Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Công tác tiền lương tại Bưu điện tỉnh Ninh Bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.06 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
--------------------------------

NGUYỄN THU HƯỜNG

CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH
NINH BÌNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 834.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2018


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ MINH AN

Phản biện 1:..............................................................................................................
Phản biện 2:..............................................................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: ......... giờ....... ngày....... tháng...... năm ..........

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tiền lương là mối quan tâm lớn của toàn xã hội, là chính
sách kinh tế quan trọng của mọi quốc gia, thể hiện triết lý, quan điểm
và nghệ thuật quản lý nguồn nhân lực của mọi nhà quản lý doanh
nghiệp. Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động,
công tác tiền lương đúng đắn và phù hợp sẽ phát huy được tính sáng
tạo, năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm, ý thức và sự gắn bó của
người lao động đối với doanh nghiệp. Từ đó mới có thể phát huy
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Với quan điểm, mục tiêu phát triển tổng quát của Tổng công
ty Bưu điện Việt Nam là phát triển ổn định và bền vững, nâng cao
hiệu quả trong kinh doanh, đổi mới mô hình tổ chức quản lý và
phương thức kinh doanh, coi yếu tố con người là trung tâm, coi ứng
dụng công nghệ thông tin là cơ sở quan trọng cho sự phát triển nhằm
khẳng định vai trò chủ đạo, vị thế dẫn đầu ngành Bưu chính Việt
Nam, phấn đấu là doanh nghiệp Bưu chính quốc gia hàng đầu khu
vực Đông Nam Á vào năm 2020.
Để thực hiện tốt quan điểm, mục tiêu phát triển tổng quát
đến năm 2020 của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam thì các Bưu điện
tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó có Bưu điện tỉnh Ninh Bình
phải nhận thức tốt các vấn đề liên quan đến việc coi yếu tố con người
là trung tâm và một trong những vấn đề quan trọng bậc nhất liên
quan đến yếu tố con người trong một tổ chức đó chính là công tác
tiền lương.
Từ nhận thức đó, nên trong nhiều năm qua BĐT Ninh Bình
luôn có các biện pháp cải thiện các hoạt động liên quan đến việc trả



2
lương nhằm phát huy tối đa vai trò của công tác tiền lương. Tuy
nhiên, công tác tiền lương tại BĐT Ninh Bình vẫn còn tồn tại một số
hạn chế nhất định cần phải nghiên cứu để điều chỉnh cho hợp lý và
phù hợp trong thời gian tới. Nhưng đến thời điểm này, tại BĐT Ninh
Bình chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu toàn diện và
sâu sắc để chỉ rõ những tồn tại, hạn chế của công tác tiền lương đang
thực hiện. Vì vậy, với ý tưởng tiếp tục hoàn thiện công tác tiền lương
tại BĐT Ninh Bình là việc cần thiết để phát huy năng lực chuyên
môn, tính năng động, nâng cao năng suất lao động góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ ý nghĩ đó, tác giả nghiên cứu:
“Công tác tiền lương tại Bưu điện tỉnh Ninh Bình” trong đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Đã có những nghiên cứu của một số tác giả đề cập đến cơ
sở lý luận về tiền lương một cách chung nhất; đánh giá thực trạng
công tác tiền lương tác động đến doanh nghiệp, đánh giá được
những mặt đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế
của công tác tiền lương. Tuy nhiên Cho đến thời điểm này, chưa có
đề tài nào nghiên cứu về công tác tiền lương tại Bưu điện tỉnh Ninh
Bình. Nhận thức được điều đó, tác giả sẽ kế thừa những thành tựu
nghiên cứu đi trước đã đạt được, chỉ ra các tồn tại trong công tác
tiền lương tại BĐT Ninh Bình, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác tiền lương để áp dụng vào đặc thù thực tiễn tại
BĐT trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương.
- Phân tích thực trạng công tác tiền lương tại Bưu điện tỉnh
Ninh Bình. Đưa ra những ưu điểm, tồn tại và những nguyên nhân tồn



3
tại trong công tác tiền lương tại Bưu điện tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác tiền lương tại
Bưu điện tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Là công tác tiền lương trong DN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Nghiên cứu công tác tiền lương tại BĐT Ninh
Bình.
+ Thời gian: Sử dụng các dữ liệu về tình hình hoạt động và
công tác tiền lương tại BĐT Ninh Bình trong thời gian 03 năm 2014,
2015, 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp được sử dụng trong luận văn là phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Để nghiên cứu các nội
dung, luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân
tích thực chứng, suy đoán logic và một số phương pháp khác để phân
tích, so sánh, định lượng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác tiền lương tại BĐT Ninh Bình.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về công tác tiền lương trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương tại BĐT Ninh
Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền
lương tại BĐT Ninh Bình.



