Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.51 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................../...................

BỘ NỘI VỤ
......../........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN BÁ MINH

THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Thừa Thiên Huế - Năm 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI

Phản biện 1: PGS-TS Nguyễn Thị Hồng Hải
Phản biện2:TS Nguyễn Thế Phúc

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia


Địa điểm: Phòng họp B201 Nhà B - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:201 Đường Phan Bội Châu- Thành phố Huế
Thời gian: vào hồi 18 giờ 30, ngày 19 tháng 12 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện hành
chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
An sinh xã hội là một trong những chính sách xã hội cơ bản
nhằm góp phần thực hiện mục tiêu phát triển con người, đảm bảo
công bằng và tiến bộ xã hội. Bản chất của an sinh xã hội là góp phần
đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân nhằm tạo ra sự an
toàn sinh sống cho mọi thành viên trong xã hội. An sinh xã hội là
trách nhiệm của xã hội trong việc bảo vệ đối với các thành viên của
mình.
Là huyện nằm phía Nam tỉnh Quảng Bình, trong thời gian
qua huyện Lệ Thủy cũng đã có những nỗ lực trong việc thực hiện
chính sách an sinh xã hội cho người dân, đặc biệt là những đối tượng
dễ bị tổn thương trong xã hội và đã đạt được những kết quả tích cực;
tuy nhiên vẫn còn những khó khăn, tồn tại cần tiếp tục được xem xét,
đánh giá nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để có định hướng và giải
pháp tích cực cụ thể trong thời gian đến.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, đánh giá thực
trạng việc thực hiện chính sách xã hội, đề xuất những giải pháp khả
thi nhằm thực hiện có hiệu quả hơn về chính sách an sinh xã hội trên
địa bàn huyện Lệ Thủy vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang tính cấp

thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do đó, Học viên
lựa chọn đề tài: “Thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” với mong muốn được mang
những kiến thức học tập của mình góp phần nhỏ trong việc thực hiện
1


công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy trong
thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, an sinh xã hội là một trong
những lĩnh vực được các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước
quan tâm. Ở nước ta, đã có nhiều nghiên cứu quan trọng có liên
quan tới lĩnh vực này như:
- Đề tài: Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ
thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam, do GS-TS Mai Ngọc
Cường chủ biên (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009). Đề tài đã
khái quát về hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam thời gian
qua, với những nội dung về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, trợ cấp
xã hội và ưu đãi xã hội.
- Đề tài: Phát triển hệ thống An sinh xã hội ở Việt Nam đến
năm 2020 của Tiến sỹ Nguyễn Thị Lan Hương - Viện khoa học Lao
động và xã hội. Đề tài đưa ra những vấn đề chung của an sinh xã hội,
nguyên tắc xây dựng hệ thống an sinh xã hội, nhìn nhận đánh giá tình
hình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta trong thời gian qua.
- Đề tài: Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố Hà
Nội - Luận án của Tiến sĩ Đông Thị Hồng. Luận án có những đặc điểm
riêng biệt khi có sự đánh giá mối quan hệ giữa đảm bảo an sinh xã hội
với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Qua các nghiên cứu trên, đã đưa ra được một cách nhìn tổng

quát về an sinh xã hội với các mô hình, chính sách trên thế giới và ở
Việt Nam, các giải pháp hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội...vv. Song
2


chưa có nghiên cứu, bài viết nào đi sâu đến thực thi chính sách an sinh
xã hội ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Học viên khẳng định Luận văn “Thực thi chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là nội
dung mới, chưa được nghiên cứu. Do vậy, Luận văn có tính áp dụng
thực tiễn cao trong thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
huyện Lệ Thủy trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
thực hiện chính sách an sinh xã hội; đồng thời vận dụng vào thực tiễn
để tìm kiếm các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy trong thời gian tới;
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống lý luận về chính sách an sinh xã hội và vai trò
của chính sách an sinh xã hội.
+ Tổng hợp và đánh giá thực trạng thực thi chính sách an
sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy trong thời gian từ năm 2011 đến năm
2015.
+ Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đưa ra một
số kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện các chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy trong thời gian
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức,

