong biên chế và đợc hởng lơng từ ngân sách nhà nớc.
1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức chính quyền cấp x
Về cơ bản những đặc điểm của CBCCCQCX đợc quy định bởi chính vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của chính quyền
cấp xã. Thứ nhất, CBCCCQCX là những ngời gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp
triển khai đ
ờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nớc vào dân, gắn bó
với nhân dân. Thứ hai, CBCCCQCX có tính ổn định thấp so với cán bộ, công chức
nhà nớc ở cấp trên. Thứ ba, CBCCCQCX có tính chuyên môn hóa thấp, kiêm
nhiệm nhiều. Thứ t, CBCCCQCX vừa là cán bộ vừa là ngời dân trực tiếp sản
xuất, kinh doanh. Ngoài ra, từ các đặc trng quản lý của chính quyền xã, thị trấn
(nông thôn) với chính quyền phờng (đô thị), còn cho thấy sự khác nhau ngay
chính trong bản thân đội ngũ CBCCCQCX.
1.1.3. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp x trong xây
dựng Nhà nớc pháp quyền x hội chủ nghĩa Việt Nam
Với vị trí là "nền tảng cơ sở", vai trò của CBCCCQCX thể hiện qua bốn mối
quan hệ: với đờng lối, chính sách và pháp luật; với bộ máy chính quyền; với công
việc; với quần chúng nhân dân. Một là, CBCCCQCX là những ngời trực tiếp đem
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành; đồng thời nắm bắt tình hình triển khai thực hiện chủ trơng, đờng lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc phản ánh cho Đảng và Nhà nớc để
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Hai là, CBCCCQCX là nhân tố chủ yếu,
hàng đầu và "động" nhất của bộ máy chính quyền cấp xã, là ngời tổ chức và điều
hành hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. Ba là, CBCCCQCX và đội ngũ
CBCCCQCX là lực lợng "nòng cốt" trong quản lý và tổ chức công việc của chính
quyền cấp xã. Bốn là, CBCCCQCX là những ngời trực tiếp bảo vệ các quyền tự
do dân chủ, quyền con ngời, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của pháp luật về cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp x
Khái niệm pháp luật về CBCCCQCX: Muốn hiểu một cách toàn diện về
CBCCCQCX và chế độ công vụ của nó cần phân tích pháp luật trên nhiều lĩnh vực
ở mọi cấp, mọi ngành. Với t cách là một bộ phận cấu thành của chế định pháp
luật về cán bộ, công chức nhà nớc thuộc ngành luật hành chính điều chỉnh, pháp
luật về CBCCCQCX gồm một hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nớc ở Trung
ơng và địa phơng ban hành, trong đó Pháp lệnh cán bộ, công chức
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với vị trí là văn bản chung, trực tiếp quy định về
mọi mặt đời sống công vụ của CBCCCQCX, các nghị định của Chính phủ về cán
bộ, công chức cấp xã điều chỉnh các mặt trong chế độ công vụ, cụ thể hóa nội
dung quản lý CBCCCQCX. Nh vậy, pháp luật về CBCCCQCX là một lĩnh vực
pháp luật, bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới mọi mặt của
9 10
CBCCCQCX và chế độ công vụ đối với họ. Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về
CBCCCQCX là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thiết lập đội ngũ
CBCCCQCX, trong quá trình hoạt động công vụ của CBCCCQCX. Dới góc độ
luật học có thể khái quát nh sau: Pháp luật về CBCCCQCX là tổng thể các quy
phạm pháp luật thể hiện dới hình thức văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền ban hành quy định các nguyên tắc của chế độ công vụ,
trật tự hoạt động công vụ, điều chỉnh các quan hệ về công vụ trong thiết lập các
chức vụ cán bộ, chức danh công chức chính quyền cấp xã; các quyền, nghĩa vụ
của CBCCCQCX trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ; việc bầu cử, tuyển
dụng, sử dụng, quản lý, khen thởng, kỷ luật và các vấn đề khác trong chính
sách CBCCCQCX
Đặc điểm pháp luật về CBCCCQCX: Ngoài những đặc điểm chung bắt nguồn
từ bản chất của pháp luật và bản chất của Nhà nớc, xét về mặt hình thức hay nội
dung pháp luật về CBCCCQCX đều có những đặc điểm sau: Một là, pháp luật về
CBCCCQCX là một lĩnh vực pháp luật liên ngành, đợc quy định trong rất nhiều
văn bản quy phạm pháp luật, trên thứ bậc khác nhau do nhiều chủ thể ban hành,
trong đó các quy phạm thuộc ngành luật hành chính là chủ yếu. Hai là, pháp luật
về CBCCCQCX còn có tính biến động lớn, luôn phải sửa đổi để thích ứng với nhu
cầu phát triển của xã hội. Ba là, CBCCCQCX không liên kết với chính quyền cấp
xã bằng một hợp đồng nh các đối tợng khác trong xã hội mà bằng một nghị
quyết, hay quyết định hành chính của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền. Bốn là, có
những quyền và nghĩa vụ pháp lý của CBCCCQCX đợc xác lập bởi những quy
tắc chung áp dụng cho tất cả CBCCCQCX, nhng có những quy định mang tính
đặc thù đối với từng loại, từng chức danh, từng ngạch CBCCCQCX. Năm là, pháp
luật về CBCCCQCX đi theo hớng điều chỉnh khá rộng, không tính đến đặc thù
của các đối tợng "cán bộ, công chức" trong hệ thống chính trị cơ sở.
1.2.2. Nội dung của pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp x
Việc thể chế về CBCCCQCX thành pháp luật cần đợc nghiên cứu đầy đủ cả
về cơ sở lý luận và thực tiễn. Dựa vào các quan hệ đợc điều chỉnh bởi pháp luật
về CBCCCQCX, trên cơ sở thực tiễn pháp luật, có thể xác định nội dung của pháp
luật về CBCCCQCX gồm những vấn đề cơ bản sau: tổ chức, bầu cử, tuyển dụng,
sử dụng, quản lý CBCCCQCX; điều kiện phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ về
quyền nghĩa vụ, trách
nhiệm của CBCCCQCX; địa vị pháp lý của ngời
CBCCCQCX; các chế độ đãi ngộ, những bảo đảm về chức vụ; khen thởng, kỷ
luật, truy cứu trách nhiệm CBCCCQCX.
