Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH quận hồng bàng, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.04 KB, 74 trang )

Tên đề tài: "Một số biện pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc của
BHXH quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng"
Tác giả:

Đỗ Thành Vinh

Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hồng Vân

-i-


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ.............................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG..................................................................vi
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ..............................................4
BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI..............4
1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã hội...................4

1.1.1. Khái niệm và phân loại bảo hiểm xã hội.......................................4
1.1.2. Khái niệm quản lý thu BHXH và quản lý thu BHXH bắt buộc....5
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc..............9

1.3.1. Chính sách tiền lương...................................................................9
1.3.2. Độ tuổi nghỉ hưu.........................................................................10
1.3.3. Chính sách lao động và việc làm................................................10
1.3.4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế..........................................................12
1.3.5. Nhận thức, tâm lý của người lao động và người sử dụng lao động12
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH BẮT BUỘC CỦA BHXH QUẬN HỒNG BÀNG - TP. HẢI PHÒNG..19
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH quận Hồng Bàng - TP.
Hải Phòng........................................................................................................19


2.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BHXH quận Hồng Bàng –
TP. Hải Phòng..................................................................................................21
2.2.1. Chức năng của BHXH quận Hồng Bàng....................................21
2.2.2. Nhiệm vụ của BHXH quận Hồng Bàng......................................21
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH quận Hồng Bàng – TP. Hải Phòng. .23
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý BHXH bắt buộc của BHXH quận Hồng Bàng – TP.
Hải Phòng................................................................................................................24

2.3.1. Đánh giá cơ sở pháp lý về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc24

-ii-


2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ảnh
hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc của BHXH quận Hồng Bàng – TP. Hải
Phòng...............................................................................................................38
2.4.1. Kết quả đạt được từ quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH quận
Hồng Bàng – TP. Hải Phòng...........................................................................38
2.4.2. Những hạn chế ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc của BHXH quận Hồng Bàng – TP. Hải Phòng....40
2.5.2. Nguyên nhân hạn chế ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc của BHXH quận Hồng Bàng – TP. Hải
Phòng........................................................................................................................................................................... 42

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN HỒNG BÀNG......45
3.1. Định hướng phát triển bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi
mới........................................................................................................................... 45
3.2. Biện pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH quận Hồng Bàng –
thành phố Hải Phòng................................................................................................51

3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật BHXH52

3.2.2. Tăng cường các biện pháp để phát triển và quản lý nguồn thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc.......................................................................................54
3.2.3. Khắc phục nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc............55
3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu bảo hiểm xã hội.........................................................................58

3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc BHXH quận Hồng Bàng – TP.Hải Phòng............................59
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; gắn xử phạt với khen thưởng
kịp thời............................................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................66

-iii-


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

BHXH
BHYT
BHTN
BLĐTB&XH
CHXHCN
CNTT
CNVC
DNNN
DNNQD
DNFDI
DNXKLĐ
HĐLĐ

HCSN
HĐND
KCB
NCL
NSNN
NLĐ
NSDLĐ
HTX
ILO
WTO
GDP
TLĐLĐ
TNHH
TW
TP
TNLĐ-BNN
TTHC
UBND
UBVCVĐXH

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ lao động - Thương binh & Xã hội
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Công nghệ thông tin
Công nhân viên chức
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Hợp đồng lao động
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân
Khám chữa bệnh
Ngoài công lập
Ngân sách Nhà nước
Người lao động
Người sử dụng lao động
Hợp tác xã
Tổ chức lao động thế giới
Tổ chức thương mại thế giới
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng liên đoàn lao động
Trách nhiệm hữu hạn
Trung ương
Thành phố
Tai nạn Lao động - Bệnh nghề nghiệp
Thủ tục hành chính
Uỷ ban nhân dân
Ủy ban về các vấn đề xã hội

-iv-


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1: Hệ thống tổ chức bộ máy của Ngành bảo hiểm xã hội

20


Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của BHXH quận Hồng Bàng

24

Hình 2.3: Tình hình thu theo khối, loại hình từ năm 2011-2015

33

Hình 2.4: Quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội

36

-v-


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

Bảng 2.1: Cơ sở pháp lý về quản lý thu BHXH bắt buộc qua các thời kỳ
Bảng 2.2: Đánh giá theo độ tuổi của BHXH quận Hồng Bàng từ 2011-

Trang
25
27

2015
Bảng 2.3: Đánh giá theo trình độ chuyên môn của BHXH quận Hồng

27


Bàng từ 2011-2015
Bảng 2.4: Đánh giá thực trạng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc từ 2011-

30

2015
Bảng 2.5: Đánh giá thực trạng tổng quỹ tiền lương đóng BHXH bắt buộc

32

từ 2011- 2015
Bảng 2.6: Đánh giá theo mức đóng góp BHXH bắt buộc theo các nhóm

35

đối tượng
Bảng 2.7: Đánh giá tình hình thanh tra, kiểm tra từ 2011-2015
Bảng 2.8: Kết quả tiền thu BHXH bắt buộc từ 2011- 2015
Bảng 2.9: Kết quả giải quyết nợ đọng BHXH bắt buộc từ 2011- 2015
Bảng 3.1: Dự báo phát triển dân số, lao động tham gia bảo hiểm xã hội

38
39
40
50

thành phố Hải Phòng giai đoạn từ 2016 – 2020
Bảng 3.2: Chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp khối ngoài quốc doanh đến