3


cá nhân tham gia vào quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở
huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại một số cơ
quan chức năng tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ
2011 đến năm 2015
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận
văn
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên hệ thống các quan điểm của Chủ nghĩa
Mác - Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và những chủ trương, đường
lối cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước về công bằng xã hội,
an sinh xã hội nói chung; những chính sách về bảo đảm an sinh xã
hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy nói riêng.
5.2 Phương pháp nghiên cứu:
Thực hiện các phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê, so
sánh và xử lý số liệu và phương pháp khảo sát thực tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần thực hiện công tác an sinh trên địa bàn
huyện Lệ Thủy hiệu quả hơn.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo góp phần
vào việc nâng cấp chất lượng thực hiện chính sách an sinh xã hội ở
huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, mục lục, kết cấu luận văn gồm 3 chương.
4



Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Chương 2: Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội trên
địa bàn huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.

5


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI
1.1 An sinh xã hội và vai trò của chính sách an sinh xã hội
1.1.1 Khái niệm an sinh xã hội
An sinh xã hội luôn được coi là một trong những vấn đề
cốt lõi của sự phát triển xã hội. Hiểu một cách đơn giản hơn, an
sinh xã hội là có thể giúp mỗi người phát triển và vận dụng tối đa
tất cả những lợi thế để đảm bảo các nhu cầu cơ bản của mổi con
người như: quyền tự do, tiếp cận văn hóa, việc làm, phúc lợi xã
hội....
1.1.2 Vai trò của chính sách an sinh xã hội
Chính sách An sinh xã hội có nhiều vai trò khác nhau, tuy
nhiên có 4 vai trò chính.
1.2. Các hợp phần của chính sách an sinh xã hội
Các hoạt động an sinh xã hội tập trung vào ba lĩnh vực chủ
yếu: phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro trên cơ
sở bốn trụ cột kinh tế là: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp và cứu trợ xã hội.
1.2.1 Chính sách bảo hiểm y tế


Bảo hiểm y tế là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức quản lý
nhằm huy động sự đóng góp của các cá nhân, tập thể và cộng đồng
xã hội để chăm lo sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân. Bảo
hiểm y tế là một chính sách an sinh xã hội do Nhà nước tổ chức thực
6


hiện không nhằm mục đích lợi nhuận. BHYT là một trong các hoạt
động nhân đạo nhất với mục đích chia sẻ rủi ro về mặt sức khỏe, thể
hiện sự hỗ trợ tương thân, tương ái trong chăm sóc sức khỏe giữa
người giàu với người nghèo, giữa người đang thuận lợi về sức khỏe
với người ốm đau và rủi ro về sức khỏe, giữa người đang độ tuổi lao
động với người già và trẻ. Đồng thời, BHYT mang tính dự pḥng
những rủi ro do chi phí cao cho chăm sóc sức khỏe gây nên khi ốm
đau, bệnh tật .
1.2.2 Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là một bộ phận của bảo hiểm xã hội
nhằm hỗ trợ thu nhập, đảm bảo cuộc sống bình thường cho mọi
người lao động bị mất việc làm (hoặc chưa tìm được việc làm) cũng
như hỗ trợ cho họ để có cơ hội tham gia vào thị trường lao động.
1.2.3 Chính sách trợ giúp xã hội
Đây là sự trợ giúp của Nhà nước và xã hội về thu nhập và
các điều kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã
hội trong những trường hợp bất hạnh rủi ro, nghèo đói không đủ khả
năng để tự lo cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình.
Nguồn tài chính đảm bảo việc cứu trợ xã hội được hình thành chủ
yếu từ Nhà nước, sự hảo tâm, từ thiện của các tổ chức, cộng đồng
dân cư mà đối tượng hưởng không phải đóng góp trực tiếp.
1.2.4 Chính sách ưu đãi xã hội