1.2.3. Vai trò của pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp x trong
xây dựng Nhà nớc pháp quyền x hội chủ nghĩa Việt Nam
Trong xây dựng NNPQ XHCN, vai trò của pháp luật về CBCCCQCX thể
hiện: Một là, pháp luật về CBCCCQCX là phơng tiện để Đảng ta thực hiện quan
điểm về xây dựng CBCCCQCX đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng. Hai là, pháp
luật về CBCCCQCX là phơng tiện quan trọng trong tổ chức và hoạt động quản
lý nhà nớc ở cơ sở. Ba là, pháp luật về CBCCCQCX là phơng tiện cho đội ngũ
CBCCCQCX thực hiện đúng chức trách của mình, bảo vệ lợi ích nhà nớc, đảm
bảo quyền lực thuộc về nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
1.3. Yêu cầu của Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối
với hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã và tiêu chí
hoàn thiện
1.3.1. Yêu cầu của Nhà nớc pháp quyền x hội chủ nghĩa Việt Nam đối
với hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp x
Về hình thức, pháp luật trong NNPQ phải chi phối toàn bộ hoạt động nhà
nớc, xã hội và mọi công dân. Về nội dung, pháp luật phải thể hiện và đáp ứng
nhu cầu khách quan của xã hội, thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Về cấu trúc, pháp
luật phải là một thể thống nhất và có thứ bậc, trong đó Hiến pháp giữ vị trí cao
nhất. Vì vậy, hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX phải đáp ứng đợc những yêu
cầu cơ bản sau: Thứ nhất, bảo đảm nâng cao chất lợng hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về CBCCCQCX. Thứ hai, bảo đảm tính thống nhất của hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về CBCCCQCX. Thứ ba, việc ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về CBCCCQCX phải tuân thủ một cách nghiêm
chỉnh quy trình làm luật: chặt chẽ, khách quan, dân chủ và đặt trên một nền tảng
khoa học.
1.3.2. Những tiêu chí cơ bản để xác định mức độ hoàn thiện pháp luật về
cán bộ, công chức chính quyền cấp x
Hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ
XHCN, những tiêu chí cơ bản để xác định mức độ hoàn thiện là: Thứ nhất,
tính toàn diện; thứ hai, tính đồng bộ; thứ ba, tính phù hợp; thứ t, trình độ kỹ
thuật pháp lý.
11 12
1.4. Kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã của một số nớc trên thế giới
Lợc thuật pháp luật CBCCCQCX của Trung Quốc, Nhật Bản, Philipin là
những nớc tơng đồng ở mức độ nhất định với nớc ta về văn hóa pháp luật và
điều kiện tự nhiên để từ đó hớng việc hoàn thiện pháp luật CBCCCQCX ở Việt
Nam hiện nay theo quan niệm: Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật nhằm thể hiện tính
thống nhất, tạo cơ sở pháp lý cho các mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCCCQCX.
Thứ hai, giữ vững nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, công khai, cạnh tranh để bổ
dụng ngời tài, có công tích trong chế độ công vụ ổn định và đợc bảo đảm vật
chất, tinh thần đối với CBCCCQCX. Thứ ba, tổ chức phân cấp, phân quyền có tính
tới tự quản cơ sở trong quản lý CBCCCQCX. Thứ t, tinh giảm biên chế nhằm
thờng xuyên khắc phục bộ máy cồng kềnh và làm thay tự quản cộng đồng truyền
thống. Thứ năm, giảm dần tính tập quyền quan liêu và đáp ứng yêu cầu về tự do,
quyền, lợi ích hợp pháp của c dân trong cộng đồng làng xã.
Tóm lại, trong chơng 1, luận án đã phân tích một cách toàn diện và có hệ
thống về cơ sở nhận thức của hoàn thiện pháp luật CBCCCQCX để từ đó khẳng
định việc hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX đáp ứng yêu cầu xây dựng
NNPQ XHCN ở nớc ta hiện nay hoàn toàn có cơ sở lý luận khoa học và là yêu
cầu khách quan và tất yếu.
Chơng 2
Thực trạng pháp luật về cán bộ, công chức
chính quyền cấp x ở Việt Nam
2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của pháp luật về cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã
2.1.1. Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp x trớc Cách
mạng tháng 8 năm 1945
Trong thời kỳ phong kiến, bộ máy nhân sự chính quyền xã đợc tổ chức
gọn nhẹ, chọn đặt từ trong dân, không phải là quan chức của triều đình (từ thời
Trần). Chức năng, quyền hạn của xã (lý) trởng chỉ giới hạn trong phạm vi xã
theo pháp luật quy định, có thởng phạt, dới sự kiểm tra giám sát của phủ
huyện. Từ thời Lê Thánh Tông đến thời nhà Nguyễn đều có những quy định tiến
hành sát hạch, khảo công các xã trởng.
Thời Pháp thuộc, nhà cầm quyền Pháp đã tìm cách tăng cờng sự giám hộ
của cơ quan hành chính đối với xã thôn bằng nhiều biện pháp, nh ấn định thành
phần và cách thức tuyển lựa nhân sự của các cơ quan đại diện xã, quy định các
chức chởng của các cơ quan này, cùng thể thức hoạt động, chế độ trách nhiệm,
quyền lợi và xử lý kỷ luật đối với các kỳ hào, chức dịch, nhằm mục đích ảnh
hởng trực tiếp đến các cơ quan đại diện xã.
D
ới chế độ Việt Nam Cộng hòa 1954-1975, đặc điểm nổi bật của pháp
luật thời kỳ này là đội ngũ cán bộ ở làng xã miền Nam hoàn toàn bị chính quyền
cấp trên khống chế theo hớng quân sự hóa, mặc dù nét tự trị vẫn còn nếu xét về
hình thức.