51


2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng

-vi-


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách Bảo hiểm xã hội được Đảng, Nhà nước và chủ tịch Hồ Chí
Minh quan tâm ban hành thực hiện ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công
và thường xuyên bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử đấu
tranh thống nhất Tổ quốc và xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
“Đối với bất kỳ quốc gia nào, BHXH luôn là trụ cột quan trọng nhất của hệ
thống An sinh xã hội. Tại Việt Nam, trải qua một quá trình lịch sử, cùng với thay
đổi qua những thời kỳ khác nhau, chính sách BHXH đã góp phần to lớn vào việc
ổn định đời sống cho người lao động thụ hưởng các chế độ BHXH; góp phần ổn
định chính trị - xã hội đất nước. Trong bối cảnh đất nước Việt Nam là một quốc gia
có thu nhập trung bình thì việc mở rộng đối tượng tham gia và tăng cường tính bền
vững của hệ thống BHXH có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc thực hiện
mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội.”
“Qua 20 năm hoạt động, Bảo hiểm xã hội quận Hồng Bàng đã tăng nhanh
số đối tượng tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu do người lao động và người sử
dụng lao động đóng góp tăng nhanh. Tổ chức chi trả các chế độ cho người lao
động tương đối kịp thời, an toàn, đảm bảo ổn định đời sống của người lao động khi
bị ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí, mất sức lao động;
tử tuất và dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản, ốm đau góp phần làm ổn định,
an sinh xã hội tạo ra sự công bằng, dân chủ và làm lành mạnh các quan hệ xã hội.”
Tuy nhiên, quá trình thực hiện chính sách BHXH ở quận Hồng Bàng trong thời
gian qua còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót, đặc biệt trong công tác quản lý thu
BHXH, đã và đang đặt ra những vấn đề cần quan tâm giải quyết, đó là: tỷ lệ tham

gia BHXH còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng của quận; Việc thực hiện của
các đơn vị, doanh nghiệp tham gia BHXH chưa nghiêm túc; Sự nhận thức về chính
sách BHXH của nhiều đơn vị, doanh nghiệp còn hạn chế hoặc cố tình không thực
hiện nghiêm túc; Thủ tục hành chính về công tác thu BHXH còn hạn chế về nhiều
biểu mẫu không cần thiết, thời gian; Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
-1-


pháp luật BHXH chưa thực sự kiên quyết chưa có tính dăn đe; Ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý thu quỹ BHXH chưa liên thông giữa các ngành
trong toàn thành phố…
Những vấn đề trên, nếu không được quan tâm, khắc phục sẽ ảnh hưởng đến
toàn bộ hoạt động công tác thu quỹ BHXH trên địa bàn quận dẫn tới việc giải
quyết quyền lợi cho người lao động bị ảnh hưởng.
Là một cán bộ đang làm thực tiễn trong lĩnh vực BHXH của thành phố Hải
Phòng, tác giả chọn đề tài "Một số biện pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt
buộc của BHXH quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng" làm đề tài luận văn
thạc sĩ để nghiên cứu nhằm góp phần quản lý thu BHXH chặt chẽ và hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài phân tích đánh giá quá tích thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc
từ năm 2011 đến năm 2015 của BHXH quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng, từ
đó đề xuất những biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc,
đảm bảo phát triển sự nghiệp ngành BHXH một cách bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng: công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
- Về phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải
Phòng từ năm 2011 đến 2015.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp hệ thống, khái quát, đối chiếu, so sánh và

thống kê để đánh giá và làm sáng tỏ các vấn đề cần quan tâm; các số liệu được thu
thập trong luận văn lấy qua tổng hợp, báo cáo, điều tra khảo sát các đơn vị về thu
BHXH bắt buộc của BHXH quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài làm rõ thêm cơ sở khoa học về khái niệm, bản chất, vai trò của
BHXH cũng như vấn đề quản lý thu BHXH trong ngành BHXH Việt Nam.

-2-


Đáp ứng được yêu cầu hiện tại cũng như thực hiện mục tiêu “ BHXH cho
người lao động”
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH, đề
xuất mục tiêu, quan điểm và những biện pháp khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thu
BHXH bắt buộc của BHXH quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.

-3-


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm và phân loại bảo hiểm xã hội
Từ năm 1995, cơ chế quản lý BHXH được đổi mới toàn diện bằng việc
chính phủ ban hành điều lệ BHXH, đặc biệt Luật BHXH được Quốc hội thông qua
có hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Khi chưa có Luật BHXH, khái niệm về BHXH
được tiếp cận dưới những góc độ khác nhau:
- Dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải quyết
các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động và bảo vệ
sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.

- Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước để điều
chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà
nước; thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong xã hội.
- Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được hình
thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu nhập
khi người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập
- Theo Bộ luật Lao động: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề
nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro
xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội” [26,tr.7].
Theo Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
-4-


