Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.61 KB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Vũ Trụ Phi đã tận tình giúp đỡ và tới tập
thể Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Thuỷ Nguyên đã tổng hợp số liệu cho
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 03 năm 2016.

Tác giả luận văn

Đinh Anh Tài

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................................................iv

iii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

TCTD

Tổ chức tín dụng

TPKT

Thành phần kinh tế


KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NQH

Nợ quá hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9

2.10
2.11
2.12
2.13

Tên bảng
Tổng tài sản của ACB
Nợ phải trả của ACB
Lợi nhuận sau thuế của ACB
Quy mô tín dụng của ACB
Dư nợ theo đối tượng cho vay
Dư nợ theo ngành nghề kinh doanh
Dư nợ theo kỳ hạn cho vay
Dư nợ theo loại tiền tệ
Dư nợ theo loại hình cho vay
Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của ACB
Hiệu suất sử dụng vốn của ACB
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của ACB
Mức sinh lời từ hoạt động cho vay của ACB

v

Trang
42
43
44
47
48
50
52

53
54
56
59
59
60


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
2.1
2.2
Biểu đồ
2.1
2.2
2.3
2.4

Tên hình
Cơ cấu tổ chức của ACB
Quy trình cấp tín dụng của ACB
Tên hình
Tổng tài sản của ACB
Nợ phải trả của ACB
Lợi nhuận sau thuế của ACB
Quy mô tín dụng của ACB

vi

Trang

41
46
Trang
42
43
44
47


PHầN Mở ĐầU
1. CƠ Sở KHOA HọC Và THựC TIễN CủA Đề TàI
Sau hơn 25 năm đổi mới, hệ thống các Ngân hàng thơng
mại tại Việt Nam đã có những bớc phát triển vợt bậc đóng góp
quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Trong các hoạt động của ngân hàng thơng mại, tín dụng là
hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng tài sản của các ngân hàng. Tín dụng là hoạt động tạo
ra thu nhập chủ yếu nhng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Hậu quả của rủi ro tín dụng có tác động ảnh hởng nghiêm
trọng đến hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế xã hội
nói chung. Vì vậy, lĩnh vực rủi ro tín dụng luôn mang tính thời
sự và việc nâng cao chất lợng tín dụng là vấn đề sống còn và
đợc quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng TMCP á Châu với kinh nghiệm hơn 20 năm xây
dựng và phát triển, Ngân hàng TMCP á Châu đã trở thành một
trong những Ngân hàng TCMP hàng đầu Việt Nam, đóng góp
đáng kể cho sự phát triẩn kinh tế xã hội của Đất nớc, bên cạnh
những thành tựu đạt đợc, thì hoạt động tín dụng của Ngân
hàng trong những năm gần đây còn bộc lộ nhiều hạn chế cần
đòi hỏi cần sớm có biện pháp khắc phục để Ngân hàng hoạt

động tốt hơn.
Từ nhận thức đợc yêu cầu của thực tiễn, tôi chọn đề tài
nghiên cứu Biện pháp nâng cao chất lợng tín dụng của
Ngân hàng TMCP á Châu làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh
tế của mình.
2. MụC TIÊU NGHIÊN CứU CủA Đề TàI
2.1 Mục tiêu chung
1


Chất lợng tín dụng có ảnh hởng chủ yếu đến tài sản có
của Ngân hàng. Nâng cao chất lợng tín dụng góp phần quan
trọng làm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng.
Vì vậy mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu
một số yếu tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng của Ngân hàng
TMCP á Châu và tìm các giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và phòng ngừa
rủi ro phát sinh
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và bổ sung lý luận về chất lợng tín dụng
của Ngân hàng thơng mại.
- Đánh giá chất lợng tín dụng của Ngân hàng TMCP á
Châu.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng ,
đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP á Châu đến năm 2020.
3. ĐốI TƯợNG Và PHạM VI NGHIÊN CứU
3.1 Đối tợng nghiên cứu
Là chất lợng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP á