2.1.2. Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp x sau Cách mạng
tháng 8 năm 1945
- Giai đoạn 1945 - 1959
Ngay sau khi Nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Chính phủ lâm
thời đã ban hành 2 sắc lệnh làm cơ sở để xây dựng và tổ chức bộ máy nhân sự
của cơ quan hành chính ở cấp xã. Hiến pháp 1946 và 4 văn bản quy phạm pháp
luật về khác về cán bộ chính quyền cấp xã đã thể hiện mặt tích cực, tiến bộ của
pháp luật kiểu mới. Phân định rõ chức năng và tổ chức bộ máy ủy ban hành
chính (UBHC), nhân sự của UBHC đợc bầu từ HĐND, UBHC và các thành
viên ủy ban chịu trách nhiệm trớc HĐND cùng cấp. Tuy nhiên, do kinh
nghiệm lập pháp và nguyên nhân khách quan, nên pháp luật về cán bộ chính
quyền cấp xã còn nhiều hạn chế, chế độ bầu cử đại biểu HĐND cha quy định
rõ về thời gian và tổ chức
- Giai đoạn 1959 - 1980
Hiến pháp 1959 tiếp tục cụ thể hóa nguyên tắc mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, xác định rõ vai trò quan trọng của HĐND cấp xã. Thời gian này, Đảng ta có
4 văn bản chỉ đạo về xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã, cùng
với 3 văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ chính quyền cấp xã do Nhà nớc ban
hành, đã quy định khá cụ thể về tổ chức nhân sự và cơ chế hoạt động của cán bộ
cấp xã, vừa ổn định, chuyên môn hóa đợc đội ngũ cán bộ, vừa tăng cờng đợc
lực lợng của tổ chức bộ máy. Nhiều chế độ, chính sách đợc quy định và thực
13 14
hiện thống nhất trong cả nớc. Tuy nhiên, pháp luật về CBCCCQCX cha hoàn
chỉnh, thiếu tính cụ thể (chủ yếu là nghị quyết của Đảng).
- Giai đoạn 1980 - 1992
Hiến pháp 1980 ra đời đánh dấu một giai đoạn phát triển mới. Thời gian này
Đảng ta có 1 thông tri và 1 chỉ thị; cùng với việc sửa đổi Luật tổ chức HĐND và
UBND, Nhà nớc ban hành 2 quyết định và 1 thông t đã quy định khá cụ thể về
tiêu chuẩn, thành phần và cơ cấu đại biểu HĐND và UBND; về bồi dỡng cán bộ
chính quyền cấp xã. Chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ chính quyền cấp xã có
một bớc "nhảy vọt" và có sự phân biệt rõ những ngời thuộc khu vực sản xuất với
cán bộ chính quyền xã. Tuy nhiên, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của
UBND quy định thiếu cụ thể, cha phân biệt đợc chính quyền ở đô thị và nông
thôn. Điều kiện đợc hởng chế độ trợ cấp khi nghỉ việc còn "dễ dãi", không đạt
đợc sự tinh giảm cán bộ; mức sinh hoạt phí lại quá thấp.
- Giai đoạn 1992 - 2003
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Nhà nớc đã sửa đổi và ban hành 2 luật, 1 pháp
lệnh, 2 quy chế, 8 nghị định, 3 quyết định của Thủ tớng Chính phủ và nhiều
thông t của các Bộ, ngành đã quy định khá cụ thể về cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế vận hành của bộ máy chính quyền cấp xã; số
lợng Phó chủ tịch, cơ cấu và nhiệm vụ các thành viên UBND cấp xã; những quy
định về tuyển dụng, quản lý, sử dụng và chế độ sinh hoạt phí đã khẳng định mục
tiêu chuyên môn hóa, ổn định lâu dài đối với 4 chức danh chuyên môn; giải quyết
tơng đối cơ bản và hợp lý chế độ, chính sách đối với cán bộ chính quyền cấp xã.
Tuy nhiên, về chế độ trách nhiệm tập thể, cá nhân cha rõ ràng, rành mạch trong
quản lý điều hành; đội ngũ cán bộ còn nhiều yếu kém và thiếu tính chuyên
nghiệp; về chế độ, chính sách còn thiếu đồng bộ, cha toàn diện, còn mâu thuẫn,
tính khả thi không cao và kém sự ổn định.
2.2. Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Pháp luật về quan hệ giữa thiết chế tổ chức và cơ chế hoạt động của
cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền cấp x
Những năm gần đây, pháp luật quy định về thiết chế tổ chức và cơ chế hoạt
động của CBCCCQCX không ngừng đợc sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn
thiện, đã điều chỉnh về cơ bản các quan hệ nảy sinh trong tổ chức và hoạt động
của chính quyền cấp xã. Trong đó, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 là
văn bản quan trọng nhất quy định về thiết chế tổ chức và cơ chế hoạt động của
CBCCCQCX. Ngoài ra, các luật khác cũng đề cập tới nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của chính quyền cấp xã trong từng lĩnh vực. Nhiều văn bản lập quy nhằm cụ thể
hóa luật cũng đợc ban hành, đã quy định tơng đối cụ thể về thiết chế tổ chức và
cơ chế hoạt động của CBCCCQCX. Tuy nhiên, thiết chế tổ chức và cơ chế hoạt
động của cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền còn đang đợc tổ chức và
hoạt động trên một cơ sở pháp lý thiếu cụ thể cả về định lợng và định tính.
2.2.2. Pháp luật hiện hành về cán bộ, công chức chính quyền cấp x
Trong điều kiện đổi mới và nâng cao chất lợng hệ thống chính trị cơ sở,
Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 đã bộc lộ một số hạn chế. Các Nghị quyết
của Đảng đã đề ra nhiệm vụ phải tách quản lý biên chế hành chính với biên chế sự
nghiệp và bổ sung cán bộ chuyên trách cơ sở vào phạm vi điều chỉnh của Pháp
lệnh cán bộ, công chức.