Có 2 loại BHXH: Bắt buộc và tự nguyện.
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà đối tượng tham gia hoàn toàn tự
nguyện đóng góp mức phí và thụ hưởng theo quy định.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc: là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và
người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. [1]
1.1.2. Khái niệm quản lý thu BHXH và quản lý thu BHXH bắt buộc
Xuất phát từ khái niệm của quản lý: “Quản lý là sự tác động có tổ chức có
hướng đích của chủ đề quản lý đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”
[43,tr.11]. Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể

hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý
(chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp có tính
bắt buộc. Nó diễn ra trong lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều
mối quan hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý được bao gồm cả quản lý
các đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn
quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một hệ thống mối quan hệ, bao
gồm quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan
BHXH. Trong mối quan hệ trên đây, thì người lao động, người sử dụng lao động là
đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH chủ đề quản lý; Nhà nước là
chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham gia có lợi ích khác
nhau thậm chí trái ngược nhau (người lao động muốn đóng ít nhưng lại muốn được
hưởng thụ quyền lợi nhiều, người sử dụng lao động muốn đóng BHXH càng ít
càng tốt để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận). Nhà nước với hai tư cách:
một là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc hội) đề ra Luật BHXH, thông qua Chính
phủ đề ra các quy định về BHXH; hai là, thông qua các cơ quan Nhà nước để thực
hiện nộp BHXH cho người lao động hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước và thành
lập cơ quan chuyên trách (BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH. Để quản
lý thu BHXH đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH phải xây
dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với các cơ
-5-


quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ương đến cấp quận
(huyện), thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong quản lý
thu BHXH, mối quan hệ ba bên là người lao động, người sử dụng lao động và cơ
quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp luật về
BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân
thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác để thu đúng, đủ, kịp thời, không để thoát tiền
thu, đòi hỏi cơ quan BHXH phải có phương pháp và biện pháp hữu hiệu, kể các

các biện pháp, hỗ trợ... “thu BHXH là một khái niệm phức hợp, bao gồm các định
hướng, chủ trương, phương pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, chỉ đạo, khuyến khích đẩy mạnh công tác thu BHXH” [58, tr.5] và “Quản
lý thu BHXH là một quá trình chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý,
trong hoạt động dự báo, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh
và kiểm tra để đạt được mục tiêu quản lý bằng các nguyên tắc và phương pháp
nhất định” [59, tr.19].
Từ phân tích trên: Quản lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động của Nhà nước
thông qua các quy định mang tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải
tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và
các phương pháp đặc thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH bắt buộc để
đạt mục tiêu đề ra.
1.2. Đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Đặc điểm của BHXH bắt buộc
“Cùng với quá trình phát triển, tiến bộ của loài người, BHXH bắt buộc là trụ
cột chính trong hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, tạo cho người lao động
trong xã hội có một sự đảm bảo về sản xuất cũng như đời sống vật chất và tinh
thần.”
BHXH bắt buộc có những đặc điểm sau:
- “BHXH bắt buộc hình thành là do mối quan hệ giữa người chủ sử dụng lao
động và người lao động. Người chủ sử dụng lao động và người lao động cùng tham
gia và cùng được hưởng các chế độ BHXH.”
-6-


- “Trong BHXH bắt buộc, việc phân phối là không đồng đều, không phải
mọi người đều được số tiền giống nhau khi tham gia BHXH, mà việc phân phối
này vùa có và vừa không có tính bồi hoàn.”
- BHXH bắt buộc hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù
cho số ít" tức là “dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để

bù đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng
người trong trường hợp họ gặp rủi ro”.
- “Hoạt động BHXH bắt buộc là một loại hoạt động dịch vụ công, mang
tính xã hội cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Đây là điểm khác
biệt rõ rệt của BHXH bắt buộc so với các loại hình BH mang tính kinh doanh
khác.”
1.2.2. Nguyên tắc của BHXH bắt buộc
BHXH bắt buộc có những nguyên tắc hoạt động mang tính phổ biến và nhất
quán đó là:
- BHXH bắt buộc là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro, hỗ trợ lẫn
nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm.
- “Quỹ BHXH bắt buộc được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của những
bên tham gia bảo hiểm. Quỹ phải được tính toán cân đối thu - chi một cách khoa
học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của đối tượng tham gia và
mức hưởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ phải được ổn định, vững chắc
trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm bảo đủ nguồn lực tài chính để chi trả kịp
thời, đầy đủ các khoản bồi thường, trợ cấp cho đối tượng được thụ hưởng.”
- “Quỹ BHXH bắt buộc được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính và luật
pháp của nhà nước quy định. Quỹ tạm thời nhàn rỗi được thực hiện các hoạt động
đầu tư vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển kinh tế - xã hội; vừa để bảo
toàn và tăng trưởng quỹ.”
1.2.3. Vai trò của BHXH bắt buộc
“BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là trụ cột chính trong hệ
thống an sinh xã hội của Nhà nước và giữ một vai trò quan trọng trong đời sống
-7-


kinh tế xã hội ở nước ta. Kể từ khi ra đời và phát triển cho đến nay, BHXH luôn giữ
vững bản chất là một hoạt động vừa mang tính tính kinh tế, vừa mang tính cộng
đồng lại vừa mang tính nhân văn, xã hội, được thể hiện trên những mặt chủ yếu

