Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Một số biện pháp nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của đài phát thanh và truyền hình hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 87 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CN. PHẠM THỊ PHƯƠNG MAI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TỰ CHỦ
VỀ TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI PHÁT THANH
VÀ TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HẢI PHÒNG – 2016


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CN. PHẠM THỊ PHƯƠNG MAI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TỰ CHỦ
VỀ TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI PHÁT THANH
VÀ TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ;

MÃ SỐ: 60340401

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Công Xưởng


HẢI PHÒNG - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là những thông tin xác thực,
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Ngày ......tháng......năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Phương Mai

i


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các Thầy giáo, Cô
giáo Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Viện Sau đại học của trường. Đặc biệt
xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS. Đặng Công Xưởng đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Đài Phát thanh và Truyền hình
Hải Phòng, các Phòng, Ban thuộc Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, đặc
biệt là đồng nghiệp thuộc phòng Tài vụ, phòng Hành chính – Tổng hợp, phòng
Thông tin – Quảng cáo đã trả lời phỏng vấn cũng như cung cấp các tài liệu, thông
tin bổ ích để tác giả hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin cảm ơn bạn bè và những người thân trong gia đình đã luôn ủng
hộ, tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Ngày ......tháng......năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Phương Mai

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU............................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP........................................................................4

1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập........................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập...............................4
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập.......................................................5
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế quốc dân.....8
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập................................8
1.2.1. Tính tất yếu phải tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập....8
1.2.2. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính...................................................10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế TCTC ở các đơn vị SNCL.........17
1.3. Cơ sở pháp lý liên quan đến tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập 18
1.4. Kinh nghiệm về tự chủ tài chính ở một số đơn vị trong nước......................20
1.4.1. Kinh nghiệm tự chủ tài chính tại Trường Đại học sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh (Trường ĐHSP TPHCM).........................................................20
1.4.2. Kinh nghiệm tự chủ tài chính tại Đài Truyền hình Việt Nam...........21
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng tự chủ tài chính............................................22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA ĐÀI
PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG..........................................25
2.1. Giới thiệu về Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng..............................25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................25
2.1.2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ...............................................................26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy..........................................................................27
iii


2.2. Thực trạng khả năng TCTC tại Đài PTTHHP giai đoạn 2012 - 2015...........30
2.2.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính...........30
2.2.2. Thực trạng nguồn tài chính của Đài PTTHHP...................................32
2.2.3. Thực trạng các nội dung chi tại Đài PTTHHP...................................37
2.2.4. Thực trạng tình hình sử dụng chênh lệch thu chi và sử dụng các quỹ
tại Đài PTTHHP..............................................................................................46
2.2.5. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức thu - chi của Đài PTTHHP....48

2.3. Nhận xét chung.............................................................................................49
2.3.1. Những mặt đạt được..............................................................................49
2.3.2. Những mặt còn hạn chế.........................................................................51
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG...........55
3.1. Phương hướng phát triển của Đài PTTHHP trong giai đoạn tới...................55
3.1.1 Định hướng phát triển chung................................................................55
3.1.2. Mục tiêu phát triển cụ thể của Đài PTTHHP.....................................57
3.1.3. Mục tiêu trong quản lý tài chính..........................................................58
3.2. Biện pháp nâng cao khả năng tự chủ tài chính tại Đài PTTHHP..................59
3.2.1. Sắp xếp lại bộ máy quản lý, đội ngũ lao động gọn nhẹ, chất lượng. .59
3.2.2. Hoàn thiện phương án tự chủ giai đoạn 2016 - 2020..........................60
3.2.3. Huy động và quản lý các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu.............................................................................................................60
3.2.4. Tăng cường xã hội hóa việc sản xuất các chương trình phát thanh,
truyền hình.......................................................................................................61
3.2.5. Một số biện pháp nhằm duy trì và tăng thu từ dịch vụ quảng cáo...62
3.2.6. Tìm kiếm và phát triển các nguồn thu dịch vụ khác..........................65
3.2.7. Các biện pháp quản lý tài chính...........................................................66
3.3.8. Ứng dụng tin học trong quản lý tài chính............................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................75

