Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch đầu tư của tổng công ty hạ tầng mạng VNPT – NET (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 99 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------- ***** ----------

ĐỖ TIẾN PHÚC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CỦA TỔNG CÔNG TY HẠ TẦNG MẠNG VNPT-NET

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI – 2018


i

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------- ***** ----------

ĐỖ TIẾN PHÚC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CỦA TỔNG CÔNG TY HẠ TẦNG MẠNG VNPT-NET
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 83.40.101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN VINH


HÀ NỘI – 2018


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận văn

ĐỖ TIẾN PHÚC


iii

LỜI CẢM ƠN
Quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, em đã vận
dụng những kiến thức mới được truyền đạt từ các Thầy cô trong và
ngoài Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Em xin bày tỏ lòng
cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo hướng
dẫnTS. NGUYỄN XUÂN VINH đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành
công trình nghiên cứu khoa học của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng đã đóng
góp ý kiến để em chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quốc tế
và Đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
Trong khuôn khổ giới hạn của một luận văn tốt nghiệp cao học,

cùng khả năng kiến thức còn hạn chế, chắc chắn bản luận văn này không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo, các bạn học viên và đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

ĐỖ TIẾN PHÚC


iv

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ............................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH .................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP........................................... 8
1.1. Khái niệm chung về công tác lập kế hoạch đầu tư ............................... 8
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 8
1.1.2. Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp................................................. 9

1.1.3. Khái niệm lập kế hoạch đầu tư trong doanh nghiệp ......................... 10
1.2. Nội dung công tác lập kế hoạch đầu tư ................................................ 12
1.2.1. Một số mô hình tổ chức lập kế hoạch đầu tư .................................... 12
1.2.2. Một số phương pháp cơ bản lập kế hoạch đầu tư ............................. 14
1.2.3. Các nội dung quản lý, giám sát thực hiện kế hoạch đầu tư .............. 18
1.3. Sự cần thiết phải tuân thủ các nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư ........ 22
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 27


v
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
TẠI TỔNG CÔNG TY HẠ TẦNG MẠNG VNPT - NET ........................ 28
2.1. Tổng quan về Tổng Công ty hạ tầng mạng VNPT - net ..................... 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................... 28
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................ 28
2.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức........................................................................ 30
2.1.4. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty giai đoạn 2014 – 2016 .... 33
2.2. Phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch đầu tư tại Tổng Công ty
hạ tầng mạng VNPT - Net ............................................................................ 37
2.2.1. Mô hình tổ chức công tác lập kế hoạch đầu tư của Tổng công ty .... 37
2.2.2. Thực trạng phương pháp lập kế hoạch đầu tư của Tổng công ty ..... 47
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý, giám sát thực hiện kế hoạch đầu tư của
Tổng công ty ............................................................................................... 49
2.3. Đánh giá phương pháp lập kế hoạch đầu tư tại Tổng Công ty hạ tầng
mạng VNPT-net ............................................................................................. 53
2.3.1. Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đối với việc lập kế hoạch đầu tư ..... 53
2.3.2. Những kết quả đạt được .................................................................... 55
2.3.3. Một số tồn tại và nguyên nhân .......................................................... 57
2.3.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch đầu tư của Tổng
Công ty VNPT – Net ................................................................................... 61

Kết luận chương 2 ......................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY HẠ TẦNG MẠNG VNPT – NET .....64
3.1. Định hướng hoạt động đầu tư của Tổng Công ty hạ tầng mạng VNPT - Net ....... 64
3.1.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty ....... 64
3.1.2. Định hướng hoạt động đầu tư của Tổng Công ty ............................. 64


vi
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch đầu tư tại Tổng Công ty
hạ tầng mạng VNPT - Net ............................................................................ 67
3.2.1. Giải pháp về xử lý văn bản pháp lý .................................................. 67
3.2.2. Hoàn thiện mô hình phân cấp lập kế hoạch đầu tư ........................... 72
3.2.3. Giải pháp về quy trình lập kế hoạch đầu tư ...................................... 74
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý, giám sát thực hiện kế hoạch đầu tư.... 76
3.2.5. Giải pháp tổ chức trong nội bộ Tổng Công ty tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện kế hoạch đầu tư ............................................................. 77
3.3. Kiến nghị ................................................................................................. 80
3.3.1. Kiến nghị cải tiến các bộ phận chức năng ........................................ 80
3.3.2. Với các cơ quan quản lý nhà nước .................................................... 80
3.3.3. Với Tập đoàn VNPT ......................................................................... 81
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Cơ cấu nhân lực của Tổng Công ty giai đoạn 2015 - 2016 ........ 36

Bảng 2.2.