Châu.
3.2 Pham vị nghiên cứu
Đề tài chọn địa điểm nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP á
Châu
Về mặt thời gian đề tài sẽ phân tích đánh giá chất lợng
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP á Châu trong khoảng
thời gian từ năm 2010 đến 2014 và đề xuất giải pháp nâng cao
chất lợng tín dụng giai đoạn 2015-2020.
4. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
2


4.1 Phơng pháp thu thập tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng hệ
thống các phơng pháp thống kê kinh tế thích hợp để tiến hành
điều tra, thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích số liệu một
cách khoa học nhằm đánh giá tình hình, phân tích các mối liên
hệ và tìm giải pháp cho quá trình nghiên cứu.
4.1 Phơng pháp phân tích số liệu
Trên cơ sở các tài liệu đã đợc tổng hợp, vận dụng một số
phơng pháp phân tích thống kê để phân tích tình hình hoạt
động tín dụng, các cơ cấu tín dụng của Ngân hàng TMCP á
Châu từ đó rút ra nhận xét về chất lợng hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.
Từ thực trạng chất lợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP á
Châu, tham khảo thêm tài liệu, sách báo có liên quan đến chất lợng tín dụng để đề xuất những giải pháp và đa ra những kiến
nghị nhằm nâng cao chất lợng tín dụng.
5. KếT CấU CủA LUậN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo kết cấu luận văn có 3 chơng:

Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về chất lợng tín dụng
của Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng của Ngân hàng TMCP á
Châu.
Chơng 3: Một số biện pháp nâng cao chất lợng tín dụng của
Ngân hàng TMCP á Châu.

3


CHƯƠNG 1: NHữNG VấN Đề Lý LUậN Về CHấT LƯợNG TíN
DụNG CủA NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
1.1. KHáI QUáT Về NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thơng mại
NHTM ra đời cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Với
chức năng là nhà trung gian tài chính, làm cầu nối giữa ngời gửi
tiền và ngời vay tiền nên hệ thống ngân hàng đã trở thành một
ngành kinh tế huyết mạch, là động lực thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế.
Đứng trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, ngời ta có các
định nghĩa khác nhau về NHTM.
Xét trên phơng diện những loại hình dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp, Giáo s Peter S.Rose định nghĩa: Ngân hàng là
loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế [19].
Xét trên các hoạt động chủ yếu của NHTM, theo luật các tổ
chức tín dụng năm 1997 (đợc sữa đổi bổ sung năm 2004) quy
định: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện

toàn bộ hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có
liên quan. Các loại hình ngân hàng chủ yếu bao gồm: NHTM,
ngân hàng Phát triển, ngân hàng Đầu t, ngân hàng Chính sách,
ngân hàng Hợp tác và các loại hình ngân hàng khác [20].
Nh vậy, từ các định nghĩa trên có thể thấy ngân hàng thơng mại là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ với các nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay.
Ngoài ra NHTM còn thực hiện chức năng thanh toán và cung cấp
nhiều dịch vụ khác.
4


Ngày nay, trên thị trờng tài chính, tiền tệ các loại hình tổ
chức tham gia hoạt động đan xen một cách đa dạng và phong
phú, một số loại hình tổ chức tín dụng khác (tổ chức tín dụng
phi ngân hàng) cũng thực hiện một số nghiệp vụ của ngân hàng
thơng mại. Tuy nhiên, các tổ chức này không nhận tiền gửi không
kỳ hạn và không làm dịch vụ thanh toán. Đó chính là tiêu chí để
phân biệt NHTM với các tổ chức tín dụng khác.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ
yếu, quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn
vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác nh cấp
tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Ngân hàng thờng huy động vốn từ:
- Nguồn vốn tự có: Đây là nguồn hình thành ban đầu từ
mỗi ngân hàng, tuỳ theo loại hình ngân hàng mà nguồn hình
thành khác nhau. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng sẽ gia
tăng vốn theo nhiều phơng thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể nh: nguồn từ lợi nhuận không chia, nguồn bổ sung từ