Ưu đãi xã hội là một bộ phận đặc thù trong hệ thống an sinh
xã hội Việt Nam. Chính sách ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ về vật chất
và tinh thần đối với những người có công với nước với dân, với cách
7


mạng nhằm ghi nhận những công lao đóng góp, hy sinh cao cả của
họ. Điều này chẳng những thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, cộng
đồng và toàn xã hội, mà nói lên đạo lý của dân tộc “Uống nước nhớ
nguồn”; “Ăn quả nhớ người trồng cây”.
1.3 Thực hiện chính sách an sinh xã hội
1.3.1. Chủ thể thực hiện
Chủ thể ban hành chính sách an sinh xã hội chủ yếu là các cơ
quan của Nhà nước, ngoài ra còn có các tổ chức tư nhân, các đoàn
thể chính trị - xã hội, cũng như các cơ quan trong bộ máy nhà nước
để tổ chức thực hiện. Chính sách an sinh xã hội do Nhà nước ban
hành nên có thể coi chính sách an sinh xã hội là chính sách của Nhà
nước. Nhà nước ở đây được hiểu là cơ quan có thẩm quyền trong bộ
máy nhà nước, bao gồm Quốc hội, các bộ, chính quyền địa phương
các cấp.
1.3.2 Đối tượng tác động
Về mặt thể chế, trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng và
Nhà nước ta đã hoạch định và triển khai nhiều chính sách an sinh xã
hội quan trọng, huy động được nhiều nguồn lực của toàn xã hội để
trợ giúp cho các đối tượng (người dân tộc thiểu số, người nghèo,
người già cô đơn, trẻ em và các đối tượng dễ bị tổn thương) vươn lên
trong cuộc sống. Các chính sách và giải pháp bảo đảm an sinh xã hội
được triển khai đồng bộ trên cả 3 phương diện: Giúp các đối tượng
thụ hưởng tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ công cộng, nhất là về y
tế, giáo dục, dạy nghề, trợ giúp pháp lý, nhà ở,…; Hỗ trợ phát triển

sản xuất thông qua các chính sách về bảo đảm thị trường, tín dụng,
8


việc làm; Phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các địa phương
phục vụ người dân tốt hơn và đối tượng chịu tác động nhiều nhất của
các chính sách an sinh xã hội vẫn là những đối tượng “yếu thế” trong
xã hội là người già, trẻ em, người bệnh và người thất nghiệp.
1.3.3 Nguồn lực thực hiện
Nguồn lực là tổng thể các thế mạnh mà có thể huy động
được để có thể thực hiện cho một mục tiêu cần thực hiện. Để thực
hiện chính sách an sinh xã hội thì có thể huy động từ nhiều nguồn lực
khác nhau, trong đó các nguồn lực chính là của nhà nước, nguồn lực
từ bên ngoài như nguồn ODA, nguồn hỗ trợ từ phi chính phủ, nguồn
lực xã hội từ các doanh nghiệp, tổ chức và trong nhân dân.
1.3.4 Phối hợp thực hiện
Phối hợp trong thực hiện chính sách an sinh xã hội tồn tại
trong suốt quá trình quản lý, từ hoạch định chính sách, xây dựng thể
chế, đến việc tổ chức thực thi cơ chế, chính sách, pháp luật, .... Mục
tiêu cuối cùng của phối hợp trong thực hiện chính sách an sinh xã hội
là tạo ra sự thống nhất, đồng thuận, triển khai tổ chức thực hiện một
cách đồng bộ để đưa lại hiệu quả tối ưu nhất.
1.3.5 Kiểm tra đôn đốc thực hiện
Để thực hiện công tác chính sách an sinh xã hội, Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 31/2011/QĐ-TTg ngày 2/6/2011 về việc
quy định việc công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy định pháp luật về an sinh xã hội.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách an sinh xã
hội
9



1.4.1 Thể chế nhà nước
Thể chế đóng vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh xã
hội. Nội dung cơ bản của thể chế này là xác định khuôn khổ pháp lý
(luật, các văn bản dưới luật), phạm vi các chính sách/chế độ, đối
tượng tham gia, tiêu chí, điều kiện tham gia, cơ chế đóng góp (tuỳ
từng hình thức, chế độ), quyển lợi hưởng thụ và những điều kiện
ràng buộc. Thể chế nhà nước còn xác định trách nhiệm của bộ, ngành
địa phương trong việc thực hiện chính sách, chế độ để ra.
1.4.2