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện các yêu cầu chung về
công tác lập kế hoạch đầu tư của VNPT-net .............................. 39

Bảng 2.3.

Kết quả đánh giá về mô hình tổ chức công táclập kế hoạch
tại VNPT-net ............................................................................... 44

Bảng 2.4.

Kết quả đánh giá về sản phẩm của công tác lập kế
hoạchđầu tư của VNPT-net......................................................... 46

Bảng 2.5.

Kết quả đánh giá về các phương pháplập kế hoạch đầu tư
tạo VNPT-net .............................................................................. 48

Bảng 2.6.

Kết quả thực hiện đầu tư tại một số lĩnh vực thuộc Tổng
Công ty ........................................................................................ 50

Bảng 2.7.


Nhu cầu đầu tư phát triển nhân lực thông qua đào tạo ............... 51

Bảng 2.8.

Kết quả đánh giá về công tác quản lý, giám sátlập kế hoạch
đầu tư tại VNPT-net .................................................................... 53


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 2.1.

Biến động lao động của Tổng Công ty năm 2015-2016....... 36

Biểu đồ 2.2.

Kết quả đánh giá về công tác thu thập thông tin phục vụ
lập kế hoạch đầu tư tại VNPT-net ........................................ 38

Biểu đồ 2.3.

Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến
công tác lập kế hoạch đầu tư tại VNPT-net .......................... 55

HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của VNPT-net ........................................................ 31
Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy lập kế hoạch đầu tư của Tổng Công ty .................. 41



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viễn thông là ngành kinh tế kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu
hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, là công cụ thiết yếu để hình thành xã hội
thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bên
cạnh đó, viễn thông có vai trò đảm bảo thông tin phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp Ủy Đảng và Chính quyền, góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh - quốc phòng, phòng chống thiên tai; đồng thời đáp ứng các
nhu cầu trao đổi, cập nhật thông tin của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực, các
vùng miền của đất nước.
Hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp viễn thông là một hoạt động
kinh tế và là một bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị,
doanh nghiệp viễn thông. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi hoạt động đầu tư được tiến hành
với rất nhiều công việc có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đa dạng. Nguồn
lực cần huy động cho hoạt động đó thường rất lớn. Thời gian thực hiện và kết
thúc đầu tư, nhất là việc thu hồi đầu tư vốn đã bỏ ra, hoặc đem lại những lợi
ích cho xã hội, là một quá trình có thời gian dài. Do đó, để sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực đã chi cho công cuộc đầu tư, đem lại lợi ích kinh tế xã hội
lớn nhất cho đất nước, ngành và các đơn vị, một trong những vấn đề quan
trọng có tính chất quyết định ủa mọi công cuộc đầu tư là những người trực
tiếp quản lý điều hành quá trình đầu tư và thực hiện đầu tư phải được trang bị
đầy đủ các kiến thức về hoạt động đầu tư và dự án đầu tư.
Trong thời gian qua, Tổng Công ty hạ tầng mạng VNPT-net đã có
những thành công bước đầu trong công tác đầu tư phát triển của mình về phát
triển mạng cũng như phát triển hạ tầng mạng viễn thông và công nghệ thông