4
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về tiền lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động khi hoàn thành công việc nào đó. Tiền lương được
biểu hiện bằng giá cả sức lao động, người sử dụng lao động phải căn
cứ vào số lượng lao động cũng như mức độ phức tạp, chất độc hại
của công việc... để tính lương cho người lao động. Tiền lương phải
phản ánh đúng giá trị sức lao động, chỉ có như vậy, tiền lương mới
phát huy hết được những vai trò to lớn của nó trong mỗi doanh
nghiệp nói chung và trong nền kinh tế nói riêng.
1.1.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng không chỉ đối
với người lao động mà còn đối với cả doanh nghiệp :
- Đối với người lao động tiền lương nuôi sống bản thân, bố
mẹ, con cái và gia đình họ.
- Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí
sản xuất đồng thời là phương tiện tạo ra giá trị mới, thúc đẩy quá
trình sản xuất phát triển.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương
1.1.3.1. Môi trường của công ty
- Chính sách của công ty



5
- Bầu không khí văn hoá của công ty
- Cơ cấu tổ chức của công ty
- Khả năng chi trả của công ty, thế đứng tài chính của công
ty và tình hình kinh doanh của công ty
1.1.3.2. Thị trường lao động
- Lương thưởng trên thị trường
- Chí phí sinh hoạt
- Công đoàn
- Xã hội
- Nền kinh tế
- Luật pháp
1.1.3.3. Bản thân nhân viên
- Sự hoàn thành công tác
- Thâm niên
- Kinh nghiệm
- Thành viên trung thành
- Tiềm năng
1.1.3.4. Bản thân công việc:
- Phân tích công việc và mô tả công việc
- Đánh giá công việc
1.1.4. Hệ thống tiền lương trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Mục tiêu của hệ thống tiền lương
Luận văn đưa ra 6 mục tiêu :
- Phải hợp pháp.
- Phải thỏa đáng.


6
- Phải có tác dụng kích thích người lao động.

- Phải công bằng.
- Phải bảo đảm.
- Phải hiệu quả và hiệu suất.
1.1.4.2. Nguyên tắc của hệ thống tiền lương
- Toàn diện.
- Đề cập tới mức lương và cơ cấu tiền lương.
- Phản ánh giá trị công việc.
- Xem xét các yếu tố khác như thâm niên, kinh nghiệm công
tác:
- Tính đến mức lương trên thị trường lao động.
- Tính đến yếu tố biến động của giá cả sinh hoạt.
- Bao gồm cơ chế thưởng.
- Căn cứ vào kết quả làm việc.
- Có sự tham gia của Công đoàn.
1.1.4.3. Nguyên tắc tiền lương và hành thức trả lương
a) Nguyên tắc trả lương
a.1) Trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau
a.2) Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương
bình quân:
a.3) Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những
người lao động làm các nghề khác nhau
b) Hình thức trả lương
b.1) Trả lương theo thời gian
b.2) Trả lương theo sản phẩm


7
1.2. Nội dung công tác tiền lương trong doanh nghiệp
1.2.1. Xác định quỹ lương
a) Khái niệm quỹ lương

b) Cách xác định quỹ lương
* Xác định quỹ lương kế hoạch.
* Xác định quỹ lương báo cáo:
* Xây dựng đơn giá tiền lương
1.2.2. Quy chế trả lương
Quy chế trả lương là bản quy định quy cách, thể lệ, những
hướng dẫn về nguyên tắc chế độ, đối tượng, điều kiện… để cơ quan
quản lý, đại diện NSDLĐ, thanh toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ
tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm, phúc lợi và mọi lợi ích khác cho
NLĐ. Ngoài ra, trong quy chế có cả vấn đề nâng bậc lương, đối tượng,
điều kiện, thời gian và các hình thức nâng bậc lương.
1.2.3. Tổ chức thực hiện Quy chế trả lương
Tổ chức thực hiện Quy chế trả lương là một phần nội dung được
xây dựng trong Quy chế trả lương của doanh nghiệp. Phần nội dung
này quy định trách nhiệm, thẩm quyền, phân cấp của cá nhân, tổ chức
có liên quan đến việc thực hiện Quy chế trả lương.
1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tiền lương
Tiền lương có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng không chỉ đối
với người lao động mà còn đối với cả doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy việc tính toán xác định hình thức trả lương trong các doanh
nghiệp hiện nay còn nhiều thiếu xót, còn nhiều doanh nghiệp trả lương
chưa thỏa đáng với sự đóng góp của người lao động.