Trên cơ sở Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003, Chính
phủ, Thủ tớng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành nhiều nghị
định, quyết định, thông t hớng dẫn triển khai thực hiện các văn bản về quản lý
đội ngũ CBCCCQCX. Các văn bản về quản lý CBCCCQCX, gồm: 1 nghị định của
Chính phủ, 1 thông t và 2 quyết định của Bộ, ngành. Các văn bản về đào tạo, bồi
dỡng CBCCCQCX, gồm: 5 quyết định của Thủ tớng Chính phủ. Các văn bản về
chế độ chính sách đối với CBCCCQCX, gồm: 6 nghị định của Chính phủ, 2 thông
t của Bộ, ngành. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật này đã từng bớc hoàn
thiện thể chế quản lý CBCCCQCX đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của NNPQ XHCN.
Luận án đã phân tích thực trạng pháp luật về CBCCCQCX theo từng nội dung: Về
bầu cử, tuyển dụng; về sử dụng và quản lý; về đào tạo, bồi dỡng; về quyền và
nghĩa vụ; về khen thởng và kỷ luật; về chế độ, chính sách đối với CBCCCQCX.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng pháp luật cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã
2.3.1. Những kết quả đạt đợc
Thứ nhất, tính toàn diện và phạm vi điều chỉnh của pháp luật về CBCCCQCX
đợc mở rộng hơn nhiều so với trớc; sự điều chỉnh của pháp luật về CBCCCQCX
đã vơn tới hầu hết các quan hệ thuộc đời sống công vụ của đội ngũ CBCCCQCX
và trong từng lĩnh vực, hệ thống các quy phạm, các nguyên tắc, định hớng và
mục tiêu của pháp luật về CBCCCQCX rất phong phú và đa dạng.
15 16
Thứ hai, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về CBCCCQCX đã có sự đổi
mới về chất, phản ánh đợc những nhu cầu cơ bản, khách quan, điển hình và phổ
biến thuộc đời sống công vụ của CBCCCQCX theo những quan điểm, nguyên tắc,
định hớng của Đảng. Về cơ bản đã phản ánh trình độ phát triển của đời sống kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội và đáp ứng một phần nhu cầu hội nhập quốc tế ở nớc ta.
Thứ ba, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về CBCCCQCX đợc hình
thành và phát triển tơng đối đồng bộ, về cơ bản đã tạo dựng đợc một khung
pháp lý cho quản lý CBCCCQCX.
Thứ t, kỹ thuật pháp lý đợc đổi mới đã mang lại kết quả rõ nét. Việc đề ra
chơng trình, kế hoạch và xây dựng pháp luật về CBCCCQCX đã có nhiều cải tiến
nhằm phát huy dân chủ. Vấn đề phân tích chính sách, khảo sát và tổng kết thực
tiễn để làm cơ sở cho hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX đợc chú trọng hơn.
Hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về CBCCCQCX
đợc triển khai trên quy mô rộng và thờng xuyên.
2.3.2. Những hạn chế và bất cập
Tuy nhiên, có thể nhận thấy pháp luật về CBCCCQCX hiện nay vẫn cha
đồng bộ, thiếu thống nhất, tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống, cơ chế xây
dựng và sửa đổi pháp luật còn nhiều bất hợp lý, chất lợng các văn bản quy phạm
pháp luật cha cao, thể hiện: Một là, pháp luật về CBCCCQCX hiện hành thiếu
hoàn chỉnh, cha đáp ứng với đòi hỏi của thực tiễn. Hai là, pháp luật về
CBCCCQCX chậm đợc đổi mới, nhiều văn bản trong đó có chứa đựng các quy
phạm pháp luật không phù hợp nhng cha đợc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ. Ba
là, pháp luật về CBCCCQCX còn chồng chéo và thiếu thống nhất; tình trạng
không đồng bộ về nội dung của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
CBCCCQCX còn khá rõ nét. Bốn là, cơ chế xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về CBCCCQCX vẫn cha hợp lý, còn cứng nhắc; cách phân công
thực hiện soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về CBCCCQCX nh vậy dẫn đến
tình trạng cục bộ địa phơng, cách thức xây dựng và thể hiện văn bản quy phạm
pháp luật về CBCCCQCX cũng không thống nhất.
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu
Những yếu kém nêu trên là do những nguyên nhân khách quan và chủ quan
sau: Thứ nhất, cách t duy thời chiến muốn dùng chính sách, quan điểm và các
phơng tiện khác để quản lý thay thế cho pháp luật đã từng diễn ra khá phổ biến.
Thứ hai, cha nhận thức rõ nội dung, yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền cấp xã và từng chức danh CBCCCQCX trong hệ thống chính trị cơ sở, từ đó
thiếu căn cứ khoa học và thực tiễn cho hoạch định các giải pháp cụ thể. Thứ ba, tổ
chức triển khai xây dựng và hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX của các cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền còn chậm.
Thứ t, việc nghiên cứu lý luận cơ bản về
pháp luật, kỹ thuật pháp lý để áp dụng vào xây dựng và thực hiện pháp luật về
CBCCCQCX cha chú trọng đúng mức. Thứ năm, quy trình xây dựng pháp luật,
công tác tổ chức soạn thảo các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về
CBCCCQCX cha đợc đầu t thích đáng về thời gian, công sức và điều kiện tài
chính; cha có sự khảo sát đầy đủ các điều kiện để xây dựng và đa pháp luật về
CBCCCQCX vào thực tiễn. Thứ sáu, việc đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ pháp
luật và công tác nghiên cứu lý luận về pháp luật cha theo kịp đòi hỏi thực tiễn;
công tác sử dụng cán bộ pháp lý còn nhiều yếu kém. Thứ bảy, thiếu những giải
pháp đồng bộ, hiệu quả để đổi mới tổ chức, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
và các cơ quan xây dựng pháp luật về CBCCCQCX.