2
tin. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư của VNPT-net vẫn còn tồn tại những hạn chế
về công tác lập kế hoạch và triển khai kế hoạch đầu tư. Để tìm ra các nguyên
nhân của các hạn chế cũng như đề xuất được các giải pháp hữu hiệu phục vụ
việc lập kế hoạch đầu tư cho Tổng Công ty trong thời gian tới, tác giả quyết
định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện Công tác lập kế hoạch đầu tư của Tổng
Công ty hạ tầng mạng VNPT-net” để nghiên cứu.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Với nhận thức nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch đầu tư trong
doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp viễn thông nói riêng, từ thực
trạng công tác lập kế hoạch đầu tư tại Tổng Công ty hạ tầng mạng VNPT-net,
luận văn nghiên cứu các vấn đề còn tồn tại trong công tác lập kế hoạch đầu tư,
đề xuất các giải pháp để hoàn thiệncông tác này.
Các bài viết hay các công trình nghiên cứu ở dạng nàychủ yếu liên
quan tới công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính như
một số công trình nghiên cứu sau:
Nguyễn Quốc Vượng (2016), Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Khai thác Dầu khí PTSC, Luận
văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Luận
văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế hoạch hóa trong các doanh
nghiệp. Áp dụng cơ sở lý luận vào phân tích và đánh giá thực trạng công tác
lập kế hoạch sản xuất của Công ty Cổ phần Dịch vụ Khai thác Dầu khí PTSC
để thấy được những hạn chế, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp [25].
Lê Ngọc Minh (2008), Phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ di động tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ trường Đại học Kinh
tế Quốc dân Hà Nội. Đề tài đã đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh của



3
các doanh nghiệp thông tin di động ở Việt Nam, vận dụng những lý luận về
kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra các giải pháp để phát triển cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên, luận án không đề cập cụ thể đến đặc tính riêng về
phân phối của sản phẩm di động [10].
Nguyễn Hải Quang (2007), Phát triển hoạt động dịch vụ thông tin di động
tại tập đoàn bưu chính viễn thông đến năm 2020, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Hải Quang với đề tài nghiên cứu của mình
đã tập trung phân tích những thời cơ, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu trong
phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam. Từ đó đề tài đã đưa ra những định hướng, chính sách phát triển
cho hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin di động của tập đoàn. Do chủ yếu
tập trung vào việc phân tích nhân tố ảnh hưởng để đưa ra kết luận nên luận án
chưa đi sâu vào phần lý luận cũng như thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ
thông tin di động của tập đoàn bưu chính viên thông [15].
Nguyễn Tuấn Cường (2015), Quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ
phần đầu tư đô thị và khu công nghiệp Sông Đà 7, Luận văn Thạc sĩ Quản
trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài đã
nghiên cứu một số các công trình nghiên cứu về Quản lý dự án đầu tư trong
và ngoài nƣớc trong thời gian vừa quá. Hệ thống được các cơ sở lý luận và
thực tiễn về Quản lý dự án đầu tư. Phân tích thực trạng, đánh giá hoạt động
Quản lý dự án đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư đô thị và khu công nghiệp
Sông Đà 7. Để xuất mốt số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự
án đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư đô thị và khu công nghiệp Sông Đà 7
trong giai đoạn hiện nay [4].
Có thể nói, tính đến thời điểm hiện tại chưa có một công trình nghiên
cứu chính thức về hoàn thiện công tác lập kế hoạch đầu tư tại Tổng Công ty
hạ tầng mạng VNPT-net.



4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác lập kế hoạch đầu tư tại Tổng Công ty hạ tầng mạng VNPT-net.
Để đạt được mục đích trên, luận văn hướng tới các mục tiêu nghiên
cứu cụ thể sau: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về đầu tư, công tác lập kế
hoạch đầu tư, nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư, những nội dung về mô hình,
phương pháp cũng như công tác quản lý, giám sát thực hiện kế hoạch đầu tư;
Phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch đầu tư tại Tổng Công ty hạ tầng
mạng VNPT-net, từ đó đánh giá những thành công và hạn chế trong công tác
lập kế hoạch đầu tư của VNPT-net; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác lập kế hoạch đầu tư tại VNNPT-net trong thời gian tới.
Các kết quả đạt được sau khi nghiên cứu:
Trên phương diện lý luận: Nắm bắt được cở sở lý thuyết về công tác
lập kế hoạch đầu tư, nguyên tắc lập kế hoạch đầu cũng như sự cần thiết phải
tuân thủ các nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư.
Trên phương diện thực tiễn: Trên cơ sở thực tiễn các mặt tồn tại, hạn
chế, những khó khăn trong quá trình lập kế hoạch đầu tư tại Tổng Công ty hạ
tầng mạng VVNPT-net; Đối chiếu với lý thuyết về công tác lập kế hoạch đầu
tư, luận văn đưa ra một nhóm những đề xuất, giải pháp có tính thực tiễn về
công tác lập kế hoạch đầu tư tại VNPT-nettại mộ số nội dung như đầu tư xây
dựng cơ bản, đầu tư về nhân lực…, làm cơ sở để có thể tiếp tục nghiên cứu và
áp dụngmở rộng ở các đơn vị khác thuộc Tập đoàn VNPT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện công tác lập kế hoạch
đầu tư của tổng công ty hạ tầng mạng VNPT – NET trong điều kiện
mới thành lập.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài



5
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu lý luận về công tác lập kế hoạch đầu tư
trong doanh nghiệp, tìm hiểu thực trạng các đối tượng liên quan đến công tác
lập kế hoạch đầu tư trong doanh nghiệp; Các lý thuyết liên quan đến phương
pháp lập kế hoạch đầu tư; Nghiên cứu thực trạng công tác lập kế hoạch đầu tư
tại Tổng Công ty hạ tầng mạng VNPT-net…
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu về công tác lập kế hoạch đầu
tư tại Tổng Công ty hạ tầng mạng VNPT-net.
Phạm vi thời gian: Đề tài phân tích và sử dung số liệu từ năm 2015 đến
hết tháng 6/2017 (định hướng đến năm 2020).
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích là những dữ liệu tồn tại dưới
dạng số liệu thô. Các tài liệu chủ yếu được lấy theo nguồn là Tổng cục thống
kê, Bộ Thông tin và truyền thông, Tập đoàn VNPT, Tổng Công ty hạ tầng
mạng VNPT-net, các đề tài, luận văn, luận án khoa học liên quan đến đối
tượng nghiên cứu.
Quy trình thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp
Liên hệ với các tổ chức cung cấp thông tin
Rà soát các nguồn thông tin đại chúng: Tìm kiếm dữ liệu mới nhất trên
các phương tiện thông tin đại chúng như Sách trắng về viễn thông và công
nghệ, tạp chí khoa học công nghệ, Tạp chí kinh tế - dự báo, Tạp chí kinh tế và
phát triển, Tạp chí thông tin - lý luận và khoa học công nghệ… Các dữ liệu
được đối chiếu và so sánh để đảm bảo nội dung phân tích có độ tin cậy cao.
Tập hợp và phân tích dữ liệu theo mục tiêu đã xác định: Sau khi tập
hợp và sàng lọc, dữ liệu thứ cấp được sử dụng để phân tích thực trạng công
tác lập kế hoạch tại VNPT-net.



6
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được đề tài thu thập qua khảo sát điều tra về thực trạng
công tác lập kế hoạch đầu tư tại VNPT-net (Mẫu phiếu điều tra tại phụ lục 1).
Đối tượng khảo sát điều tra: Cán bộ quản lý
Địa bàn khảo sát tại văn phòng Tổng Công ty và các đơn vị trực thuộc.
Nội dung khảo sát:
Phần 1: Các thông tin cơ bản về đơn vị và đối tượng tham gia thực hiện
khảo sát.
Phần 2: Khảo sát các nội dung về công tác lập kế hoạch đầu tư tại Tổng
Công ty hạ tầng mạng VNPT-net: Mức độ thực hiện về thu thập thông tin
phục vụ công tác lập kế hoạch đầu tư, mưc độ đáp ứng các yêu cầu về lập kế
hoạch đầu tư, mức độ thực hiện và phối hợp trong công tác lập kế hoạch đầu
tư của các đơn vị thuộc VNPT-net, mức độ áp dụng các phương pháp lập kế
hoạch đầu tư, mức độ thực hiện các nội dung về quản lý, giám sát thực hiện
kế hoạch đầu tư, mức độ ảnh hưởng của tổ chức đến công tác lập kế hoạch
đầu tư.
Cách thức khảo sát: Đề tài xây dựng mẫu phiếu khảo sát gửi đến các
đối tượng thông phỏng vấn trực tiếp và gửi email điện tử.
Kết quả khảo sát: Đề tài phát ra 90 phiếu khảo sát, kết quả thu về 86/90
phiếu hợp lệ (15/15 phiếu cho cán bộ quản lý và 71/75 phiếu cho cán bộ nhân
viên tại các ban). Kết quả thu thập từ phiếu khảo sát được tổng hợp đánh giá
theo các phương pháp xử lý số liệu so sánh, tổng hợp… Kết quả tổng hợp
được tác giả lồng ghép trong các nội dung của thực trạng tại chương 2.
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:
Phương pháp thống kê: Qua các số liệu thu thập được từ các nguồn kể
trên, tác giả tiến hành lựa chọn và thống kê theo các tiêu chí đánh giá nhằm
phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.