8
Việc hoàn thiện công tác tiền lương nhằm thoả mãn cả hai bên
(người lao động và doanh nghiệp) trở thành vấn đề ngày càng được
quan tâm nhất trong doanh nghiệp và là sự cần thiết bắt buộc phải thực
hiện.
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH NINH BÌNH

2.1. Tổng quát về Bưu điện tỉnh Ninh Bình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 01/01/2008, thực hiện quyết định của Chính phủ và Bộ
Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông), Bưu
chính tách ra hình thành nên Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, là
doanh nghiệp độc lập thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam. Theo đó,
Bưu điện tỉnh Ninh Bình cũng được thành lập từ ngày 01/01/2008
theo Quyết định số 565/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội
đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Ngày 01/01/2013, triển khai Quyết định số 1746/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, quyền đại diện chủ sở hữu tại Tổng công
ty Bưu chính Việt Nam chuyển về Bộ Thông tin và Truyền thông và
đổi tên Tổng công ty Bưu chính Việt Nam thành Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam.
Mạng lưới bưu chính của Bưu điện tỉnh hiện có 161 điểm
phục vụ (29 bưu cục, 114 điểm Bưu điện Văn hóa xã, 13 thùng thư


9
công cộng độc lập, 05 ki ốt), 6 tuyến đường thư cấp 2 và 15 tuyến
đường cấp 3.
Năm 2008, Bưu điện tỉnh đạt chênh lệch thu chi -6,94 tỷ
đồng, đến hết năm 2014, đã phấn đấu đạt chênh lệch thu chi dương
3,54 tỷ đồng, và là 1 trong 17 đơn vị thành viên của Tổng công ty có
lợi nhuận. Các chỉ tiêu kinh tế trọng yếu năm 2014, 2015, 2016 đều
có sự tăng trưởng mạnh so với năm 2008 (Doanh thu phát sinh: năm
2014 tăng trên 80%, năm 2015 tăng 150%; năm 2016 tăng 300%;

Doanh thu tính lương và năng suất lao động: năm 2014 tăng hơn 2
lần, năm 2015 tăng 2,3 lần và đến năm 2016 tăng gần 3 lần; Tiền
lương bình quân tăng năm 2014 gần 1,5 lần, đến năm 2016 tăng 2
lần). Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng lên; uy tín,
vai trò chủ lực trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát trên địa bàn
tỉnh ngày càng được khẳng định.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
BĐT Ninh Bình hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ
công ích trên địa bàn tỉnh Ninh Bình gồm: 04 phòng chức năng và 09
đơn vị trực thuộc (01 Trung tâm; 08 Bưu điện huyện, thành phố)
được khái quát qua hình 2.1 sau:
Tổng số CBCNV ký hợp đồng lao động là 188 người (nữ
chiếm 75%); 109 nhân viên Bưu điện Văn hóa xã (trong đó có 74
nhân viên ghép phát xã), 57 nhân viên phát xã chuyên trách, 10 bưu
tá thuê khoán, 03 lao động thuê khoán khác.


10
+ Trình độ của CBCNV ký hợp đồng lao động: Đại học chiếm
52%, cao đẳng chiếm 11,7%, trung cấp chiếm 18,08%, sơ cấp chiếm
18,22%.

2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2014 đến năm 2016

S
T
T

Nội dung


1

Tổng doanh thu

2
3

4

5

Doanh thu tính
tiền lương
Chênh lệch thu
chi
Năng suất lao
động tính theo
doanh thu tính
lương
Nộp ngân sách
nhà nước

Đơn vị
tính
triệu
đồng
triệu
đồng
triệu
đồng

triệu
đồng
/người
/năm
triệu
đồng
triệu
đồng
/người
/tháng
Sáng
kiến,
cải
tiến

Tăng
trưởng
năm
2016 so
năm
2014

Năm
2014

Năm
2015

Năm
2016


47.837

67.502

106.812

123%

34.830

41.653

52.140

50%

3.543

6.924

8.497

140%

190

225

279


47%

1.542

1.791

2.406

56%

6,6

7,7

8,7

32%

10

10

14

40%

6

Thu nhập bình

quân

7

Số lượng sáng
kiến, cải tiến kỹ
thuật

8

Thực hiện chính
sách bảo hiểm triệu
1.955
2.047
3.356
72%
đối với người đồng
lao động
(Nguồn: Phòng TCHC-Bưu điện tỉnh Ninh Bình)