Tóm lại, ở mỗi thời kỳ, pháp luật về CBCCCQCX đều có những nét nổi bật,
tính đặc thù riêng nhng mang tính kế thừa, tạo nên sự bền vững và kết hợp hài
hòa giữa tính quyền lực tập trung thống nhất với tự quản cộng đồng. Mặc dù, còn
có những thiếu sót cả về nội dung và hình thức cần khắc phục, nhng pháp luật về
CBCCCQCX thực sự trở thành công cụ, phơng tiện hữu hiệu trong xây dựng và
quản lý đội ngũ CBCCCQCX.
Chơng 3
Quan điểm, phơng hớng v giải pháp cơ bản hon thiện
pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp x
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã
Mục tiêu của hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX trong giai đoạn hiện nay
là tạo ra một hệ thống văn bản pháp luật có sự đổi mới cơ bản, có hệ thống quy
phạm pháp luật, nguyên tắc, định hớng và mục đích pháp lý đầy đủ, rõ ràng,
đồng bộ, thống nhất và có tính khả thi cao đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ
XHXN. Vì vậy, việc hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX cần quán triệt một số
quan điểm cơ bản.
17 18
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp x phải
bảo đảm sự lnh đạo thống nhất của Đảng về công tác cán bộ
Hiến pháp Việt Nam năm 1992 tại Điều 4 đã khẳng định: Đảng Cộng sản
Việt Nam là lực lợng lãnh đạo Nhà nớc và xã hội. Việc thể chế hóa kịp thời,
đầy đủ phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ thành pháp luật
về CBCCCQCX vừa có ý nghĩa hết sức quan trọng vừa là nhu cầu cấp bách hiện
nay. Để thực hiện quan điểm: "xây dựng CBCCCQCX" và "đổi mới công tác cán
bộ", việc hoàn thiện pháp luật về CBCCCQX không chỉ hớng vào mục tiêu xây
dựng, nâng cao chất lợng, coi trọng cả phẩm chất đạo đức và trình độ, năng lực
chuyên môn của
CBCCCQCX mà còn phải thể chế hóa những t tởng đổi mới
xuyên suốt là dân chủ hóa, công khai hóa, bảo đảm cho công tác cán bộ của
Đảng đợc thực hiện một cách khách quan, khoa học, phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới.
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp x đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nớc pháp quyền x hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân
NNPQ là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân; Nhà nớc quản lý xã hội bằng
pháp luật, trong đó Hiến pháp là tối cao, tối thợng. Muốn xây dựng NNPQ trớc
hết phải xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện cả về nội dung và
hình thức, trong đó có pháp luật về CBCCCQCX. Nội dung này đòi hỏi mọi chuẩn
mực của pháp luật về CBCCCQCX phải đợc xây dựng trên cơ sở những nguyên
lý, quan điểm cơ bản trong Hiến pháp, phải phù hợp với bản chất nhân dân của
nhà nớc, đặc biệt khi xác định mục tiêu, các nguyên tắc của pháp luật về
CBCCCQCX. Đồng thời, các chuẩn mực của pháp luật về CBCCCQCX phải đợc
thể chế hóa tạo ra một chế độ cán bộ công chức, công vụ đồng bộ và hoàn chỉnh,
chứa đựng yếu tố nhân văn, giá trị xã hội và định hớng mọi hoạt động công vụ
của đội ngũ CBCCCQCX nhằm phục vụ con ngời.
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp x đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nớc
Để quản lý CBCCCQCX phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, pháp luật về CBCCCQCX cần sửa đổi, bổ
sung hệ thống ngạch, bậc, tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức danh; xác định cơ cấu cán
bộ, công chức hợp lý gắn với chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã; cải
tiến phơng pháp định biên; hoàn thiện chế độ tuyển dụng, quy chế về đánh giá,
khen thởng, kỷ luật; quy định thống nhất về tinh giản biên chế; sửa đổi việc phân
cấp trách nhiệm quản lý CBCCCQCX; quy định về tiền lơng và các chế độ, chính
sách đãi ngộ khác phải thể hiện quan điểm coi tiền lơng là hình thức đầu t trực
tiếp cho con ngời, đầu t cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất
lợng CBCCCQCX; tiếp tục đổi mới nội dung chơng trình và phơng thức đào
tạo, bồi dỡng; xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của CBCCCQCX
3.2. Phơng hớng và giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật về cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã
3.2.1. Phơng hớng hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp x
Trên cơ sở quán triệt các quan điểm và qua kết quả nghiên cứu thực trạng
pháp luật CBCCCQCX; xuất phát từ yêu cầu cầu và tiêu chí hoàn thiện pháp luật về
CBCCCQCX, phơng h
ớng bao trùm là hớng tới xây dựng, ban hành Luật công vụ.
3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã trên
cơ sở phù hợp với thực tiễn nớc ta nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã ngày một chính quy hiện đại
Việc hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX cần phải: đặt trong tổng thể xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nớc; dựa trên cơ sở phân loại và tiêu chuẩn
hóa từng loại cán bộ, công chức cấp xã; phù hợp với đặc điểm, tính chất của các
vùng, miền; dựa trên việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã; phân cấp nhiều hơn
cho chính quyền địa phơng trong việc quản lý CBCCCQCX; áp dụng rộng rãi cơ
chế khoán ngân sách và tự chủ tài chính cho cấp xã; tiến hành một cách tích cực,
khẩn trơng nhng phải từng bớc vững chắc phù hợp với thực trạng đội ngũ
CBCCCQCX, với trình độ phát triển kinh tế- xã hội của mỗi vùng, miền, của mỗi
loại hình đô thị, nông thôn.
3.2.1.2. Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã trên
cơ sở tôn trọng và quán triệt đầy đủ các nguyên tắc của chế độ công chức, công vụ
trong điều kiện đổi mới
Hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
sau: Nguyên tắc dân chủ; nguyên tắc công khai, bình đẳng; nguyên tắc thi tuyển,
sát hạch; nguyên tắc dựa vào thành tích và công trạng; nguyên tắc ổn định;
nguyên tắc đảm bảo vật chất và tinh thần; nguyên tắc hợp pháp.