7
Phương pháp so sánh: Thông qua số liệu đã thống kê về thực trạng
công tác lập kế hoạch đầu tư tại Tổng Công ty hạ tầng mạng VNPT-net, tác
giả tiến hành so sánh với các tiêu chí và các bản kế hoạch đầu tư của VNPTnet qua các năm.
Phương pháp tổng hợp: Mỗi một vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều
khía cạnh, phân tích từng chiều, từng cá thể và cuối cùng tổng hợp các mối
quan hệ của chúng lại với nhau.
Phương pháp mô tả: Thực trạng công tác lập kế hoạch đầu tư sẽ được
mô tả cụ thể bằng các bảng biểu để thấy được xu hướng cũng như biến động
theo thời gian, từ đó rút ra được các kết luận trong quá trình nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác lập kế hoạch đầu tư trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch đầu tư tại Tổng Công ty
hạ tầng mạng VNPT-net
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch đầu tư
tại Tổng Công ty hạ tầng mạng VNPT-net


8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC
LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm chung về công tác lập kế hoạch đầu tư
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao
động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc

gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế nói chung, của ngành Bưu chính Viễn thông (BCVT)
nói riêng. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có
thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả
đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Theo tác giả Bùi Xuân Phong (2006) thì: Đầu tư là hoạt động sử dụng
các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để
sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận
và lợi ích kinh tế xã hội [13].


9
Theo tác giả Nguyễn Bách Nguyệt (2004) thì: Đầu tư là sự hy sinh các
nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả,
thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai [12].
Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức
lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật
chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để
làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.
Theo Điều 3, Luật Đầu tư 2014 thì: Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu
tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập
tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh

tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư [17].
1.1.2. Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp
Hiện nay có nhiều cách phân loại các hoạt động đầu tư trong doanh
nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn đề tài sử dụng cách
phân loại sau:
Đầu tư phát triển: là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng
vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra
các tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc
làm và vì mục tiêu phát triển.
Đầu tư tài chính: Là loại hình đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra
cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn
để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lợi
nhuận tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất của công ty phát hành (mua
cổ phiếu…)
Đầu tư thương mại: Loại hình đầu tư chỉ trực tiếp làm tăng tài sản tài
chính của người đầu tư, tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản của nền kinh


10
tế thông qua sự đóng góp tài chính tích luỹ của các hoạt động đầu tư này cho
đầu tư phát triển nhằm thúc đẩy sự lưu thông, phân phối các sản phẩm do các
kết quả của đầu tư phát triển tạo ra.
Ba loại đầu tư này luôn tồn tại và có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về công tác lập kế
hoạch đầu tư phát triển.
1.1.3. Khái niệm lập kế hoạch đầu tư trong doanh nghiệp
Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng
trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài
hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những
mục tiêu kinh doanh. Hoạt động này được thực hiện tập trung thông qua việc

thực hiện các dự án đầu tư.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, hoạt động đầu ta là một bộ phận hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp để tạo ra hay tăng cường các yếu tố, các
điều kiện sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước khi tiến hành các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, ban lãnh
đạo thường phân công cho đơn vị phụ trách kế hoạch - đầu tư thực hiệncông
tác lập kế hoạch. Người ta có thể dùng thuật ngữ lập/lên kế hoạch, hoạch định
kế hoạch hay còn gọi là kế hoạch hóa hoạt động đầu tư. Công tác lập kế hoạch
đầu tư trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt: lập ra kế hoạch đầu tư và tổ chức
thực hiện kế hoạch đầu tư đó. Công tác lập kế hoạch đầu tư trong doanh
nghiệp chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh và trong
mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Bởi vì, nếu không có kế hoạch đầu tưu
trước thì doanh nghiệp không thể thực hiện bất cứ việc gì có hiệu quả cao
được và công tác lập kế hoạch đầu tư là một bộ phận trong công tác lập kế
hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.