11
2.2. Thực trạng công tác tiền lương tại BĐT Ninh Bình
2.2.1. Bộ máy làm công tác tiền lương
Hiện nay tại Bưu điện tỉnh Ninh Bình, công tác tiền lương do
phòng Tổ chức Hành chính phụ trách, thực hiện nhiệm vụ xây dựng
Quy chế trả lương, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các đơn vị, phòng
chức năng trực thuộc thực hiện Quy chế trả lương.
Lao động của phòng TCHC gồm 10 người, nhưng nhân sự
làm công tác tiền lương của phòng được định biên là 01 người (chức

danh là Chuyên viên LĐTL), do Trưởng phòng trực tiếp phụ trách
giám sát, đôn đốc thực hiện.
Các phòng chức năng, các đơn vị, trung tâm trực thuộc thì do
Trưởng phòng, Giám đốc, Trưởng trung tâm trực tiếp phối hợp với
Chuyên viên LĐTL của phòng Tổ chức Hành chính để thực hiện
công tác tiền lương.
2.2.2. Quy chế trả lương tại Bưu điện tỉnh
Quy chế trả lương tại Bưu điện tỉnh Ninh Bình đang thực
hiện được ban hành theo Quyết định số 125/QĐ-BĐNB ngày
19/02/2016. Quy chế quy định đối tượng, nguyên tắc, hình thức,
phương pháp trả lương cho tập thể và cá nhân người lao động làm
việc trong Bưu điện tỉnh Ninh Bình từ nguồn quỹ tiền lương thực
hiện hằng năm. Đồng thời, là cơ sở để phân phối các khoản tiền
lương, tiền thưởng được Tổng công ty bổ sung (nếu có), quỹ tiền
thưởng từ lợi nhuận của BĐT.
Quy chế trả lương gồm 7 chương:
Chương 1: Quy định chung


12
Chương 2: Giao khoán quỹ tiền lương kế hoạch hằng năm
cho các đơn vị
Chương 3: Trả lương hàng tháng cho cá nhân người lao động
Chương 4: Phân chia quỹ tiền lương khuyến khích của BĐT
Chương 5: Phân chia quỹ tiền lương dự phòng tập trung của
BĐT
Chương 6: Một số quy định khác
Chương 7: Tổ chức thực hiện
Quy chế trả lương của Bưu điện tỉnh được thực hiện theo
nguyên tắc sau:

- Tuân thủ các quy định và hướng dẫn hiện hành của Nhà
nước và của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam về chế độ tiền lương.
- Thực hiện quản lý tập trung tại BĐT trong sử dụng, giao kế
hoạch, xác định quỹ tiền lương thực hiện và phân phối tiền lương
đến người lao động.
- Quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, làm nhiều
hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng; tiền lương là
động lực thực sự đối với người lao động.
- Thực hiện hình thức trả lương khoán theo công việc và kết
quả thực hiện công việc (về số lượng, chất lượng và hiệu quả công
việc) của từng tập thể, đơn vị và cá nhân người lao động. Trả lương
thỏa đáng đối với lao động có năng suất lao động cao và đóng góp
nhiều cho đơn vị và không hạn chế mức tối đa. Mức lương thấp nhất
trả cho người lao động (chưa qua đào tạo, làm công việc giản đơn


13
nhất... theo quy định của Nhà nước) không được thấp hơn lương tối
thiểu vùng.
- Gắn tiền lương được hưởng của cá nhân với kết quả sản
xuất kinh doanh của cá nhân, của tập thể; gắn tiền lương của lao
động quản lý với kết quả sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị.
- Chính sách tiền lương phải được gắn với các nội dung quản
trị nhân sự khác như: đào tạo, tuyển chọn, bồi dưỡng, thu hút và định
hướng phát triển nguồn nhân lực của BĐT.
-. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý và cân đối về tiền lương giữa
những người lao động cùng loại trên địa bàn, cân đối giữa các vùng
miền, khó khăn thuận lợi khác nhau về điều kiện KT-XH.
- Không phân phối bình quân; khoảng cách hệ số mức độ
phức tạp công việc của chức danh cao nhất so với hệ số mức độ phức