19 20
3.2.2. Giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp x
3.2.2.1. Tổ chức công tác rà soát, hệ thống hóa và tổng kết kinh nghiệm về
xây dựng và hoàn thiện pháp luật cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Đây là phơng thức cơ bản và đặc thù của hoạt động lập pháp, lập quy, cần
đợc tiến hành thờng xuyên và có hệ thống ở các cấp, các ngành, ở trung ơng và
địa phơng. Việc rà soát, hệ thống hóa phải xuất phát từ thực trạng ban hành đến
tổ chức thực hiện pháp luật về CBCCCQCX, để qua đó nhìn nhận, đánh giá và
tổng kết rút kinh nghiệm nhằm kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện về nội dung
và hình thức của pháp luật CBCCCQCX, thiết lập một trật tự nghiêm ngặt cho hiệu
lực của các văn bản quy phạm pháp luật về CBCCCQCX. Vì vậy, cần có sự đầu t
thỏa đáng về con ngời, kinh phí và các phơng tiện kỹ thuật hiện đại cho quá
trình phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa.
3.2.2.2. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện nội dung văn bản quy phạm pháp luật
về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Cùng với việc rà soát, hệ thống hóa và tổng kết rút kinh nghiệm, luận án kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện 8 nội dung của pháp luật về CBCCCQCX.
Thứ nhất, về khái niệm, phạm vi, số lợng và cơ cấu: Khái niệm về
CBCCCQCX phải bao quát đợc hết những đặc điểm đặc thù, vì vậy cần nghiên
cứu để làm rõ thêm, tạo cơ sở cho việc pháp định hóa khái niệm này. Phạm vi của
khái niệm CBCCCQCX nên chỉ gồm những ngời giữ chức danh chuyên môn.
Đối với cán bộ chuyên trách, khi đảm nhiệm chức vụ sẽ đợc điều chỉnh bởi pháp
luật về CBCCCQCX. Về số lợng và cơ cấu, cần xác định rõ các chức danh cụ thể
trên cơ sở quy mô, đặc điểm, tính chất của mỗi loại hình cơ sở, trong đó yếu tố
quyết định khi xác định số lợng CBCCCQCX là dân số. Để bảo đảm tính hợp lý
về cơ cấu phải xác định rõ từng vị trí công việc, quy mô, khối lợng và yêu cầu
chất lợng của từng nhiệm vụ ở từng vị trí chuyên môn. Cần tính đến đặc thù của
mỗi đơn vị cấp xã để xác định các chức danh chuyên môn.
Thứ hai, về tiêu chuẩn hóa và tạo nguồn: Việc quy định, xác định tiêu chuẩn
cụ thể phụ thuộc vào các yếu tố: đặc điểm, tính chất của từng loại nhiệm vụ công
tác, cán bộ do bầu cử theo nhiệm kỳ hay các chức danh chuyên môn; đặc điểm,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và trình độ dân trí của từng vùng, miền, địa
phơng; phải có sự phân biệt giữa vùng đô thị và nông thôn; nghiên cứu kỹ các
yêu cầu đặt ra để xây dựng cho phù hợp với tình hình thực tế. Xác định tiêu chí cụ
thể về lợng và chất, không chỉ về trình độ, bằng cấp mà còn có cả tiêu chí về kinh
nghiệm công tác, về năng lực thực tiễn Vấn đề tạo nguồn cũng cần đi theo
hớng có chính sách đào tạo, bồi dỡng cơ bản; có chế độ, chính sách hợp lý để
thu hút học sinh, sinh viên là con em địa phơng
Thứ ba, về bầu cử, tuyển dụng: Bổ sung quy định đảm bảo quyền dân chủ
thực sự của cử tri và tính cạnh tranh của các ứng cử viên; đổi mới cơ chế lựa chọn,
giới thiệu ngời ứng cử; xây dựng cơ chế bầu trực tiếp Chủ tịch UBND cấp xã. Các
chức danh cán bộ chủ chốt khác áp dụng hình thức lấy ý kiến nhân dân bằng cách
bỏ phiếu tín nhiệm hoặc tham gia trực tiếp. Việc tuyển dụng công chức cần thực
hiện theo quy định thống nhất trên cả nớc. Quy chế tuyển dụng phải đảm bảo công
khai, dân chủ, khách quan, công bằng, đúng tiêu chuẩn đối với từng chức danh;
điều kiện, nội dung, hình thức tuyển dụng, quy trình thi tuyển hoặc xét tuyển phải
phù hợp với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ. Có chính sách tuyển dụng thích hợp và
linh hoạt đối với công chức ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Thứ t, về sử dụng: Trong sử dụng phải phân biệt rõ hai loại: cán bộ và công
chức. Cần tính đến các phơng án luân chuyển và bố trí kiêm nhiệm. Do tính chất
hoạt động của chính quyền xã mang tính khép kín, nên quy định cán bộ chuyên
trách là ngời c
trú tại xã. Công chức chuyên môn nghiệp vụ làm việc không theo
nhiệm kỳ, phải đợc sử dụng ổn định, lâu dài; họ phải đợc đào tạo và giải quyết
chế độ, chính sách nh công chức nhà nớc. Xác định rõ quyền hạn và trách
nhiệm của ngời đứng đầu trong sử dụng CBCCCQCX.
Thứ năm, về quản lý: Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý quản lý
CBCCCQCX một cách chặt chẽ, khoa học và đảm bảo cơ sở vật chất, phơng tiện
quản lý hiện đại. Phân cấp, phân quyền mạnh hơn, rõ hơn cho các cấp chính
quyền địa phơng; thực hiện phân công, phân cấp quản lý CBCCCQCX đồng bộ
trên tất cả các khâu. Tạo cơ sở pháp lý cho công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm CBCCCQCX trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Thứ sáu, về đào tạo, bồi dỡng: cần tập trung vào một số nội dung cơ bản
nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả quản lý công tác đào tạo, bồi dỡng; đổi
mới nội dung, chơng trình đào tạo, bồi dỡng; tiếp tục sắp xếp và kiện toàn hệ
thống các cơ sở đào tạo, bồi dỡng; xây dựng, củng cố, nâng cao chất lợng đội
ngũ đội ngũ giảng viên.