11
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về công tác lập kế hoạch đầu tư
trong doanh nghiệp và mỗi khái niệm đều có cách tiếp cận hoặc nhìn nhận từ
góc độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp
Với cách tiếp cận từ góc độ chức năng: Lập kế hoạch đầu tư là vấn đề
cơ bản nhất trong các chức năng quản lý đầu tư, bởi vì nó gắn liền với việc lựa
chọn chương trình hành động trong tương lai liên quan đến hoạt động đầu tư
của doanh nghiệp. Chẳng những lập kế hoạch đầu tư là một chức năng quản lý
đầu tư cơ bản của các nhà quản lý ở mỗi cấp trong một tổ chức, mà các chức
năng còn lại của nhà quản lý cũng phải dựa trên nó để tiến hành cho tốt.
Với cách tiếp cận từ góc độ nội dung và vai trò:
Hoạt động của công tác lập kế hoạch là một trong những hoạt động

nhằm tìm ra con đường để huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp một cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh.
Trên cơ sở này chúng ta có thể hiệu công tác lập kế hoạch đầu tư trong doanh
nghiệp là cách thức, con đường mà doanh nghiệp vạch ra trên cơ sở thực trạng
nguồn lực và khả năng của mình, nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư.
Như vậy, có rất nhiều câu hỏi được đặt ra như: lập kế hoạch đầu tư có
nghĩa là cần phải xác định trước xem làm cái gì? Khi nào làm? Làm ở đâu?
Tại sao làm? Lập kế hoạch đầu tư là một nhịp cầu từ trạng thái hiện tại của
chúng ta tới thời điểm ta mong muốn có trong tương lai. Nó không chỉ bao
gồm một cách rõ rệt các sự việc mới mà còn có những sáng kiến hợp lý và
khả năng phải làm gì, nó sẽ làm cho các công việc có thể xảy ra sẽ không xảy
ra khác đi. Mặc dù, ít khi có thể dự đoán chính xác về tương lai và các sự kiện
chưa biết trước có thể gây trở ngại cho kế hoạch đã định trước, nhưng nếu
không có kế hoạch thì hành động của con người sẽ đi đến chỗ vô mục đích,
mất phương hướng và đi đến chỗ phó thác cho may rủi.


12
Như vậy, ta có thể hiểu rằng: công tác lập kế hoạch đầu tư là phải xác
định trước một cách có hệ thống tất cả những công tác cần và phải cố gắng
làm được, nhằm đạt được những mục tiêu cuối cùng của công tác triển khai
hoạt động đầu tư. Cũng có thể hiểu việc lập kế hoạch đầu tư là xây dựng lên
các công việc cụ thể về hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp và vạch ra tiến
trình thực hiện chúng phù hợp với các điều kiện đã có sẵn và các điều kiện có
thể đạt được nhằm đạt được mục tiêu ban đầu của doanh nghiệp trong hoạt
động đầu tư của mình.
1.2. Nội dung công tác lập kế hoạch đầu tư
Trong luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu các mô hình tổ chức
lập kế hoạch đầu tư, các phương pháp lập kế hoạch đầu tư và các nội dung
quản lý, giám sát thực hiện kế hoạch đầu tư, cụ thể:

1.2.1. Một số mô hình tổ chức lập kế hoạch đầu tư
(1) Nguồn thông tin dữ liệu phụ vụ công tác lập kế hoạch đầu tư trong
doanh nghiệp.
Tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp, các bộ phận phụ trách thực
hiện lập kế hoạch đầu tư thực hiện thu thập các thông liên quan đến vấn đề.
Các thông tin này sẽ giúp người lập kế hoạch dễ dàng hơn trong quá trình
thực hiện, triển khai kế hoạch đầu tư:
Nguồn thông tin từ phía đơn vị chủ quản hoặc các thông tin vĩ mô: Bất
cứ một doanh nghiệp nào đều hoạt động trong môi trường pháp luật của đất
nước sở tại, hoặc được quản lý bởi những Tập đoàn, Tổng Công ty mẹ… Đơn
vị phụ trách lập kế hoạch đầu tư có thể căn cứ vào những quy định, biểu mẫu,
các bản báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của cả đơn vị.
Nguồn thông tin từ chính bản thân doanh nghiệp: Các đơn vị phụ trách
lập kế hoạch đầu tư trong doanh nghiệp thực hiện thu thập các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình đầu tư, tình hình tài sản và nguồn lực của