tạp công việc của chức danh thấp nhất từ 5 - 6 lần.
- Quy chế trả lương phải bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân
chủ và được thông qua Hội nghị Người lao động hoặc Ban chấp hành
Công đoàn BĐT trước khi áp dụng; khi quy chế được ban hành thì
mọi người đều phải có nghĩa vụ tuân thủ thực hiện.
2.2.3. Hệ thống trả lương của Bưu điện tỉnh Ninh Bình
2.2.3.1. Xác định và phân bổ quỹ tiền lương kế hoạch hằng năm của
BĐT.
2.2.3.2. Xác định quỹ tiền lương khoán kế hoạch hằng năm cho các
đơn vị.
2.2.3.3. Trả lương hàng tháng cho cá nhân người lao động.
2.2.3.4. Quỹ tiền lương khuyến khích của BĐT.


14
2.2.3.5. Quỹ tiền lương dự phòng tập trung của BĐT
2.2.4. Thực hiện Quy chế trả lương tại Bưu điện tỉnh
Việc thực hiện nghiêm túc Quy chế trả lương có ý nghĩa
quyết định trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của từng
đơn vị trực thuộc và toàn Bưu điện tỉnh, đồng thời cũng là yếu tố
quyết định việc nâng cao thu nhập cho CBCNV. Vì vậy, ngay sau
khi Quy chế trả lương được ban hành Giám đốc Bưu điện tỉnh đã ký
văn bản yêu cầu Trưởng các phòng chức năng, Giám đốc các đơn vị
trực thuộc cần phải có nhận thức đúng và phối hợp với Ban chấp
hành Công đoàn cùng cấp nghiên cứu kỹ nội dung Quy chế trả lương
cũng như văn bản hướng dẫn thực hiện; đồng thời triển khai phổ biến
tới toàn thể người lao động trong đơn vị biết và thực hiện nghiêm
túc. Trường hợp đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện vi phạm quy
chế, Bưu điện tỉnh sẽ giảm trừ điểm chất lượng của Trưởng đơn vị.
2.3. Đánh giá chung về công tác tiền lương tại BĐT Ninh Bình

2.3.1. Những kết quả đạt được
Một là, Hệ thống chấm điểm NSCL hàng tháng rất chi tiết.
Hai là, Thực hiện trả lương 100% theo yếu tố hiệu quả.
Ba là, Giao trực tiếp đơn giá tiền lương các dịch vụ bán lẻ
cho từng cá nhân người lao động.
Bốn là, Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị
trực thuộc hiệu quả.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Những tồn tại và nguyên nhân chủ quan


15
Một là, Bộ máy làm công tác tiền lương tại Bưu điện tỉnh
Ninh Bình thiếu sự chuyên nghiệp, không được quan tâm đào tạo bài
bản.
Nguyên nhân: Năm 2010 toàn Tổng công ty thực hiện tinh
giảm biên chế, giải quyết chế độ, chính sách cho lao động dôi dư
theo quy định tại Nghị định 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của
Chính phủ. Theo đó, Bưu điện tỉnh Ninh Bình cũng thực hiện giải
quyết cho 32 người lao, đồng thời tổ chức, bố trí sắp xếp, kiện toàn
lại tổ chức sản xuất và những lao động yếu kém cũng tự động ra đi
khỏi Bưu điện tỉnh. Sau khi giải quyết chế độ cho lao động dôi dư,
nên một lao động phải kiêm nhiệm nhiều việc là đương nhiên, không
có lao động chuyên trách một nhiệm vụ, kể cả Trưởng các phòng
chức năng và Giám đốc các đơn vị trực thuộc.
Hai là, Hạn chế trong đánh giá thực hiện công việc: Việc
chấm điểm NSCL hàng tháng cho người lao động trong toàn Bưu
điện tỉnh mang tính thủ công, mất rất nhiều thời gian.
Nguyên nhân: Hệ thống chấm điểm NSCL hàng tháng cho
CBCNB Bưu điện tỉnh xây dựng kèm theo Quy chế trả lương xuất

phát từ tư duy của lãnh đạo BĐT và bộ phận làm công tác tiền lương
của những năm đầu mới chia tách Bưu chính và Viễn thông, tuy là
rất chi tiết và dễ chấm điểm nhưng mất thời gian vì công nghệ thông
tin chưa được đưa vào ứng dụng, nội dung chấm điểm NSCL của
một cá nhân liên quan đến nhiều bộ phận, nội dung các sai phạm
trong phụ lục chấm điểm được liệt kê và điểm giảm trừ mang tính