Nguồn lực tài chính

Nguồn lực tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong việc
bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Nguồn
lực xác định cơ chế đối với từng loại chính sách, từng nhóm đối
tượng (tỷ lệ đóng góp của người dân, người sử dụng lao động, của
Nhà nước); cơ chế cân đối thu - chi, đầu tư phát triển quỹ; giá cả, cơ
chế và chất lượng cung cấp dịch vụ an sinh xã hội.
1.4.3

Trình độ nhận thức của người dân

Nhận thức của người dân trong việc tự nguyện đóng góp,
chia sẻ khó khăn và cả nhận thức của người thụ hưởng trong việc
khắc phục hậu quả của rủi ro, tự lực cánh sinh cải thiện điều kiện
sống của mình có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã
hội.
1.4.4 Môi trường thực hiện chính sách

1.4.4.1 Về môi trường tự nhiên
1.4.4.2 Về môi trường xã hội
10


1.5 Kinh nghiệm thực hiện chính sách an sinh xã hội trong nước
và quốc tế
1.5.1 Kinh nghiệm từ Thành phố Đà Nẵng
1.5.2 Kinh nghiệm từ Nhật Bản
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho việc thực hiện đảm bảo an
sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

11


Chương 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát chung về huyện Lệ Thủy
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý: Lệ Thủy là một huyện nằm phía Nam của tỉnh
Quảng Bình có tọa độ địa lý từ 16055' đến 17022' vĩ độ Bắc, và từ
106025' đến 106059' độ Kinh Đông, có ranh giới tiếp giáp:
- Phía Bắc giáp huyện Quảng Ninh;
- Phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị;
- Phía Đông giáp Biển Đông;
- Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet, nước Cộng Hòa Dân chủ Nhân
dân Lào;
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 140180,43 ha, bao gồm

26 xã, 02 thị trấn.
2.1.2. Dân cư và điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số và lao động: Theo kết quả tổng điều tra dân số, tính
đến ngày 31/12/2015, tổng số nhân khẩu của huyện Lệ Thủy là
142.718 người. Mật độ dân số trung bình toàn huyện năm 2015 là
101,81 người/km2.

12


2.2 Triển khai thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình
2.2.1 Khái quát các đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh
trên địa bàn
Đối tượng thụ hưởng các chính sách ASXH là dân cư sinh
sống, làm việc trên địa bàn huyện Lệ Thủy có hộ khẩu nội trú trên
địa bàn được tập trung vào 4 nhóm chính: người có công với cách
mạng, người hưởng chế độ trợ giúp xã hội, người hưởng chế độ
BHXH, BHYT và đối tượng hệ nghèo và được phân bổ chủ yếu ở 3
khu vực: khu vực trung tâm, khu vực nông thôn, khu vực miền núi,
miền biển.
Nhìn chung, đối tượng thụ hưởng an sinh xã hội trên địa bàn
huyện Lệ Thủy khá đa dạng, vì vậy khả năng bao phủ của chính sách
an sinh xă hội đến tất cả các thành viên là rất khó khăn, cần phải có
sự tập trung thống nhất trong hành động và xác định mục tiêu,
phương án cụ thể mới có thể triển khai có hiệu quả các chương trình
ASXH trên địa bàn.
2.2.2 Tình hình thực thi chính sách BHXH và BHYT
2.2.2.1. Thực thi chính sách bảo hiểm xã hội
2.2.2.2. Thực thi chính sách bảo hiểm y tế

2.2.3 Tình hình thực thi chính sách ưu đãi xã hội
2.2.3.1. Về công tác chỉ đạo tuyên truyền thực hiện chính sách
ưu đãi
2.2.3.2. Việc tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng
13