phát hành cổ phiếu...
- Nguồn vốn từ huy động tiền gửi: Nguồn vốn quan trọng
nhất của một ngân hàng- tài sản nợ của nó là từ tiền gửi của
khách hàng [1]. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động thì
nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và
thanh toán cho khách hàng, cũng nhờ đó ngân hàng huy động
tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân c. Một trong
5


những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết
kiệm của khách hàng. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành đợc các khoản tiền gửi, các ngân hàng trả lãi tiền gửi nh là phần thởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh tiêu dùng trớc mắt
để cho ngân hàng sử dụng tạm thời nguồn vốn để kinh doanh.
1.1.2.2. Hoạt động đầu t vốn
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là tìm kiếm các khoản
vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận, việc sử dụng chính là quá
trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng trong đó
chủ yếu là dùng cho hoạt động tín dụng và hoạt động đầu t.
- Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động quan trọng nhất,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, phản ánh hoạt động
đặc trng của ngân hàng là cho vay và hoạt động này cũng mang
lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
- Hoạt động đầu t: Các ngân hàng cũng đầu t nhằm tìm
kiếm lợi nhuận nh góp vốn vào doanh nghiệp, mua bán chứng
khoán trên thị trờng hay cho vay trên thị trờng liên ngân hàng để
tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Ngoài hai hoạt động chính là huy động và đầu t vốn thì
NHTM còn là tổ chức cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng nh:
dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ mua bán ngoại tệ,

dịch vụ ngân quỹ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu sử dụng
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng ngày càng phong phú
và đa dạng, cộng với các cuộc cách mạng về công nghệ thông tin
6


đã giúp các ngân hàng phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ
để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Chính sự đa dạng
của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đã tạo cho ngân hàng một
nguồn thu đáng kể và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong
tổng thu nhập của ngân hàng.
1.2. TíN DụNG NGÂN HàNG
1.2.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát
triển cùng với sự ra đời tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng
hóa. Tín dụng ra đời là một tất yếu, khách quan của nền kinh tế
xã hội.
Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời rất lâu nhng cho đến
nay ngời ta vẫn cha thống nhất khi định nghĩa về tín dụng.
Theo Các Mác thì: Tín dụng dới hình thức biểu hiện
của nó là sự tín nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến ngời này
giao cho ngời khác một số t bản nào đó dới hình thái hàng hóa
hoặc đợc đánh giá thành một số tiền nhất định Số tiền này
bao giờ cũng đợc trả lại trong một khoảng thời gian ấn định.
Theo Từ điển Bách khoa toàn th Việt Nam thì: Tín dụng
là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan giữa ngời đi vay và
ngời cho vay. Trong quan hệ này ngời cho vay có nhiệm vụ
chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay cho ngời đi vay trong một thời gian nhất định. Đến kỳ hạn trả nợ ngời
đi vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền hoặc hàng hóa

đã vay, có kèm hoặc không kèm một khoản lãi.
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng
là quan hệ lẫn nhau giữa ngời cho vay và ngời đi vay với điều
kiện có hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay
nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế mà trong đó
7


mỗi cá nhân hay tổ chức nhờng quyền sửu dụng (chuyển nhợng)
một khối lợng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức
khác với những ràng buộc nhất định về: số tiền hoàn trả (gốc
và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mợn và thu hồi..
Còn Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời
gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Khác với tín
dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng không cung cấp tín dụng
dới hình thức hàng hóa.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng quy định cụ thể về hoạt
động tín dụng và cấp tín dụng của TCTD nh sau: Hoạt động
tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng
thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên
tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào
căn cứ khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên ngời
ta thờng phân loại theo một số tiêu thức sau:

1.2.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Căn cứ theo tiêu thức này ngời ta chia tín dụng thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dới 1
năm, thờng đợc sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ
sung thiếu hụt tạm thời về vốn lu động của các doanh nghiệp
hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
8


- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, đợc
dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố
định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công
trình nhở có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm,
đợc sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và
mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Thờng thì tín dụng trung và dài hạn đợc đầu t để hình
thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản
xuất.
1.2.2.2 Căn cứ vào mục đích tín dụng
Tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hóa: là loại tín dụng
đợc cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và
kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng đợc cấp phát cho cá
nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thờng đợc dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình
Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hớng tăng lên.
1.2.2.3 Căn cứ vào tính chất bảo đảm của các khoản vay
Căn cứ theo tiêu thức này tín dụng đợc chia thành 2 loại:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các
khoản cho vay phát ra đều có tài sản tơng đơng thế chấp, có

các hình thức nh: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
- Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà
các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ
dựa vào tín chấp. Loại hình này thờng đợc áp dụng đối với khách
hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng với ngân
hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và
9


có uy tín với ngân hàng nh trả nợ đầy đủ đúng hạn cả gốc lẫn
lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ.
Trong nền kinh tế thị trờng việc phân loại tín dụng
ngân hàng theo các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tơng đối. Khi
các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách phân loại càng
chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận
động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở
để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
Nguồn: www.voer.edu.vn (Th viên học liệu mở Việt Nam)
1.2.3 Vai trò tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng với nền
kinh tế. Hoạt động tín dụng có chất lợng sẽ góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định trong lu thông
tiền tệ. Cùng với sự phát triển kinh tế, vai trò của tín dụng ngày
càng tăng lên và thể hiện:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu
quả cho nền kinh tế. Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh dựa trên nguồn vốn tự có và vốn tài trợ
từ bên ngoài nh: Ngân hàng, doanh nghiệp khác. Trong đó vốn
tín dụng ngân hàng là nguồn vốn tài trợ có hiệu quả hơn cả, bởi
vì nó thỏa mãn nhu cầu về số lợng và thời hạn, đồng thời lãi vay

ngân hàng thấp hơn lãi vay các nguồn khác.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết
mâu thuẫn giữa ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn. Vì ngân hàng
thu hút mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế,
dân c để đầu t cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trởng
kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Trong quá trình hoạt động đó, ngân hàng thu đợc lợi tức từ hoạt
động cho vay để phát triển hoạt động của chính bản thân
10


mình. Tuy vậy, trong cơ chế thị trờng hiện nay, huy động và
cho vay bao nhiêu, có đáp ứng đợc hay không đáp ứng đợc yêu
cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có đúng hạn hay không là vấn
đề đợc đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Do đó mỗi ngân hàng cần phải có một nghệ thuật trong
kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hiện hữu nhằm thu hút tối
đa nguồn vốn với chi phí thấp nhất để cho vay. Có thể nói tín
dụng ngân hàng góp phần quan trọng vào quá trình vận động
liên tục của nguồn vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tiền tệ
trong xã hội.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp nông nghiệp dịch vụ và
thúc đẩy kinh tế tăng trởng. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh dịch vụ để tái sản xuất, mở rộng hoạt động, mọi chù kỳ
đều phải bắt đầu bằng tiền và kết thúc bằng tiền. Do đó, để
tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm
kiếm và thực hiện nhiều biện pháp nh cải tiến kỹ thuật, tìm
kiếm thị trờng mới.Tất cả những công việc trên đòi hỏi phải có
nhiều vốn mà tín dụng ngân hàng là nguồn vốn cung ứng cho

các nhu cầu đó một cách đầy đủ và kịp thời nhất. Mặt khác,
vốn ngân hàng cung cấp cho các nhà kinh doanh bằng việc cho
vay với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi trong thời hạn quy định.
Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải tìm nhiều biện
pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, trả
nợ gốc và lãi đúng hạn. Chính quá trình này đã góp phần tạo cho
nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển.
Thứ t, tín dụng ngân hàng góp phần mở rộng mối quan
hệ giao lu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát
triển kinh tế của một nớc phải luôn gắn liền với sự phát triển của
11


nền kinh tế thế giới. Trong đó đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai lĩnh vực hợp tác thông
dụng và phổ biến giữa các nớc. Vốn là nhân tố quyết định đầu
tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhng trên thực tế, không
phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng đủ
vốn để hoạt động. Ngân hàng với t cách một tổ chức kinh doah
tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là nhà tài trợ về vốn cho
nhà đầu t kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng là công cụ để Nhà nớc
điều tiết khối lợng tiền tệ lu thông trong nền kinh tế, kiểm soát
tiền vào kênh lu thông thông qua kênh tín dụng. Bởi vì Ngân
hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo tiền,
thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi ngân hàng mở
rộng hoặc thắt chặt tín dụng sẽ tác động đế lợng tiền trong lu
thông. Do đó khi Nhà nớc muốn tăng số lợng tiền trong lu thông
thì Ngân hàng nhà nớc có thể tăng Hạn mức tín dụng của các
Ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế và ngợc lại.