16
định tính, khó nhớ nên khi chấm điểm phải soi xét thủ công vào từng
chức danh, nội dung sai phạm để trừ hoặc cộng điểm.
Ba là, Việc đánh giá công việc còn bất cập ở chức danh nhân
viên phụ trách Bưu cục.
Nguyên nhân: Một mặt là việc đánh giá công việc chưa hợp
lý, chưa sát với thực tế. Mặt khác là trình độ của cán bộ làm công tác
tiền lương của BĐT còn hạn chế nên chưa có những đề xuất, tham
mưu kịp thời với Hội đồng lương Bưu điện tỉnh xem xét, chỉnh sửa
cho phù hợp.
2.3.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân khách quan
Một là, Mức lương không cạnh tranh.
Nguyên nhân: Bưu điện tỉnh Ninh Bình là đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, nên các cơ
chế định hướng về quản lý tiền lương phải tuân thủ quy định của
Tổng Công ty. Đơn giá tiền lương BĐT đang áp dụng và trả cho
người lao động theo 100% yếu tố hiệu quả là theo quy định và hướng
dẫn của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
Hai là, Chưa có cơ chế khen thưởng để phát huy tối đa hiệu
quả.
Nguyên nhân: Nguồn quỹ để thực hiện cơ chế khen thưởng
của BĐT không có nhiều, Công đoàn BĐT đồng hành cùng chuyên

môn phát động thi đua với những phần thưởng nhỏ, do vậy BĐT chủ
yếu tận dụng những đợt thi đua của chủ dịch vụ và Tổng công ty phát
động.


17
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN
LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH NINH BÌNH

3.1. Định hướng phát triển của BĐT Ninh Bình trong thời gian
tới
Mục tiêu tổng quan đến năm 2020 của Tổng Công ty Bưu
điện Việt Nam là: Khẳng định vai trò chủ đạo, vị thế dẫn đầu ngành
Bưu chính Việt Nam, trở thành doanh nghiệp bưu chính quốc gia
hàng đầu khu vực Đông Nam Á vào năm 2020; Xây dựng nền tảng
phát triển dài hạn, đẩy mạnh phát triển kinh doanh, trở thành doanh
nghiệp cung cấp và hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ
công trên quy mô lớn và hiệu quả.
Để có thể hoàn thành mục tiêu đó, đòi hỏi một sự chuyển
mình thực sự của toàn thể đội ngũ CBCNV lao động trong toàn Tổng
công ty. Giờ đây trước đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới, mỗi
CBCNV lao động Bưu điện tỉnh cần nâng cao nhận thức về vai trò,
thách thức, mục tiêu của Bưu điện Việt Nam và Bưu điện tỉnh Ninh
Bình cũng như trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với ngôi nhà chung
đó, từ đó tạo ra một khí thế mới, đó là tinh thần làm việc với trách
nhiệm, quyết tâm cao, chủ động sáng tạo để hoàn thành tốt nhiệm vụ
vì mục tiêu kế hoạch chung của toàn Tổng công ty và Bưu điện tỉnh.
Tất cả nguồn lực của Bưu điện tỉnh đều tập trung cho phát triển sản
xuất kinh doanh.



18
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương tại BĐT
Ninh Bình
3.2.1. Củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động tiền
lương
Vì thực trạng công tác tiền lương tại BĐT Ninh Bình cho
thấy đội ngũ này chưa được quan tâm đúng mức, không được đào tạo
bài bản, không có sự chuyên nghiệp, còn giao kiêm nhiệm nhiều
công việc khác nên thời gian để nghiên cứu chuyên sâu các quy định
của pháp luật, các nghị định, thông tư và các văn bản hướng dẫn về
công tác tiền lương không có, chỉ chạy theo tiến độ công việc được
giao phụ trách đã chiếm hết thời gian. Do vậy Bưu điện tỉnh Ninh
Bình phải củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động tiền
lương như sau:
- Phòng TCHC định biên 02 Chuyên viên phụ trách về công
tác lao động tiền lương. Trong đó:
01 Chuyên viên phụ trách về công tác lao động.
01 Chuyên viên phụ trách về công tác tiền lương.
- Tại các đơn vị trực thuộc BĐT: Bổ sung thêm nhiệm vụ
trong bảng mô tả công việc của nhân viên kế toán, cụ thể bổ sung các
nhiệm vụ sau:
3.2.2. Hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc
Thực trạng công tác tiền lương của Bưu điện tỉnh Ninh Bình
đang tồn tại là việc đánh giá thực hiện công việc của CBCNV hàng
tháng thông qua việc chấm điểm NSCL hàng tháng cho người lao
động trong toàn Bưu điện tỉnh mang tính thủ công, mất rất nhiều thời