sau:”
1.2.3.1. Vai trò của BHXH bắt buộc đối với người lao động và gia đình họ
- “BHXH giúp cho bản thân người lao động và thân nhân của họ có thu nhập
ổn định. Vì trong quá trình làm việc, hàng tháng người lao động phải trích một
phần tiền lương tiền công để tham gia BHXH. Và trong trường hợp rủi ro, họ sẽ
được nhận một phần để bù đắp cho những phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm.”
- “Bên cạnh vai trò giúp người lao động và thân nhân của họ đảm bảo được
nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống hàng ngày, thì việc tham gia BHXH
có nghĩa tinh thần rất lớn cho người lao động, giúp họ yên tâm công tác, lạc quan
trong cuộc sống, dồn hết tâm sức trong công việc.”
1.2.3.2. Vai trò của BHXH bắt buộc đối với xã hội
- “Mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân nói chung cũng như giữa Nhà
nước và người sử dụng lao động, người lao động không ngừng được tăng cường,
gắn kết chặt chẽ.”
- “BHXH giúp cho mọi người có điều kiện đảm bảo cuộc sống, đặc biệt đối
với những người có hoàn cảnh bất hạnh. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn mình
vì mọi người.”
- “BHXH đã giúp cho xã hội phát triển bền vững, thể hiện tinh thần chia sẻ
giúp đỡ lẫn nhau, lá lành đùm lá rách, thể hiện truyền thống tương thân tương ái”.
- “BHXH bắt buộc chính là một trong những công cụ giúp cho việc bình
đẳng xã hội. Vì bên cạnh việc tạo điều kiện cho người lao động yên tâm công tác,
đảm bảo cuộc sống thì BHXH bắt buộc còn là công cụ để phân phối lại thu nhập
trong cộng đồng.”
1.2.3.3. Vai trò của BHXH bắt buộc đối với nền kinh tế, thị trường
“Trong nền kinh tế thị trường, việc phân hóa giàu nghèo càng trở nên rõ nét,
kèm theo đó là sự bất bình đẳng trong thu nhập, trong các ngành nghề khác nhau
-8-


giữa các tầng lớp trong xã hội. Có một thực tế là, trong cuộc sống đôi khi những

rủi ro sẽ xảy ra bất kể lúc nào và đối với bất kể ai, đặc biệt là rơi vào những người
có hoàn cảnh khó khăn thì chính cuộc sống của họ sẽ được chia sẻ, giúp đỡ bởi
chính sách BHXH.”
- “Về phía doanh nghiệp, những rủi ro mà người lao động gặp phải đã được
cơ quan BHXH chi trả, vì vậy doanh nghiệp sẽ không lo về vấn đề tài chính. Với
tình hình tài chính được ổn định, doanh nghiệp tập trung vào sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, hệ thống BHXH đã tạo tiền đề cho phát triển kinh tế thị trường, góp
phần đảm bảo ổn định xã hội.”
- “Nhờ chính sách BHXH mà người lao động yên tâm công tác, nâng cao tinh
thần trách nhiệm, sáng tạo trong sản xuất, gắn bó tận tình với doanh nghiệp, làm
cho mối quan hệ trong thị trường lao động trở nên lành mạnh hơn. Điều này giúp
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế của đất nước nói chung phát triển ổn định,
bền vững.”
- “Quỹ BHXH bắt buộc đã tạo công ăn việc làm cho người lao động. Bởi vì
qũy BHXH là do các bên đóng góp, được tích tụ tập trung rất lớn và một phần quỹ
nhàn rỗi sẽ được đầu tư vào các dự án, công trình phát triển kinh tế của Nhà nước.
- BHXH bắt buộc thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều ngang và
chiều dọc theo nguyên tắc ‘số đông bù số ít’, BHXH bắt buộc chính là động lực
cho nền kinh tế phát triển. Thông qua sự phân phối lại thu nhập đã tạo ra sự bình
đẳng trong xã hội, làm lành mạnh hóa thị trường lao động.”
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.1. Chính sách tiền lương
“Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung, thu BHXH nói
riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chính sách tiền lương làm tiền đề và cơ sở
cho việc thực hiện chính sách BHXH. Khi Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu
chung, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nâng mức đóng BHXH và đương nhiên
số thu BHXH cũng tăng lên.” Từ năm 1990 đến năm 2015, với 13 lần tăng lương
tối thiểu chung từ 120.000đồng/tháng lên 1.150.000đồng/tháng thì số thu BHXH
-9-



hằng năm của nhóm đối tượng hưởng lương từ Ngân sách cũng tăng lên tính từ
Nghị định 25 và 26 chuyển sang Nghị định 204 và 205 ngày 31 tháng 10 năm
2004, số thu năm 2005 là 43,138 tỷ đồng, lên 53,256 tỷ (2006); 68,567 tỷ (2007);
84,135 tỷ (năm 2008); 103,998 tỷ (năm 2009); 150,955 tỷ (năm 2010); 187,834 tỷ
(năm 2011); 264,286 tỷ (năm 2012); 316,344 tỷ (năm 2013); 383,673 tỷ (năm
2014) và dự kiến số thu năm 2015 là trên 400 tỷ đồng. Tuy nhiên tỷ trọng số lao
động và thu BHXH trong khu vực Nhà nước giảm dần đặc biệt năm 2011 số lao
động là 6.553/24.492 lao động chiếm 26,75% so với năm 2015 là 5.083/22.595 lao
động chiếm 22,49%. Như vậy, ở BHXH quận Hồng Bàng số lao động tham gia
BHXH khu vực Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng cao, tuy tốc độ có giảm, song rất
chậm.
1.3.2. Độ tuổi nghỉ hưu
Tuổi nghỉ hưu là nhân tố tác động trực tiếp và chủ yếu đến quỹ BHXH chứ
không phải tác động đến thu BHXH về mặt lý luận, nhưng thực tế ở quận Hồng
Bàng là địa phương có độ tuổi nghỉ hưu bình quân thấp hơn so với thành phố Hải
Phòng là 50,2 tuổi /51,8 tuổi do chính sách tinh giảm biên chế và do có số đông lao
động nghỉ hưu trước tuổi, được giảm tuổi có thời gian làm việc trong môi trường
nặng nhọc, độc hại.
Theo quy định hiện hành tuổi nghỉ hưu đối với nam là 60, nữ là 55. Ngoài
ra, có quy định riêng với một số trường hợp về hưu ở tuổi 50 hoặc 55 đối với nam
và 45 hoặc 50 đối với nữ.
Việc tăng hoặc giảm tuổi nghỉ hưu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu lao
động xã hội. Đối với quỹ BHXH nói chung và số thu BHXH nói riêng sẽ bị ảnh
hưởng xấu nếu giảm tuổi nghỉ hưu. Bởi vì, khi giảm 5 tuổi nghỉ hưu sẽ tương ứng
giảm thời gian đóng BHXH 5 năm. Theo tính toán mỗi năm một người về nghỉ hưu
trước tuổi Nhà nước phải bù 10,8 tháng lương.
1.3.3. Chính sách lao động và việc làm
“Người lao động là đối tượng tham gia BHXH, họ là những người trong độ
tuổi lao động, là những người trực tiếp tạo ra của cải xã hội. Như vậy nếu một quốc