21 22
Thứ bảy, về khen thởng và kỷ luật: Quy định cụ thể các nguyên tắc, điều kiện,
hình thức, trình tự xử
lý các quan hệ phát sinh từ khen thởng và các tiêu chuẩn
khen thởng CBCCCQCX. Về kỷ luật, xác định rõ khách thể của vi phạm pháp
luật; thế nào là vi phạm pháp luật; mức độ vi phạm; trách nhiệm liên đới Xử lý
kỷ luật CBCCCQCX cũng cần đợc quy định và áp dụng thống nhất trên cả nớc.
Thứ tám, về chế độ, chính sách đãi ngộ: Có sự phân biệt khác nhau giữa cán
bộ, công chức xã với phờng và thị trấn căn cứ vào khối lợng công việc, nguyên
tắc, nội dung và yêu cầu của quản lý. Không nên chỉ quy định cứng một nguồn
thu nhập là tiền lơng mà cần phải đợc bổ sung, điều chỉnh bằng việc trích phần
thu từ các hoạt động kinh tế công, các khoản tiết kiệm chi phí thờng xuyên theo
cơ chế khoán thu, chi ngân sách và tự chủ tài chính. Thực hiện chế độ kiêm nhiệm
gắn với chế độ phụ cấp thỏa đáng. Có quy định về chế độ bảo hiểm, hu trí thích
hợp với đặc điểm, tính chất của CBCCCQCX. Mở rộng hình thức bảo hiểm tự
nguyện đối với CBCCCQCX.
3.2.2.3. Nâng cao chất lợng, đổi mới quy trình xây dựng và hoàn thiện văn
bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã trên cơ sở phát
huy dân chủ ở cơ sở
Gắn chơng trình xây dựng luật và pháp lệnh của Quốc hội với yêu cầu hoàn
thiện pháp luật về CBCCCQCX; phân định chính xác nhu cầu và các thứ bậc u
tiên của luật, pháp lệnh, bảo đảm tính thống nhất, toàn diện, ổn định và khả thi của
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về CBCCCQCX; đồng thời phải là cơ sở cho
việc lập chơng trình lập quy của Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phơng. Quy
định rõ trách nhiệm của cơ quan soạn thảo, cơ quan ban hành, dự tính toàn diện
các điều kiện ban hành.
Công tác dự thảo phải đáp ứng yêu cầu "văn bản hóa" những nội dung về: sự
cần thiết phải ban hành văn bản; sự phù hợp của hình thức văn bản đối với vấn đề
cần đợc giải quyết; đối tợng và phạm vi điều chỉnh của văn bản; bố cục của văn
bản; tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong toàn bộ hệ thống;
tính khả thi của văn bản; kỹ thuật soạn thảo văn bản.
3.2.2.4. Xây dựng chế định pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã trong Luật công vụ trên cơ sở pháp điển hóa pháp luật về công vụ, công chức
Để xây dựng chế định pháp luật về CBCCCQCX trong Luật công vụ, cần
xuất phát từ nhận thức luận và thực tiễn sau:
Chế định pháp luật về CBCCCQCX là một bộ phận cấu thành, tạo nên nền
tảng pháp lý của chế độ công vụ cấp xã. Xây dựng chế định này phải xuất phát từ
những điều căn bản về tính đặc thù của hoạt động công vụ của cán bộ, công chức
nói chung. Đồng thời, chế định pháp luật về CBCCCQCX còn có những đặc điểm
riêng: vừa thể hiện sự phân loại của CBCCCQCX vừa bảo đảm tính thống nhất của
hệ thống cán bộ, công chức; tính cộng đồng lãnh thổ; tính tự quản song hành với
tính thống nhất của quyền lực nhà nớc; tính hỗn hợp chức năng, nhiệm vụ trong
thực hiện quyền lực nhà nớc.
Xây dựng chế định pháp luật về CBCCCQCX phải xuất phát từ thực trạng
pháp luật về CBCCCQCX ở nớc ta hiện nay (đã phân tích tại chơng 2).
Để chính quyền cấp xã hoạt động có hiệu lực và hiệu quả đòi hỏi phải xây
dựng đội ngũ CBCCCQCX chính quy, chuyên nghiệp, có phẩm chất, đạo đức
nghề nghiệp mới bảo đảm đợc những yêu cầu đổi mới toàn diện các mặt của
đời sống xã hội và đội ngũ đó cần phải hoạt động trên cơ sở các đạo luật về công
vụ nhà nớc.
Từ những vấn đề nêu trên, chế định pháp luật về CBCCCQCX phải hàm chứa
những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, xác định phạm, đối tợng điều chỉnh của
chế định. Thứ hai, các nguyên tắc công vụ. Thứ ba, xác định địa vị pháp lý của
CBCCCQCX và những bảo đảm cho hoạt động công vụ. Thứ t, xác định chế độ
trách nhiệm trong công vụ. Thứ năm, quy định về đạo đức công vụ. Thứ sáu, quy
định về bầu cử, tuyển dụng và sử dụng. Thứ bảy, quy định nội dung quản lý. Thứ
tám, chế độ kiểm tra, thanh tra đối với việc thực thi nhiệm vụ, công vụ.
Tóm lại, để đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân và vì
dân, việc hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX trớc hết phải đợc dựa trên cơ
sở lý luận khoa học và tổng kết thực tiễn; đồng thời cần quán triệt 3 quan điểm,
2 phơng hớng và thực hiện đồng bộ 4 giải pháp cơ bản nêu trên.