19
gian vì nội dung các sai phạm trong phụ lục chấm điểm được liệt kê
và điểm giảm trừ mang tính định tính, khó nhớ nên khi chấm điểm
phải soi xét thủ công vào từng chức danh, nội dung sai phạm để trừ
hoặc cộng điểm.
Phát huy ưu điểm của hệ thống chấm điểm NSCL mà Bưu
điện tỉnh đã xây dựng rất chi tiết, dễ hiểu và khắc phục tính định
tính, khó nhớ, trong việc chấm điểm các sai phạm các. Bưu diện tỉnh
Ninh Bình nên áp dụng hệ thống đánh giá thực hiện công việc theo
phương pháp BSC-KPI.
BSC - Balance Scoredcard - Hệ thống bảng điểm cân bằng là
một hệ thống quản lý chiến lược dựa vào kết quả đo lường và đánh
giá.
KPI - Key Performance Indicator, là công cụ đo lường hiệu
suất làm việc, giúp doanh nghiệp có thể tính toán trước được kết quả
và theo dõi quá trình tăng trưởng so với mục tiêu đã đề ra.
BSC sẽ giúp nhà lãnh đạo đưa ra được những chiến lược chi
tiết và cụ thể tới từng nhân viên. Sau đó KPI sẽ giúp đo lường hiệu
quả công việc của từng người, từ đó lãnh đạo có thể dễ dàng đánh giá
năng lực và định hướng công việc cho nhân viên của mình. Nói một
cách khác, hiểu nhân viên, đưa được mong muốn của mình tới gần
nhân viên khiến cho các chiến lược của ban lãnh đạo được thực hiện
theo đúng định hướng và mục tiêu đã đề ra.
3.2.3. Hoàn thiện đánh giá công việc phụ trách bưu cục
Nhân viên phụ trách bưu cục hay còn gọi là trưởng bưu cục
tại các đơn vị trực thuộc BĐT hiện nay đang kiêm nhiệm 2 chức


20
danh: Giao dịch viên kiêm trưởng bưu cục. Nhân viên này được

hưởng hệ số theo yếu tố hiệu quả công việc giống như chức danh
Giao dịch viên thông thường, đồng thời được cộng thêm 0,1 vào hệ
số hiệu quả (Hp) cho chức danh trưởng bưu cục. Một bưu cục có thể
phụ trách 1 đến 2 tuyến phát và điểm BĐVHX nhưng cũng có bưu
cục phụ trách tới cả chục tuyến phát và điểm BĐVHX, đồng thời
việc giao khoán các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu và chất lượng các
bưu cục không giống nhau, thậm chí có sự chênh lệch nhau rất nhiều.
Nếu không xem xét về về mức độ phức tạp công việc và hiệu quả của
công việc để đánh giá công việc của nhân viên của nhân viên phụ
trách bưu cục mà chỉ cộng thêm 0,1 vào hệ số hiệu quả của các
trưởng bưu cục như nhau là một sự không công bằng và đây là một
bất cập mà BĐT Ninh Bình cần phải hoàn thiện trong công tác tiền
lương trong thời gian tới.
Vậy giải pháp xin được đưa ra là: Cùng với việc hoàn thiện
việc đánh giá thực hiện công việc đối với nhân viên phụ trách Bưu
cục theo phương pháp BSC-KPI, gắn mục tiêu doanh thu, chất lượng
của bưu cục với mục tiêu của cá nhân phụ trách bưu cục, đồng thời
BĐT Ninh Bình cần xác định lại hệ số phức tạp đối với nhân viên
phụ trách bưu cục.
Để xác định chính xác hệ số phức tạp công việc đối với chức
danh trưởng bưu cục và từng chức danh khác trong BĐT, cần phải
thực hiện các biện pháp sau:
(1) Phân tích công việc
(2) Xây dựng bản mô tả công việc