-10-


gia có dân số “già” tức là số người trong độ tuổi lao động thấp trên tổng số dân sẽ
dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH, bởi vì số người tham gia đóng góp ngày
càng ít, trong khi số người được hưởng chế độ BHXH, đặc biệt là chế độ hưu trí
ngày càng tăng. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay với dân số “trẻ” (số
người trong độ tuổi lao động ước tính xấp xỉ 46 triệu người chiếm khoảng 57,5%
tổng số dân.” Hải Phòng có khoảng 1, 948 triệu dân trong đó có 1,004 triệu dân
nằm trong độ tuổi lao động, chiếm trên 51,54% tổng số dân; khi đó quận Hồng
Bàng có khoảng 47 nghìn người trong độ tuổi lao động), đây là đối tượng chính
tham gia đóng góp vào quỹ BHXH. Hiện nay quận Hồng Bàng mới có 22.595
người tham gia đóng BHXH, chiếm 48,07% dân số của quận và chiếm khoảng
2,25% số dân (nằm trong độ tuổi lao động) toàn thành phố, số liệu lấy trên cơ sở
BHXH quận Hồng Bàng đang quản lý để tham khảo. Chính sách lao động, việc
làm có ảnh hưởng lớn đến khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và ảnh hưởng trực
tiếp đến việc tham gia đóng BHXH của người lao động và người sử dụng lao
động, vì:
“+ Khi Nhà nước chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động trên
các phương tiện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề, kỹ năng hành nghề, kỹ năng
ứng xử, giao tiếp, tác phong làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, ý thức chấp hành kỷ
luật lao động và pháp luật... điều đó sẽ giúp cho thị trường lao động có nguồn lao
động chất lượng cao, các doanh nghiệp sẽ đỡ được một phần chi phí trong công tác
đào tạo. Lực lượng lao động này sẽ có cơ hội tìm được chi phí ổn định và thu nhập
cao (chất lượng lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với thu nhập) tác động trực tiếp
làm tăng số lao động tham gia BHXH và do đó làm tăng mức đóng BHXH.
+ Việc ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn trong toàn xã
hội để giải quyết việc sẽ làm chuyển dịch cơ cấu lao động, số người làm công ăn
lương sẽ tăng lên cũng là lý do làm tăng tỷ trọng lao động xã hội tham gia BHXH .
+ Việc phát triển thị trường lao động, hình thành hệ thống thông tin thị

trường việc làm là yếu tố quan trọng giúp cho người lao động dễ dàng tìm việc phù
hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của mình; đồng thời có quyền lựa chọn
-11-


những đơn vị thực hiện đầy đủ quyền lợi của người lao động và thu nhập cao; chủ
sử dụng lao động cũng thuận tiện hơn trong việc tuyển dụng lao động, tiết kiệm
thời gian và chi phí.”
1.3.4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư
của Nhà nước, vì thế nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chắc chắn đời sống của
người lao động dần được cải thiện; việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
được thuận lợi, vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia BHXH cho
người lao động, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh tham gia BHXH. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều người lao động có thu nhập cao
thông qua quá trình lao động, đây là điều kiện tiền đề để người lao động có cơ hội
tham gia BHXH. Thêm nữa, khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức của người lao
động cũng được nâng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản
thân và gia đình, hộ mong muốn có khoản trợ giúp khi không may gặp các rủi ro
xã hội cũng như đảm bảo cuộc sống khi về già, như: ốm đau, TNLĐ- BNN, hưu trí,
tử tuất, thất nghiệp khiến cho họ bị mất hoặc bị giảm thu nhập. Tất cả những yếu tố
trên tác động tích tực làm tăng thu BHXH.
1.3.5. Nhận thức, tâm lý của người lao động và người sử dụng lao động
BHXH là một cơ chế phức tạp với nhiều mối quan hệ đa dạng, trong đó nổi bật
là quan hệ lợi ích, tức là quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH. Dù là
người lao động hay là người sử dụng lao động thì tâm lý chung là làm sao lợi ích càng
nhiều càng tốt, lợi ích không giới hạn và trách nhiệm càng ít càng tốt - trách nhiệm có
hạn. Quyền và nghĩa vụ trong BHXH rõ nhất là vấn đề “đóng và hưởng” BHXH.
Người lao động và người sử dụng lao động luôn mong muốn chỉ phải đóng góp BHXH
ở mức thấp nhất (giảm chi phí cho cá nhân, gia đình và doanh nghiệp), nhưng lại mong

muốn được hưởng chế độ BHXH tốt nhất. Vì thế, người tham gia BHXH mới tìm cách
trì hoãn việc đóng BHXH hoặc giảm mức đóng góp BHXH (như kê khai lương thấp,
giảm số lao động thuộc diện phải tham gia BHXH, chậm đóng, nợ BHXH)... vấn đề đặt