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
BQ
Đài PTTHHP

Đài THVN
ĐHSP TPHCM
NSNN
PTHĐSN
SNCL
SXCT
TCTC
TSCĐ
UBND
XDCB

Giải thích
Bản quyền
Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng
Đài Truyền hình Việt Nam
Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
Ngân sách nhà nước
Phát triển hoạt động sự nghiệp
Sự nghiệp công lập
Sản xuất chương trình
Tự chủ tài chính
Tài sản cố định
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Tên bảng
Số liệu kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2012 – 2015
Thu dịch vụ của Đài PTTHHP giai đoạn 2012 – 2015
Chi đầu tư phát triển giai đoạn 2012 – 2015
Chi hoạt động thường xuyên giai đoạn 2012 – 2015
Chi nghiệp vụ chuyên môn giai đoạn 2012 – 2015
Tình hình trích lập các quỹ giai đoạn 2012 – 2015
Các chỉ tiêu phát sóng thực hiện giai đoạn 2012 - 2015
Một số chỉ tiêu giai đoạn 2012 – 2015

vi

Trang
33
36
39
42
44
48
50
51



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Tên hình
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Đài PTTHHP
Diễn biến thu dịch vụ – chi hoạt động giai đoạn 2012 –
2015
Cơ cấu thu dịch vụ của Đài PTTHHP năm 2015
Diễn biến thu dịch vụ quảng cáo giai đoạn 2012 – 2015
Xu hướng chi đầu tư phát triển giai đoạn 2012 – 2015
Cơ cấu chi hoạt động thường xuyên năm 2015
Diễn biến chi hoạt động thường xuyên giai đoạn 2012 –
2015
Diễn biến chi SXCT, nhuận bút và chi BQ phim,
chương trình giai đoạn 2012 – 2015

vii

Trang
29

33
34
35
40
41
43
46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với cải cách thể chế kinh tế nói chung, công cuộc đổi mới khu vực sự
nghiệp công lập đã được Đảng, Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Trong đó có
việc tăng cường trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp
công lập, khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ, nâng cao số
lượng, chất lượng dịch vụ, từ đó có thêm nguồn thu để tái đầu tư phát triển, cải
thiện thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện cho Nhà nước cơ cấu lại NSNN.
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP quy định về chế độ tài chính áp dụng cho đơn
vị sự nghiệp có thu được coi là bước đột phá đầu tiên trong việc giao quyền tự chủ
về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, phải đến khi Nghị định
43/2006/NĐ-CP ra đời thay thế Nghị định 10/2002/NĐ-CP quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập mới được mở rộng hơn. Việc mở rộng
trao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43 đã góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực này, tăng nguồn thu, tăng chất lượng
dịch vụ công, cải thiện thu nhập người lao động. Tuy nhiên, quyền tự chủ của đơn
vị sự nghiệp cũng chưa được đầy đủ tại Nghị định 43, làm hạn chế khả năng phát
triển, mở rộng của đơn vị sự nghiệp công. Chính vì vậy, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập.
Đây chính là Nghị định khung nhằm đổi mới hơn nữa khu vực sự nghiệp công.
Thực tế tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, từ khi chuyển sang

thực hiện tự chủ tài chính từ năm 2003, đặc biệt là từ khi tự đảm bảo chi hoạt động
thường xuyên năm 2009 đã chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất,
lao động để thực hiện nhiệm vụ được giao thiết thực hiệu quả, chủ động mở rộng
các hoạt động dịch vụ để tăng nguồn thu, từng bước nâng cao chất lượng chương
trình phát thanh, truyền hình, đáp ứng được nhu cầu của người xem và từng bước
nâng cao thu nhập của người lao động.

1


Ngày 27/12/2011, Thủ tướng Chính phủ chính thức ký quyết định số
2451/QĐ-TTg phê duyệt đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất
đến năm 2020.
Thành phố Hải Phòng là một trong 05 thành phố lớn nằm trong giai đoạn
đầu (2012 – 2015) của kế hoạch triển khai thực hiện đề án. Đây là một cơ hội để
Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng đạt được mục tiêu nâng tầm phát triển
cùng với các Đài thành phố lớn khác nhưng cũng là thách thức không nhỏ đối với
Đài về việc chuyển đổi công nghệ (phát sóng truyền hình mặt đất từ công nghệ
tương tự sang công nghệ số). Một trong những thách thức đó chính là các vấn đề
về tài chính như: nguồn thu có thể bị ảnh hưởng, nguồn kinh phí để mua thiết bị
chuyển đổi…
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hải
Phòng, đề tài “Một số biện pháp nâng cao khả năng tự chủ về tài chính của Đài
Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng” với mục đích tìm hiểu thực trạng tự chủ
tài chính và quản lý tài chính tại đơn vị để đánh giá những mặt đạt được, những
mặt hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tài
chính. Từ đó, đề tài đề xuất một số biện pháp phát triển nguồn tài chính, tiết kiệm
chi phí, nâng cao khả năng tự chủ cho Đài PTTHHP, góp phần vào phát triển sự
nghiệp phát thanh, truyền hình theo hướng bền vững trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn

Nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung về mặt lý luận.
Tập trung đánh giá toàn diện việc thực hiện tự chủ về tài chính tại Đài Phát
thanh và Truyền hình Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2015. Từ đó tìm ra những vấn đề
tồn tại cùng các nguyên nhân, những vấn đề đặt ra trong giai đoạn mới để tìm ra
các giải pháp nhằm tiếp tục phát huy khả năng tự chủ về tài chính tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ về tài chính tại Đài Phát thanh và
Truyền hình Hải Phòng.

2


Phạm vi nghiên cứu: Thực tế tự chủ tài chính tại Đài Phát thanh và Truyền
hình Hải Phòng. Khoảng thời gian nghiên cứu từ 2012 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng.
Phương pháp phân tích: Phân tích tài liệu để làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.
Phương pháp thống kê, tổng hợp, điều tra, phỏng vấn chuyên gia, kết hợp
giữa lý luận và thực tiễn, dựa trên số liệu thực tế của đơn vị trong 4 năm để phân
tích và đưa ra nhận xét đánh giá.
Phương pháp so sánh, quan sát, dự báo, suy luận logic… để tìm hiểu thực
trạng, đưa ra dự báo và giải pháp trong giai đoạn tiếp theo.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị SNCL.
Ý nghĩa thực tiễn: Dựa trên phân tích thực trạng khả năng tự chủ tài chính
tại Đài PTTHHP trong giai đoạn 2012 - 2015 để đưa ra những đánh giá về khả
năng tự chủ tài chính của Đài, những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế đó. Từ đó, đề ra các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tự chủ tài chính tại

Đài PTTHHP.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ về tài chính tại đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chương 2. Thực trạng khả năng tự chủ về tài chính của Đài Phát thanh và
Truyền hình Hải Phòng giai đoạn 2012 – 2015.
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao khả năng tự chủ tài chính tại Đài Phát
thanh và Truyền hình Hải Phòng.

3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
“Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước” [14, Khoản 1, Điều 9].
“Dịch vụ sự nghiệp công” là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục
đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo
chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. [8, Khoản 3,
Điều 3].
Đơn vị SNCL được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau:
Đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt
động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề; y tế;
văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công

nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn được giao.
Được cho phép thu một số khoản phí, lệ phí theo chế độ Nhà nước quy
định, được tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt
động và tăng thu nhập cho viên chức và người lao động.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng [dẫn theo 12, tr 3].
Những đặc điểm cơ bản của đơn vị SNCL:
Một là, đơn vị SNCL là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ
xã hội, không vì mục đích sinh lợi.

4


Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung cấp dịch
vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính không phải vì mục đích sinh lợi. Nhà
nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho
thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại
thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường.
Nhờ đó, nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao
dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt
động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng
nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
Hai là, kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công,
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội.
Nhờ việc sử dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà
quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày càng
đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể thao
mang đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho
nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học,

văn hóa mang lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới
phục vụ sản xuất và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và
tác động tích cực tới quá trình tái sản xuất xã hội.
Cũng vì lý do đó nên hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL luôn gắn
liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.
Ba là, đơn vị SNCL vừa chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố…) vừa chịu sự quản lý về mặt chuyên
môn của các Bộ, ngành chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động sự
nghiệp. Như vậy, đơn vị SNCL nằm trong sự quản lý của nhiều cấp quản lý với
mối quan hệ đan xen, phức tạp ảnh hưởng đến cơ chế quản lý của đơn vị [11], [12].
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo nội dung hoạt động
Theo lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập gồm:

5


Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề.
Đơn vị sự nghiệp y tế.
Đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch.
Đơn vị sự nghiệp thông tin truyền thông và báo chí.
Đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ, môi trường.
Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều…).
Đơn vị sự nghiệp khác.
1.1.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ về tài chính
Theo Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 Hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị sự nghiệp được phân thành 03 loại căn cứ
vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên hay nói cách khác là căn cứ

vào nguồn thu từ dịch vụ công của đơn vị, gồm:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên
của đơn vị (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
= ------------------------------------------ x 100 (1.1)
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Trong đó:
Tổng số nguồn thu sự nghiệp gồm: Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho
đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước; Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với

6


lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị; Thu khác (nếu có); Lãi được chia từ
các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ.
Tổng số chi hoạt động thường xuyên gồm: Chi hoạt động thường xuyên theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; Chi hoạt động thường xuyên
phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; Chi cho các hoạt động dịch vụ.

Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công
thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động, gồm:
Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, thì theo mức độ tự chủ về tài chính đơn vị sự
nghiệp công lập gồm 04 loại, gồm:
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí
dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí).

7


Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức
năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu

thấp).
1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh tế quốc dân
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền kinh tế
và có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Các đơn vị sự
nghiệp công lập đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Điều đó được thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao… có chất lượng cao cho xã hội, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân.
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức
khỏe người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung
cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật…. phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
công đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án,
chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự
nghiệp của nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực
đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội hóa bằng
cách thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự
nghiệp.
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Tính tất yếu phải tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập

8



“Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công là các quy định về quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài
chính của đơn vị sự nghiệp công”. [8, Mục 1, Điều 3].
Cơ chế tự chủ tài chính có thể hiều là cơ chế quản lý nhằm tăng cường
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị SNCL về các mặt hoạt động tài
chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động, qua đó làm tăng chất lượng cung cấp
dịch vụ công.
Tự chủ tài chính ở các đơn vị SNCL là tất yếu, bởi vì:
Một là, do đòi hỏi của quá trình xã hội hóa dịch vụ công.
Việc chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại những thay đổi to lớn trên mọi
mặt của đời sống xã hội. Bên cạnh khẳng định vai trò của Nhà nước trong việc
cung cấp dịch vụ công, Nhà nước đã cho phép tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ
công cùng với các đơn vị của nhà nước trong tiến trình xã hội hóa.
Quá trình xã hội hóa dịch vụ công được hiểu là quá trình mở rộng các nguồn
đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội cùng
tham gia với Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ nhằm thảo mãn nhu cầu ngày
càng tăng lên của xã hội. Điều đó có nghĩa là Nhà nước khuyến khích sự tham gia
của các đối tượng tư nhân trong việc đảm bảo cung cấp dịch vụ công [1]. Sự đầu tư
của tư nhân đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp công lập cần cạnh tranh để hoạt động tốt
nhất và hiệu quả nhất, cung cấp dịch vụ công cho xã hội tốt nhất. Vì vậy, đòi hỏi
cần được tự chủ về tổ chức nói chung cũng như tự chủ về tài chính để hoạt động
hiệu quả nhất
Hai là, do yêu cầu của cải cách hành chính đã đặt ra yêu cầu đối với cải cách
tài chính công.
Cải cách hành chính là một quá trình tiến hành những sửa đổi, cải tiến mang
tính cơ bản và có hệ thống đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Cải
cách hành chính và cải cách tài chính công có mối quan hệ mật thiết với nhau thể
hiện: việc thực thi hoạt động của bộ máy nhà nước gắn liền với cơ chế tài chính hỗ


9


trợ cho các hoạt động đó; việc phân cấp quản lý hành chính phải tương ứng với sự
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước để đảm bảo kinh phí cho hoạt động có hiệu
quả ở mỗi cấp; các cấp chính quyền trong bộ máy hành chính đều có trách nhiệm
và quyền hạn có ý nghĩa quyết định trong quản lý tài chính công ở phạm vi quản lý
của mình; các thể chế về tài chính công có tác dụng chi phối hoạt động của các cơ
quan nhà nước chủ trương của Chính phủ; tỷ trọng và cơ chế chi tiêu kinh phí ngân
sách để trả lương cho đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước có tác
động quan trọng đến việc phát huy năng lực của cán bộ, công chức trong công tác;
thông qua tài chính công, nhà nước thực hiện giám sát bằng đồng tiền đối với mọi
hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Để đáp ứng được mục tiêu tổng thể về cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001-2010 đã đặt ra yêu cầu cải cách tài chính công là: Tạo điều kiện cho
chính quyền địa phương chủ động xử lý các công việc ở địa phương; phân biệt cơ
quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công; đổi mới cơ chế
phân bổ ngân sách, chuyển từ cấp kinh phí theo biên chế sang cấp kinh phí căn cứ
vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, tăng quyền chủ
động của đơn vị sử dụng ngân sách...[17].
Với yêu cầu cải cách tài chính công đó tất yếu phải tự chủ tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập để tăng tính chủ động cho các đơn vị SNCL và giảm dần
kinh phí nhà nước cho các đơn vị SNCL.
1.2.2. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ là cơ chế nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các đơn vị SNCL về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp
lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
Muốn hiểu rõ nội dung cơ chế tự chủ tài chính trước tiên phải hiểu rõ nội dung
nguồn tài chính và các nội dung chi của đơn vị SNCL.