13
đơn vị… trên cơ sở đó nghiên cứu mức độ phù hợp của các phương án đầu tư
trong thời gian tới. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần phải đánh giá những
khó khăn, thách thức của thị trường để có thể làm căn cứ thông tin cũng cấp cho
quá trình phân tích đầu tư của doanh nghiệp.
(2) Các yêu cầu của lập kế hoạch đầu tư cho doanh nghiệp
Bất kỳ một bản kế hoạch đầu tư nào đều cần phải căn cứ vào những yếu
tố sau để xây dựng và hoàn thiện:
- Căn cứ xây dựng kế hoạch đầu tư: Tùy vào tình hình của từng doanh
nghiệp khác nhau mà căn cứ xây dựng kế hoạch có khác nhau. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp thường căn cứ vào chiến lược và định hướng phát triển của
mình để thực hiện lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh nói chung và kế
hoạch đầu tư nói riêng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng có thể căn cứu

vào tình hình thị trường và môi trường cạnh tanh ngành để thực hiện quá trình
lập kế hoạch đầu tư cho phù hợp.
- Nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư: Doanh nghiệp cần dự trên mục đích
của hoạt động đầu tư mà xây dựng các nhiệm vụ cho lập kế hoạch đầu tư.
- Chỉ tiêu của kế hoạch đầu tư: Các doanh nghiệp cần quan tâm tới các
chỉ tiêu về chi phí, lợi nhuận, doanh thu cũng như tiềm năng phát triển của
doanh nghiệp để có thể thực hiện quá trình triển khai lập kế hoạch đầu tư cho
doanh nghiệp của mình.
- Giải pháp thực hiện kế hoạch: Khi thực hiện lập kế hoạch đầu tư, thì
các cán bộ lập kế hoạch phải thực hiện phân tích thực trạng đề xuất các giải
pháp thực hiện kế hoạch đầu tư phù hợp. Các biện pháp này là căn cứ giúp
các đơn vị, thành phần chức năng khác triển khai kế hoạch có thể dễ dàng hơn
trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng các kiến nghị cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trên
cơ sở đề xuất các kế hoạch đầu tư hiệu quả.


14
(3) Mô hình tổ chức lập kế hoạch đầu tư.
Tùy vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà
tồn tại các mô hình công tác lập kế hoạch đầu tư.
- Mô hình tổ chức lập kế hoạch đầu tư tập trung: Đây là mô hình được
thực hiện rất rộng rãi tại các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Mô hình
này được xây dựng trên cơ sở có một đơn vị trong tổ chức phụ trách toàn bộ
công tác lập kế hoạch đầu tư cho các đơn vị khác cũng như toàn bộ tổ chức.
Ưu điểm của mô hình này là chuyên môn hóa, tập trung các nguồn lực
thực hiện các công việc lập kế hoạch đầu tư, nhanh chóng và tiết kiệm được
các chi phí phát sinh do bộ máy cồng kềnh.
Nhược điểm của mô hình này là sẽ xuất hiện tình trạng có nhiều nội
dung chủ quan từ phía một đơn vị, không sát với thực trạng sản xuất kinh

doanh và hoạt động đầu tư của từ đơn vị trong tổ chức.
- Mô hình lập kế hoạt đầu tư phân tán theo từng đơn vị: Đây là mô hình
mà ở đó tất cả các đơn vị trong một tổ chức đều thực hiện công tác lập kế
hoạch đầu tư cho đơn vị mình. Phòng/ đơn vị phụ trách về kế hoạch – đầu tư
chỉ thực hiện tổng hợp và đưa ra ý kiến đánh giá đề xuất tham mưu cho ban
lãnh đạo tổ chức.
Tùy vào từng chức năng và lĩnh vực hoạt động khác nhau và các doanh
nghiệp có thể thực hiện các mô hình khác nhau.
1.2.2. Một số phương pháp cơ bản lập kế hoạch đầu tư
Trong thực tế doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp để lập
kế hoạch đầu tư, tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu mà doanh nghiệp sử dụng
các phương pháp khác nhau.
(1) Phương pháp cân đối
Phương pháp này gồm các bước sau:


15
Bước 1: Xác định khả năng của doanh nghiệp, bao gồm khả năng sẵn
có và khả năng chắc chắn có trong tương lai của doanh nghiệp và các yếu tố
phục vụ hoạt động đầu tư.
Bước 2: Cân đối giữa nhu cầu của thị trường và khả năng về các yếu tố
của hoạt động đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp cân đối được xác định bởi
những yêu cầu sau:
- Cân đối được thực hiện phải là cân đối động: Cân đối để lựa chọn
phương án tối ưu chứ không phải là cân đối theo phương án đã được chỉ
định.Các yếu tố để cân đối là những yếu tố biến đổi theo môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp, đó là nhu cầu của thị trường và khả năng có thể khai
thác các nguồn lực của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
- Thực hiện cân đối liên hoàn,nghĩa là tiến hành nhiều cân đối kế tiếp

nhau để bổ sung và điều chỉnh phương án cho phù hợp với những thay đổi
của môi trường đầu tư.
- Trước khi tiến hành cân đối tổng thể các yếu tố thì phải thực hiện cân
đối trong những yếu tố trước.Kết quả cân đối tổng hợp phải là căn cứ để xác
định năng lực đầu tư của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định hoặc điều
chỉnh các phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
(2) Phương pháp tỷ lệ cố định
Nội dung của phương pháp này là tính toán một số chỉ tiêu đầu tư của
năm kế hoạch theo một tỷ lệ đã được xác định trong năm báo cáo trước đó.
Theo phương pháp này doanh nghiệp sẽ coi tình hình của năm lập kế hoạch
giống như tình hình của năm báo cáo đối với một số chỉ tiêu nào đó.
Phương pháp này cho thấy kết quả nhanh nhưng thiếu chính xác, vì thế
chỉ nên sử dụng trong trường hợp không đòi hỏi độ chính xác cao và thời gian
thực hiện kế hoạch không kéo dài.


16
(3) Phương pháp lập kế hoạch đầu tư từ việc phân tích các nhân tố tác động
Đây là một phương pháp lập kế hoạch có tính chất truyền thống và vẫn
được sử dụng rộng rãi. Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi các nhà quản
lý phải có cách xem xét, phân tích hệ thống và tổng thể nhiều vấn đề. Phải
biết đặt tình trạng của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế của các yếu tố
ngoại lai.Cần xem xét các yếu tố sau:
- Các yếu tố kinh tế như: Tổng sản phẩm quốc dân, mức cung ứng tiền tệ…
- Sự phát triển về dân số, nhóm lứa tuổi, tình hình thay đổi thói quen
trong cuộc sống.
- Các yếu tố chính trị và pháp luật như luật canh tranh, luật thuế…
- Sự biến động của thị trường và thái độ của khách hàng, qui mô thị trường,
chu kỳ vận động của thị trường, sự trung thành của khách hàng, sức mua.
- Sự thay đổi của khoa học công nghệ, cấu trúc ngành nghề như loại sản

phẩm, cấu trúc giá, chi phí của các đối thủ cạnh tranh.
- Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp như phần thị trường,
chu kỳ sống của sản phẩm, trình độ lao động, chi phí tiền lương, tình hình
doanh thu, chất lượng sản phẩm.
(4) Phương pháp lợi thế vượt trội
Phương pháp này gợi mở cho các nhà quản lý khi lập kế hoạch đầu tư
phải xem xét khai thác các lợi thế vượt trội để nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch doanh nghiệp cần phát huy lợi thế vượt
trội trên các mặt sau:
- Lợi thế vượt trội trong lĩnh vực tiêu thụ, trong việc triển khai các kênh
phân phối sản phẩm với các đối tác khác.
- Lợi thế vượt trội trong sản xuất thể hiện trong việc tăng cường liên
doanh liên kết để phát huy chuyên môn hoá.
- Lợi thế vượt trội trong việc hợp tác nghiên cứu điều tra dự báo.


×