2.2.3.3 Tình hình thực thi chính sách trợ giúp xã hội
2.2.3.4 Tình hình thực thi chính sách xóa đói giảm nghèo
2.2.3.5 Tình hình thực thi chính sách giải quyết việc làm, đào
tạo nghề
2.2.3.6. Thực hiện an sinh xã hội trên một số lĩnh vực
a. Trong giáo dục
b. Trong y tế:
c. Trong văn hóa thông tin
d. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số
2.2.4 Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực thi chính
sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 20112015
2.2.4.1 Về thuận lợi:
Trong những năm qua, kinh tế huyện Lệ Thủy có sự tăng
trưởng khá, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giá trị sản xuất tăng b́ nh quân hàng năm
đạt 9,55%; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dần theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp;
Thu nhập bình quân đầu người đã có sự tăng trưởng từ 15 triệu đồng
(năm 2011) nay đã đạt 26 triệu đồng/người/năm.
2.2.4.2 Về khó khăn:
Trong quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa
bàn gặp một số khó khăn; đó là Lệ Thủy là địa bàn “nắng lắm, mưa

nhiều”, trong một thời gian dài kinh tế dựa vào đồng ruộng; trình độ
dân sinh, dân trí còn hạn chế; số hộ nghèo và các đối tượng chính
14


sách nhiều, việc chuyển đổi tư duy của người dân từ “độc canh cây
lúa” sang sản xuất hàng hóa theo nhu cầu là thách thức.
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội tại địa
bàn huyện Lệ Thủy
2.3.1 Những kết quả đạt được
Việc thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn huyện Lệ
Thủy luôn được Đảng bộ, chính quyền huyện xác định là nhiệm vụ
chính trị quan trọng hàng đầu. Do vậy, việc đảm bảo ASXH ở huyện
Lệ Thủy đã tạo động lực cho sự phát triển bền vững về KT-XH trên
địa bàn, tạo sự ổn định về chính trị trật tự an toàn xã hội. huy động
nguồn lực cho việc đảm bảo ASXH cho người dân ngày càng được
mở rộng; việc phát huy nội lực trong thực hiện chính sách xã hội, ...
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại

- Về những hạn chế trong thực hiện chế độ Bảo hiểm;
trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng; Chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe chưa đáp
ứng tốt nhu cầu của nhân dân.Việc cung cấp dịch vụ công còn nhiều
hạn chế ở nhiều ngành, nhiều đơn vị.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện còn thiếu chủ
động; Ý thức trông chờ, ỷ lại sự giúp đỡ của nhà. Công tác

15



phối, kết hợp còn thiếu tính đồng bộ. Công tác giám sát, kiểm tra
của các cơ quan chưa phát huy chức năng nhiệm vụ.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

16


Chương 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY
TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1 Định hướng thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
huyện Lệ Thủy giai đoạn 2016-2020
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã
hội ở huyện Lệ Thủy
3.2.1 Giải pháp về nâng cao năng lực, tình thần phục vụ
của công chức thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
Nhiệm vụ nâng cao năng lực, tinh thần phục vụ của cán bộ
công chức trong thực thi các chính sách ASXH trên địa bàn huyện có
tầm quan trọng hàng đầu.
3.2.2 Giải pháp nâng cao nguồn lực để hỗ trợ ASXH
Nguồn lực để thực hiện các chính sách ASXH là vô cùng
quan trọng. Do vậy, cần tranh thủ nguồn vốn từ việc thực hiện xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện để đầu tư cơ sở hạ tầng y tế,
văn hóa, giáo dục để mọi người dân được hưởng tốt nhất về phúc lợi
xã hội. Gắn phát triển kinh tế với giải quyết có hiệu quả các vấn đề
xã hội, an sinh xã hội, nâng cao rõ nét đời sống vật chất, tinh thần

cho người dân trên địa bàn huyện.
3.2.3 Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế
Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
17