Kết luận
Quá trình đổi mới đất nớc theo hớng xây dựng NNPQ XHCN của dân, do
dân, vì dân đã và đang đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi phải đổi mới tổ chức và
phơng thức hoạt động, năng lực và hiệu quả của bộ máy nhà nớc từ Trung ơng
đến cấp cơ sở. Một trong những vấn đề cốt lõi đợc đặt lên hàng đầu là xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh, có đủ phẩm chất và năng lực
23 24
công tác để họ thực sự trở thành "công bộc" của dân, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của sự phát triển đất nớc. Đồng thời, cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật
nói chung và pháp luật về CBCCCQCX nói riêng.
1. Dới góc độ nghiên cứu lý luận và lịch sử Nhà nớc và pháp luật, luận án
đã xác lập khái niệm pháp luật về CBCCCQCX là tổng thể các quy phạm pháp
luật thể hiện dới hình thức văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền ban hành quy định các nguyên tắc của chế độ công vụ, trật tự
hoạt động công vụ, điều chỉnh các quan hệ về công vụ trong thiết lập các chức
vụ cán bộ, chức danh công chức chính quyền cấp xã; các quyền, nghĩa vụ của
CBCCCQCX trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ; việc bầu cử, tuyển
dụng, sử dụng, quản lý, khen thởng, kỷ luật và các vấn đề khác trong chính
sách CBCCCQCX. Luận án cũng đi sâu làm rõ đặc điểm, nội dung, vai trò của
pháp luật về CBCCCQCX; những yêu cầu và tiêu chí hoàn thiện pháp luật về
CBCCCQCX; bớc đầu nghiên cứu kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về
CBCCCQCX của một số nớc trên thế giới nhằm tìm hiểu, tiếp thu có chọn lọc
nhân tố phù hợp vận dụng vào việc hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX ở Việt
Nam. Những vấn đề đa ra, phân tích và luận chứng trong luận án bảo đảm tính
khoa học và là cơ sở lý luận vững chắc cho hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX
đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN ở nớc ta hiện nay.
2. Trải qua các giai đoạn lịch sử, pháp luật về CBCCCQCX ngày càng đợc
bổ sung, hoàn thiện dần về hình thức và nội dung, đáp ứng yêu cầu quản lý cũng
nh xây dựng đội ngũ CBCCCQCX trong từng giai đoạn và đã trở thành một trong
những bộ phận không thể thiếu đợc trong hệ thống pháp luật của nớc Cộng hòa
XHCN Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu, tiến bộ đạt đợc, do những nguyên
nhân chủ quan và khách quan khác nhau dẫn đến thực trạng pháp luật về
CBCCCQCX còn bộc lộ những yếu kém, bất cập nh thiếu tính đồng bộ, tính
thống nhất; quy định về CBCCCQCX nằm ở nhiều văn bản pháp luật; nội dung
điều chỉnh về CBCCCQCX còn chung chung, cha hoàn toàn phù hợp; một số chủ
trơng, chính sách đổi mới của Đảng về CBCCCQCX cha đợc thể chế hóa
thành pháp luật; nhiều vấn đề mới phát sinh trong quản lý và xây dựng đội ngũ
CBCCCQCX cha đợc pháp luật điều chỉnh, bổ sung kịp thời
3. Trớc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nớc, hội nhập kinh tế quốc tế,
nhất là yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân, việc xây dựng và
hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX càng trở lên bức thiết và tất yếu. Để tạo đợc
một hệ thống văn bản pháp luật về CBCCCQCX có sự đổi mới cơ bản, có hệ
thống quy phạm, nguyên tắc, định hớng và mục đích pháp lý đầy đủ, rõ ràng,
đồng bộ, thống nhất và có tính khả thi cao, quá trình hoàn thiện pháp luật về
CBCCCQCX cần quán triệt các quan điểm cơ bản sau: Hoàn thiện pháp luật về
CBCCCQCX phải bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng về công tác cán bộ;
hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN
của dân, do dân, vì dân; hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX đáp ứng yêu cầu
cải cách hành chính nhà nớc.
Trên cơ sở các quan điểm hoàn thiện và qua kết quả nghiên cứu sự hình
thành, phát triển của pháp luật về CBCCCQCX; xuất phát từ những yêu cầu cầu
xây dựng NNPQ và tiêu chí hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX, phơng hớng
hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX ở n
ớc ta hiện nay đợc luận án xác định là
hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX trên cơ sở phù hợp với thực tiễn nớc ta
nhằm xây dựng đội ngũ CBCCCQCX ngày một chính quy hiện đại; và hoàn thiện
pháp luật về CBCCCQCX trên cơ sở tôn trọng và quán triệt đầy đủ các nguyên tắc
của chế độ công chức, công vụ trong điều kiện đổi mới.
Việc tiến hành một cách mạnh mẽ và đồng bộ các giải pháp cơ bản nh tổ
chức rà soát, hệ thống hóa, tổng kết kinh nghiệm về xây dựng và hoàn thiện pháp
luật CBCCCQCX; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện nội dung văn bản quy phạm pháp
luật về CBCCCQCX; nâng cao chất lợng, đổi mới quy trình xây dựng và hoàn
thiện văn bản quy phạm pháp luật về CBCCCQCX trên cơ sở phát huy dân chủ ở
cơ sở; xây dựng chế định pháp luật về CBCCCQCX trong Luật công vụ trên cơ sở
pháp điển hóa pháp luật về công vụ, công chức sẽ là cơ sở và biện pháp hữu hiệu
nhất trong quá trình hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX đáp ứng yêu cầu xây
dựng NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân.
Về cơ bản luận án đã hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, có những
đóng góp mới về mặt khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX.
Tuy nhiên, hoàn thiện pháp luật về CBCCCQCX đáp ứng yêu cầu xây dựng
NNPQ XHCN là vấn đề tơng đối mới, có nội dung rộng lớn và phức tạp. Vì vậy,
khó có thể giải quyết một cách thật đầy đủ và toàn diện vấn đề. Chắc chắn luận án
không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế cần đợc chỉnh lý. Tác giả rất mong
nhận đợc sự bình luận, tham gia ý kiến của các nhà khoa học và đồng nghiệp để
bổ sung, sửa chữa cho luận án đợc hoàn thiện hơn.