-12-


ra là Nhà nước phải làm thế nào để giảm thiểu những sự lạm dụng và vi phạm pháp luật
về BHXH.
Ở khía cạnh khác, nhiều khi từ chỗ nhận thức giảm đơn về việc tham gia BHXH,
tức là không tham gia, hoặc chưa tham gia hay tham gia ở mức độ nhất định vẫn không
ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị, doanh nghiệp, nên người sử dụng lao động không
có kế hoạch tài chính chủ động thực hiện việc đăng ký tham gia BHXH; ngay chính
bản thân người lao động cũng chưa có thói quen sống vì bảo hiểm. Chủ doanh nghiệp
chỉ thấy lợi trước mắt, lợi cục bộ doanh nghiệp, thiếu quan tâm đến hoạt động đời sống
và quyền lợi BHXH của người lao động nên tìm mọi cách trốn tránh đăng ký tham gia
BHXH cho người lao động hoặc đăng ký tham gia theo kiểu đối phó. Tình trạng chủ
doanh nghiệp ký hợp đồng có thời hạn dưới 3 tháng với người lao động và hợp đồng vụ
việc, nhằm lách luật về BHXH. Đây là nhận thức lạc hậu, không khoa học, văn minh,
thói quen thời bao cấp không còn phù hợp trong điều kiện mới.
Để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong việc tham gia BHXH của
người lao động và người sử dụng lao động, thì vai trò của cấp uỷ Đảng, các cấp chính
quyền có tác động rất lớn đến BHXH nói chung, đến công tác thu BHXH nói riêng. Đó
là việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị trong đó có nghĩa vụ đóng
BHXH thông qua tổ chức Đảng, tổ chức quần chúng trong doanh nghiệp. Đó là yêu cầu
các doanh nghiệp khi đăng ký thành lập, hoạt động phải có chỉ tiêu thực hiện BHXH;
thành lập các đoàn thanh tra, xử lý vi phạm về đóng BHXH, về đăng ký lao động tham
gia BHXH. Bài học kinh nghiệm về nâng cao vai trò của cấp uỷ Đảng và chính quyền
trong công tác BHXH ở quận Hồng Bàng cần được tổng kết, phát huy. Đặc biệt là phải
khai thác phát triển khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh đây là khối sử dụng nhiều lao

động nhất tăng cường nguồn thu quỹ BHXH.
1.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.4.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến thu BHXH bắt buộc
Để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, Nhà nước với tư cách là
chủ thể quản lý phải sử dụng các công cụ quản lý tác động lên các chủ thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu quản lý của mình. Trong hệ thống các công cụ quản lý và
-13-


điều chỉnh kinh tế - xã hội của Nhà nước thì luật pháp là công cụ đặc biệt quan
trọng.
“Luật pháp, chính sách và các quy định liên quan đến thu BHXH là công cụ
quan trọng để cơ quan BHXH thực hiện việc thu BHXH, đồng thời cơ quan BHXH
dùng công cụ này để tác động lên các đối tượng thu và thụ hưởng BHXH nhằm đạt
mục tiêu quản lý của mình. Chính vì vậy, bộ phận cấu thành đầu tiên của cơ chế
thu BHXH phải nói đến chính là hệ thống luật pháp, chính sách trong lĩnh vực thu
BHXH.”
“Luật pháp, chính sách và các quy định liên quan đến thu BHXH là sự thể chế
hóa thành quyền và nghĩa vụ đối với các đối tượng liên quan đến thu và thụ hưởng
BHXH. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến cơ chế thu BHXH, ngoài vai trò
của luật pháp nói chung cần phải đạt được hai mục đích: Tạo môi trường thuận lợi
cho hoạt động thu BHXH, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của
người được thụ hưởng BHXH.”
1.4.2. Nguồn nhân lực thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc
Đây là nhân tố phản ánh trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác quản lý,
điều hành, khai thác nguồn thu của cơ quan BHXH; là quá trình vận dụng, triển
khai chủ trương, chính sách BHXH bắt buộc để tổ chức thực hiện theo những mục
tiêu đã định.
Bên cạnh đó, tổ chức bộ máy được thiết lập hoàn chỉnh, vận hành đồng bộ,
từng bộ phận thực hiện tốt chức năng và quyền hạn trách nhiệm của mình thì công

tác thu BHXH sẽ đạt kết quả tốt.
1.4.3. Về tổ chức thực hiện thu BHXH bắt buộc
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Việc xác định thành viên tham gia hệ thống BHXH bao gồm NLĐ và NSDLĐ
là 1 trong những nhiệm vụ lớn và quan trọng nhất của việc quản lý thu BHXH.
Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì “đối tượng tham gia
BHXH phải là những người lao động nằm trong độ tuổi được quy định trong luật
định, đang làm việc, hoạt động trong 1 lĩnh vực nào đó để tạo ra sản phẩm xã hội
-14-