Đây là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao nguồn thu ngân sách của
huyện để đầu tư hỗ trợ cho ASXH trên địa bàn đồng thời tạo ra
nguồn việc làm cho người lao động có thu nhập ổn định, nâng cao
chất lượng cuộc sống.
3.2.4 Giải pháp về thực hiện chính sách ưu đãi người có
công
Tổ chức thăm hỏi động viên các gia đình chính sách, người
có công với cách mạng nhân dịp các ngày lễ lớn. Đôn đốc các xã, thị
trấn làm tốt công tác chính sách Thương binh liệt sĩ và người có
công. Tổ chức xét đề nghị khen thưởng và nhân rộng các điển hình
tiên tiến về các đối tượng chính sách xã hội khắc phục khó khăn
vươn lên trong cuộc sống.
3.2.5 Giải pháp về quản lý cơ chế chính sách ASXH
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện cần tập trung nghiên cứu
các chính sách ASXH của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Quảng Bình
để đề ra các chính sách ASXH của huyện cho phù hợp với điều kiện
thực tiễn của huyện Lệ Thủy, tham khảo kinh nghiệm của các đơn vị
bạn có điều kiện tương tự để rút ra bài học trong quá trình tổ chức
thực hiện.
3.2.6 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực, khả năng cho
người nghèo, cho người đang hưởng các chính sách ASXH
Nâng cao chất lượng ASXH là nhiệm vụ của toàn Đảng, Nhà
nước và toàn xã hội, nhưng để vượt qua những khó khăn đó chính là

phải bằng sự nỗ lực, sự vươn lên của chính những người đang hưởng
các chính sách ASXH trên địa bàn. Nếu không tự vươn lên thì không
18


thể thoát khỏi khó khăn. Đây là mối quan hệ qua lại, cộng đồng xã
hội chỉ có thể tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tiếp cận các nguồn
lực để phấn đấu vươn lên, còn các đối tượng phải nỗ lực vươn lên
bằng khả năng sẵn có, bằng lao động, bằng đào tạo.... có được ý thức
như vậy mới có thể phát triển bền vững được. Để làm thay đổi ý
thức, có ý chí vươn lên thoát khỏi khó khăn thì vai trò của chính
quyền địa phương, cán bộ, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng và cả
dòng họ. Vận động, khuyến khích giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần và
kinh nghiệm để họ vươn lên một cách chính đáng, bền vững.

19


3.3 Kiến nghị, đề xuất
3.3.1 Kiến nghị với Trung ương
Tiếp tục thể chế hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng về
an sinh xã hội thành cơ chế, chính sách, pháp luật cụ thể, rõ ràng
hơn. Nhà nước sớm tổ chức xây dựng hệ thống hoàn chỉnh về an sinh
xã hội ở nước ta; hoàn thiện thể chế tổ chức quản lý và cơ chế tài
chính cho hệ thống an sinh xã hội được vận hành thông suốt; tăng
cường kiểm tra giám sát và xử lý việc vi phạm quy định pháp luật về
an sinh xã hội.
Có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ cơ sở để thu hút
cán bộ có nghiệp vụ, có năng lực, trình độ về công tác tại các địa bàn
có điều kiện kinh tế khó khăn nhằm góp phần trong công tác xóa đói

giảm nghèo, an sinh xã hội trên địa bàn.
Tăng nguồn lực cho chương trình giảm nghèo, tăng cường
đầu tư và ngân sách cho thực hiện hiệu quả chính sách và các chương
trình mục tiêu về an sinh xã hội.
3.3.2 Kiến nghị với tỉnh Quảng Bình
Tỉnh cần tăng cường thực hiện công tác quản lý nhà nước về
an sinh xã hội trên địa bàn; chỉ đạo thành lập các đoàn kiểm tra kết
quả thực hiện tại cấp huyện và cơ sở về công tác giảm nghèo; chỉ đạo
kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách BHXH, BHYT, bảo hộ lao
động tại các doanh nghiệp, các đơn vị nhằm bảo vệ quyền lợi thiết
yếu của người lao động; đảm bảo an toàn lao động giảm thiểu các rủi
ro có thể xảy ra đối với người lao động. Phát huy hiệu quả vai trò,
chất lượng hoạt động của Công đoàn trong các doanh nghiệp, để
20