21
(3) Chấm điểm chính xác các yếu tố cấu thành của mức độ
phức tạp công việc cho các chức danh (hoặc nhóm chức danh)
3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam
Thực trạng công tác tiền lương tại Bưu điện tỉnh Ninh Bình
đã chỉ ra tồn tại mà nguyên nhân mang tính khách quan, nội tại Bưu
điện tỉnh Ninh Bình chưa có giải pháp khắc phục đó là: Mức lương
người lao động được hưởng không có tính cạnh tranh và chưa có cơ
chế khen thưởng để phát huy tối đa hiệu quả làm việc của người lao
động. Vì:
- Bưu điện tỉnh Ninh Bình là đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, nên các cơ chế định
hướng về quản lý tiền lương Bưu điện tỉnh phải tuân thủ quy định
của Tổng Công ty. Đơn giá tiền lương BĐT đang áp dụng và trả cho
người lao động theo 100% yếu tố hiệu quả nhưng mức lương người
lao động vẫn thấp hơn nhiều so mức lương trần của xã hội. Nên đề
nghị tổng công ty xem xét điều chỉnh đơn giá tiền lương các dịch vụ
khi giao kế hoạch cho Bưu điện tỉnh.
- Năm 2014, Bưu điện tỉnh đã phấn đấu đạt chỉ tiêu chênh
lệch thu chi dương 3,54 tỷ đồng, và là 1 trong 17 đơn vị thành viên
của Tổng công ty có lợi nhuận. Và các năm tiếp theo 2015, 2016 các
chỉ tiêu kinh tế trọng yếu năm 2015, 2016 đều có sự tăng trưởng
mạnh, chênh lệch thu chi năm 2015 dương 6,92 tỷ đồng, chênh lệch
thu chi năm 2016 dương 8,49 tỷ đồng. Số chênh lệch này Bưu điện
tỉnh nộp về Tổng công ty khi quyết toán năm kế hoạch. Đề nghị


22
Tổng công ty xem xét tạo nguồn quỹ khen thưởng từ kết quả thực
hiện chênh lệch thu chi hàng năm của BĐT để BĐT có quỹ để xây
dựng cơ chế khen thưởng và thưởng kịp thời cho người lao động
nhằm khuyến khích và thu hút lao động gỏi, động viên, khích lệ
người lao động làm việc, phát huy tối đa hiệu quả.

3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước cần đơn giản hóa cơ chế tiền lương trong các
doanh nghiệp theo hướng mở rộng tự chủ của doanh nghiệp trong
lĩnh vực lao động tiền lương, các thang lương bảng lương sẽ mang
tính chất hướng dẫn, là căn cứ để phân biệt các mức lương khác nhau
của công nhân viên chức trong doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để
doanh nghiệp tự hạch toán chi phí sản xuất của mình. Nhà nước chỉ
quản lý các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân
sách, các doanh nghiệp tự xây dựng hệ thống thang lương, bảng
lương, các chế độ phụ cấp, cơ chế trả lương nhưng phải đảm bảo trả
lương không nhỏ hơn tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định.


23
KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường vấn đề có ý nghĩa sống còn đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là hiệu quả sản
xuất. Với môi trường cạnh tranh đầy gay go và phức tạp như hiện
nay, nhất là khi phải tự hạch toán kinh doanh độc lập, để đạt hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp.
Để tồn tại và phát triển bền vững các doanh nghiệp nhà nước
phải đổi mới tổ chức quản lý. Trong đó, đổi mới, hoàn thiện công tác
tiền lương là một trong những nội dung quan trọng nhất.
Việc quản lý lao động tốt đảm bảo tốt cho quá trình tạo sản
phẩm, tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nên
các doanh nghiệp cần thống nhất cách quản lý và tạo cho người lao
động môi trường làm việc tốt để người lao động phát huy khả năng
làm việc của mình. Và tiền lương là sự khuyến khích vật chất to lớn
đối với người lao động, là đòn bẩy kinh tế quan trọng cho sự phát

triển của các doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiên nghiên cứu đã đặt ra, luận văn đã thực
hiện một số nội dung sau:
- Làm rõ khung lý thuyết cơ bản về tiền lương.
- Nghiên cứu thực trạng công tác tiền lương tại BĐT Ninh
Bình, chỉ ra một số kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nằm hoàn thiện công tác tiền lương
của BĐT Ninh Bình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn
Thị Minh An đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Mặc dù


×