và tạo ra thu nhập cho bản thân”. Vì vậy, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao
gồm những NLĐ nằm trong diện phải tham gia BHXH bắt buộc theo luật định và
có sự tham gia của người SDLĐ. Việc xác định NSDLĐ không gặp nhiều khó khăn
như việc xác định NLĐ, do người SDLĐ phần lớn là các doanh nghiệp, tổ chức có
tư cách pháp nhân, vì vậy cơ quan BHXH phối hợp với các cơ quan cấp phép cho
các doanh nghiệp hoạt động sẽ nắm được người SDLĐ.
“Trong hoạt động quản lý thu BHXH , khi quản lý việc đăng ký tham gia vào
hệ thống BHXH của người SDLĐ, cơ quan BHXH cần đưa ra các tiêu thức yêu
cầu bắt buộc người SDLĐ có trách nhiệm cung cấp như: Tên người SDLĐ, Loại
hình hoạt động kinh doanh theo pháp luật, số lượng lao động thuộc đơn vị quản lý,
quỹ lương…
Việc quy định như trên sẽ giúp cơ quan BHXH thống nhất trong công tác quản
lý thu BHXH bắt buộc.
Về phía NLĐ lần đầu tham gia hệ thống BHXH cần phải cung cấp cho cơ
quan BHXH những thông tin như: đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh,
giới tính,địa chỉ, tên người SDLĐ….
Ngoài ra, NLĐ cũng có thể cung cấp thêm những thông tin như: tên của cha,
mẹ, số chứng minh thư, tên của chồng hoặc vợ…
Mục tiêu của việc cung cấp những thông tin này nhằm để tránh sự trùng lặp.

Số đăng ký của NLĐ và người tham gia BHXH cũng phải là duy nhất, không thể
sảy ra trường hợp 2 người tham gia có cùng 1 số đăng ký. Thông thường, số đăng
ký được mã hoá bằng một dãy ký tự. Trong quá trình quản lý, mã số được sử dụng
để kiểm tra, số đăng ký càng ngắn càng tốt.”
Tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH
Theo quy định, mức đóng BHXH bắt buộc thường căn cứ vào tiền lương của
NLĐ và quỹ lương toàn doanh nghiệp. Tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia trong mỗi thời kỳ mà quy định tỷ lệ đóng cho phù hợp.
Như vậy, để quản lý được mức đóng, trước hết cơ quan quản lý Nhà nước về
BHXH phải xây dựng được mức đóng phù hợp với cả người SDLĐ và cả NLĐ.
-15-


Tương quan tỷ lệ đóng trong người SDLĐ và NLĐ không được quá chênh lệch.
Bên cạnh đó mức đóng BHXH phải được xây dựng trên cơ sở khiến người SDLĐ
không muốn trốn tránh, không thể trốn trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc cho
NLĐ.
Hơn nữa, cơ quan BHXH cần phải quản lý, theo dõi chặt chẽ diễn biến thu
nhập của từng cá nhân NLĐ trong từng đơn vị SDLĐ. Thường xuyên thực hiện
kiểm soát đối chiếu tổng quỹ lương của đơn vị SDLĐ hàng tháng, trên cơ sở đó
tính số tiền đơn vị SDLĐ phải nộp quỹ BHXH.
“Do đặc thù trong công tác thu BHXH là phải thu của nhiều đối tượng tham
gia BHXH, với nhiều hình thức khác nhau như: tiền mặt, chuyển khoản séc, uỷ
nhiệm chi. Vì vậy, với mỗi hình thức chuyển tiền đều phải quản lý chặt chẽ đảm
bảo tránh nhầm lẫn, thất thoát. Với hình thức chuyển khoản và các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt, việc phối hợp với hệ thống ngân hàng, kho bạc phải hết
sức chặt chẽ, đảm bảo việc cập nhật số tiền đã chuyển của các đơn vị chính xác,
tránh nhầm lẫn và kịp thời với hình thức chuyển tiền thu bằng tiền mặt phải đảm
bảo nguyên tắc quản lý thu, chi tiền mặt, cơ quan BHXH có trách nhiệm hướng
dẫn đơn vị nộp thẳng vào ngân hàng, kho bạc. Nếu trường hợp đặc biệt không thể

chuyển được ngay, kế toán thu BHXH phải thực hiện việc vào sổ sách, viết hoá
đơn thu chi tiền mặt và chuyển kịp thời về tài khoản chuyển thu tại ngân hàng, kho
bạc.”
Phương thức và mức đóng BHXH [8]
Các hệ thống BHXH sử dụng nhiều phương thức thu, nộp khác nhau như :
- Thẻ dán tem: phương thức này hiện nay ít được áp dụng vì nó chỉ phù hợp
với điều kiện mà hệ thống BHXH thực hiện thu và chi BHXH 1 tỷ lệ thống nhất.
- Hệ thống thu các khoản đóng góp theo số lượng, đây là phương thức được
áp dụng rộng rãi ở các nước hiện nay.
Phương thức thu từ sổ lương được chủ sử dụng lao động nộp bằng tiền mặt
cho cơ quan BHXH trong khoảng thời gian đều nhau thông qua hệ thống ngân
hàng hoặc các thể chế tài chính tiền tệ nào đó, thường là hàng tháng, phụ thuộc vào
-16-