Công đoàn thật sự là nơi bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
người lao động.
Thiết lập các kênh thông tin đa chiều để tiếp nhận và phản
hồi ý kiến của nhân dân trong việc triển khai thực hiện các chính
sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
3.3.3 Kiến nghị với huyện Lệ Thủy
Tranh thủ mọi nguồn lực, phát huy lợi thế của địa phương,
tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, duy trì và phát triển tốc độ
tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và người nghèo
được hưởng lợi nhiều hơn từ thành quả tăng trưởng kinh tế.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng; sự
vào cuộc đồng bộ của chính quyền, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể
chính trị từ huyện đến xã trong thực thi các chính sách an sinh xã
hội. Thường xuyên kiểm tra, rà soát và theo dõi, đánh giá tỷ lệ thoát

nghèo hàng năm; đánh giá cụ thể về hiệu quả các chính sách an sinh
xã hội với các hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan: Ủy ban Kiểm tra
huyện ủy; Cơ quan Thường trực HĐND, Ban Kinh tế xã hội, Ban
Pháp chế HĐND huyện, Thanh tra huyện trong việc kiểm tra giám
sát về các lĩnh vực Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giáo dục, y tế,
các chính sách liên quan đến thực thi chính sách Ưu đãi người có
công và công tác rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn huyện Lệ Thủy.

21


KẾT LUẬN
Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. bản chất của nó là nền kinh tế ngày càng phồn vinh,
xã hội ngày càng bình đẳng, công bằng và văn minh. Vì thế những
giá trị mục tiêu mà hệ thống chính sách an sinh xã hội hướng tới là
phù hợp với mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Huyện Lệ Thủy tuy là huyện thuần nông, kinh tế mới có sự
phát triển những năm gần đây nhưng lãnh đạo huyện luôn quan tâm
đến các chính sách ASXH, nguồn thu ngân sách thường thấp hơn so
với các huyện khác trong tỉnh nhưng hàng năm đều dành nguồn ngân
sách đầu tư cho hoạt động y tế, giáo dục để nâng cấp cơ sở hạ tầng,
từng bước đáp ứng nhu cầu của người dân. Các chính sách an sinh xã
hội được thực hiện đã góp phần đảm bảo ổn định chính trị xã hội,
đồng thời góp phần động lực cho sự phát triển kinh tế giai đoạn
2011-2015.
Tuy nhiên việc thực thi các chính sách ASXH trên địa bàn

huyện vẫn còn nhiều bất cập:
Việc thực hiện BHYT tự nguyện chưa bao phủ hết các đối
tượng, chỉ mới tập trung vào các đối tượng được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, chưa thu hút được các đối tượng khác trong xã
hội tham gia kể cả một số doanh nghiệp trên địa bàn.

22


Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn chưa đáp
ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân nhất là tuyến cơ sở, nguy cơ
bùng phát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đảm bảo.
Công tác giảm nghèo tuy đã đạt kết quả nổi bật nhưng thiếu
vững chắc, tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ có nguy cơ tái nghèo còn cao nên
đời sống của một bộ phận người dân còn gặp nhiều khó khăn.
Chính sách tạo việc làm người lao động được quan tâm
nhưng chưa bền vững, chủ yếu là lao động phổ thông, chưa chú trọng
đến chiều sâu, chất lượng lao động còn ở trình độ thấp.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém nêu trên,
nhưng về mặt chủ quan đó là:
Nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận, các
ngành còn chưa đầy đủ về ý nghĩa tầm quan trọng của chính sách an
sinh xã hội, dẫn đến chưa quan tâm đúng mức đến việc triển khai, tổ
chức thực hiện ở từng đơn vị cơ sở.
Năng lực và trách nhiệm bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ
thực hiện ở các lĩnh vực liên quan đến chính sách an sinh xã hội còn
hạn chế. Sự phối hợp giữa các phòng ban và các đơn vị cơ sở chưa
chặt chẽ, thiếu tính thống nhất. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa
thực hiện thường xuyên.
Nguồn lực cho thực hiện các chính sách an sinh xã hội còn

hạn hẹp, chủ yếu là dựa vào ngân sách hỗ trợ từ trung ương, tỉnh;
việc huy động các nguồn lực từ xã hội còn hạn chế.

23


×