1.2.2.1 Nguồn tài chính
a. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:

10


Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn
thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có);
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Kinh phí khác (nếu có).
b. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật;
Thu từ hoạt động dịch vụ;
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);

Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
c. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
d. Nguồn khác, gồm:
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;

11


Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Các nội dung chi
a. Chi thường xuyên gồm:
Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
Chi hoạt động phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả các khoản chi thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả
lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).
b. Chi không thường xuyên gồm:
Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;
Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài;
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nước;
Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
1.2.2.3. Các đặc trưng của cơ chế tự chủ tài chính

Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các
loại thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của
pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín
dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp
luật.

12


Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với
TSCĐ sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn
theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao
TSCĐ và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN đơn vị được để lại bổ
sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý
tài sản thuộc nguồn vốn vay được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay,
đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại
(nếu có).
Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản
kinh phí thuộc NSNN theo quy định của Luật NSNN; được mở tài khoản tiền gửi
tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt
động dịch vụ.
Cơ chế tự chủ tài chính cho phép đơn vị quyết định kế hoạch sử dụng lao
động và xây dựng quỹ thu nhập tăng thêm, tạo ra cơ sở pháp lý để các đơn vị
SNCL được phép tăng thu nhập cho người lao động.
Tự chủ trong việc lập, chấp hành dự toán thu, chi [7].
1.2.2.4. Tự chủ về giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (điểm đổi mới được quy định tại

Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ)
Tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP mới chỉ cho phép các đơn vị sự nghiệp công
lập được tự quyết định mức thu của các hoạt động dịch vụ: “Đối với những hoạt
động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt
động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể
theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ” [7, Điểm 3, Điều 16].
Tuy nhiên, với mục tiêu nhằm đổi mới toàn diện các đơn vị SNCL đến Nghị
định 16/2015/NĐ-CP, điểm mới của Nghị định là đã cho phép các đơn vị sự nghiệp
công tự chủ về giá, phí. Cụ thể:
Về giá dịch vụ sự nghiệp công:
Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:

13


Đơn vị sự nghiệp công được xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo cơ
chế thị trường, được quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí
hợp lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật đối với từng lĩnh vực;
Riêng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước thực hiện theo quy
định pháp luật về giá.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
Giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi
phí theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trong đó chi phí tiền lương trong giá
dịch vụ sự nghiệp công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc,
chức vụ đối với đơn vị sự nghiệp công và định mức lao động do các Bộ, cơ quan
Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền;
Phương pháp định giá và cơ quan có thẩm quyền định giá dịch vụ sự nghiệp
công thực hiện theo quy định pháp luật về giá;

Trong phạm vi khung giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định, đơn vị sự nghiệp công quyết định mức giá cụ thể cho từng
loại dịch vụ; trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể giá dịch
vụ sự nghiệp công, đơn vị thu theo mức giá quy định.
Về phí dịch vụ sự nghiệp công:
Dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu phí thực hiện theo quy định
pháp luật về phí, lệ phí. Đơn vị sự nghiệp công được thu phí theo mức thu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Như vậy, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã quy định cụ thể về giá, phí và lộ
trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công, danh mục dịch vụ sự nghiệp công; đồng thời
phân định dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN và dịch vụ sự nghiệp
công không sử dụng kinh phí NSNN. Theo đó, đối với loại dịch vụ sự nghiệp công
không sử dụng kinh phí NSNN thì đơn vị được tự xác định giá dịch vụ theo

14


×