chu kỳ thanh toán tiền lương của đơn vị sử dụng lao động. Việc thực hiện phương
thức thu các khoản đóng góp BHXH như thế nào cho hợp lý cần phải có sự thoả
thuận trong cơ quan BHXH với các đơn vị sử dụng lao động và phải được kiểm
soát cẩn thận cả danh sách người lao động cũng như số tiền lương thực nộp cho
toàn bộ lao động trong đơn vị tham gia BHXH cũng như từng người lao động.
Vấn đề quan trọng của việc quản lý các khoản thu nộp BHXH là có thủ tục
nhận tiền an toàn, trách sự thất thoát.
1.4.4. Thủ tục tham gia BHXH bắt buộc
- Người lao động: kê khai “Tờ khai tham gia BHXH, BHYT” (Mẫu số
TK01-TS) nộp cho người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động: kiểm tra, đối chiếu Tờ Khai tham gia BHXH,
BHYT, BHTN với hồ sơ gốc của từng người lao động. Lập “Danh sách lao động
tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc”(Mẫu D02–TS). Trong thời hạn không
quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng, người
sử dụng lao động phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy định của người lao động cho cơ

quan BHXH.
- Cơ quan BHXH: tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của
các loại giấy tờ và hoàn thiện các thủ tục rồi chuyển trả người lao động. Trường
hợp hồ sơ chưa đủ, cơ quan BHXH phải hướng dẫn cụ thể để đơn vị hoàn thiện.
1.4.5. Thanh tra, kiểm tra thu BHXH bắt buộc
Công tác kiểm tra, thanh tra là một chức năng thiết yếu không thể thiếu được
trong công tác quản lý nói chung, trong quản lý BHXH và quản lý thu nói riêng, có
thể thấy vai trò của kiểm tra trong biểu thức: Quản lý = Quyết định + Tổ chức thực
hiện + Kiểm tra.
Bản chất của công tác kiểm tra BHXH, quản lý thu BHXH là phải xác định
và sửa chữa được những sai lệch trong hoạt động của cơ quan BHXH so với chính
sách pháp luật, mục tiêu và kế hoạch vạch ra.
Thực tế đã chỉ ra nội dung kiểm tra, thanh tra BHXH, chỉ có thể kiếm tra,
thanh tra một số khu vực và một số lĩnh vực quan trọng tác động đến cả hệ thống
-17-


hoặc kiểm tra, thanh tra phát sinh đột biến cần phải có thông tin phản hồi phục vụ
yêu cầu quản lý.
Các phương thức kiểm tra hoạt động của BHXH gồm có: Kiểm tra của các
cơ quan quyền lực Nhà nước, kiểm tra chuyên ngành và kiểm tra nhân dân (gồm
thanh tra nhân dân, kiểm tra của tổ chức đảng, đoàn thể...). Tuỳ thuộc vào mục
đích, yêu cầu, nội dung và thời gian kiểm tra để có loại hình kiểm tra cho phù hợp:
theo thời gian thì có loại hình thường xuyên hay định kỳ; kiểm tra trước, kiểm tra
sau, kiểm tra đột xuất; nếu theo phạm vi trách nhiệm thì có kiểm tra nội bộ, kiểm
tra của các cơ quan ngoài hệ thống theo quy định của pháp luật (Tổ chức thanh tra
Nhà nước, thanh tra nhân dân, thanh tra lao động...). Nội dung kiểm tra về BHXH
thường có kiểm về quản lý thu BHXH, BHYT; kiểm tra chi trả về BHXH, BHYT;
kiểm tra thực hiện các chế độ BHXH, BHYT; kiểm tra quản lý các đối tượng được
hưởng các chế độ BHXH, BHYT; kiểm tra quản lý, sử dụng tài chính, tài sản...


-18-


CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH BẮT BUỘC CỦA BHXH QUẬN HỒNG BÀNG - TP. HẢI PHÒNG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH quận Hồng Bàng - TP.
Hải Phòng
“Bước sang thời kỳ đổi mới với xu thế phát triển của thời đại, để phù hợp
với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
chính sách BHXH đã được Nhà nước kịp thời điều chỉnh. Chính phủ đã ban hành
Điều lệ BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước (Nghị định số 12/CP ngày
26/01/1995) và đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng
(Nghị định 45/CP ngày 15/07/1995).”
“Để triển khai thực hiện chính sách, chế độ BHXH đối với người lao động
theo các Nghị định trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 19/CP ngày
16/02/1995 về việc thành lập BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức
BHXH ở Trung ương (TW) và địa phương thuộc hệ thống Lao động thương binh
và xã hội (TBLĐ&XH) và Liên đoàn lao động (LĐLĐ) Việt Nam. Thông tư số 58
TC/HCSN ngày 24/7/1995 của Bộ Tài Chính hướng dẫn phương thức thu nộp
BHXH. Quyết định số 606/TTg ngày 26/9/1995 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy chế tổ chức và hoạt động BHXH Việt Nam.”
Thực hiện chủ chương cải cách tổ chức bộ máy của Chính phủ trong tình
hình mới. Chính phủ ban hành Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm
2008 “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH
Việt Nam” thay thế Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06/12/2002. Đặc biệt
ngày 26/9/2006 Quốc hội khóa 10, kỳ họp thứ 9 thông qua Luật BHXH, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2007, đây là cơ sở pháp lý vững chắc thực hiện quyền và nghĩa
vụ các bên tham gia BHXH, nội dung của Bộ Luật thể hiện quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực BHXH và một số Nghị quyết được

đưa ra, như Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 30/01/2008 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày
01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI; Nghị quyết số 21- NQ/TW,
-19-


×