Thứ sáu, tín dụng ngân hàng góp phần thỏa mãn nhu cầu
tiết kiệm và mở rộng đầu t của nền kinh tế. Qua việc cung ứng
vốn sẽ góp phần mở rộng đầu t bằng việc cấp vốn cho các doanh
nghiệp đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng chế độ
hạch toán kinh tế, tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh.
Nh vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Đất nớc, nó giải quyết
mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng bền vững. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng phát huy đợc
vai trò của nó thì các nhà quản lý ngân hàng, các cơ quan chức
năng phải tạo một hành lang pháp lý, cũng nh các quy định chặt
12


chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cả cho ngời vay và ngời đi vay trong
nền kinh tế.
1.3 CHấT LƯợNG TíN DụNG Và Sự CầN THIếT PHảI NÂNG
CAO CHấT LƯợNG TíN DụNG
1.3.1 Quan niệm về chất lợng tín dụng
Khái niệm về chất lợng tín dụng.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của
Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng, nhng cũng là nơi chứa
đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế vấn đề chất lợng tín dụng
là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các Ngân hàng.
Tuy vậy để đa ra một khái niệm đúng về chất lợng tín dụng
không phải là dễ, bởi lẽ mỗi khái niệm đa ra đòi hỏi phải chỉ ra
nó xuất phát từ đâu trên quan điểm nào. Nh ta đã biết mỗi
quan điểm khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau về chất
lợng tín dụng.
Chất lợng tín dụng theo quan điểm của khách hàng.
Khách hàng là đối tợng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng,

đặc biệt là dịch vụ tín dụng vì nó là một nguồn tài trợ quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Mục tiêu của họ là tối đa hóa giá
trị tài sản của mình hay nói cụ thể hơn là tối đa hóa giá trị sử
dụng của khoản vốn vay. Chính vì thế với khách hàng để đánh
giá chất lợng tín dụng của ngân hàng cái họ quan tâm đầu tiên
là lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phơng thức giải ngân, phơng thức thu
nợ của khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp có thỏa mãn nhu
cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục đợc giải quyết
một cách nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý. Nếu tất
cả các yếu tố này đều đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng thì
khoản tín dụng đó đợc coi là có chất lợng tốt và ngợc lại.
13


Do đó theo quan điểm của khách hàng thì chất lợng tín
dụng là: Sự thỏa mãn nhu cầu của họ về khoản tín dụng trên các
phơng diện: lãi suất, quy mô, thời hạn, phơng thức giải ngân, phơng thức thu nợ.
Chất lợng tín dụng theo quan điểm ngân hàng
Cũng nh bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế
Ngân hàng cũng phải hoạt động kinh doanh làm sao để đem lại
càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu thì càng tốt. Nhng điều
rất khác của ngân hàng đối với các doanh nghiệp là ngân hàng
thơng mại là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với
3 nghiệp vụ cơ bản: Nhận gửi, cho vay, cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Vì thế theo quan điểm của ngân hàng thì chất lợng tín dụng với các yếu tố cấu thành cơ bản đó là mức độ an
toàn của tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng
mang lại.
Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận hay mối quan hệ giữa
an toàn và khả năng sinh lời là một mối quan hệ biện chứng. Mối
quan tâm hàng đầu của tất cả các nhà đầu t là phải cân nhắc

giữa mức độ an toàn và khả năng sinh lời. Về nguyên tắc đánh
đổi rủi ro và lợi nhuận thì mức độ rủi ro của lĩnh vực đầu t
càng cao thì sẽ có khả năng sinh lợi càng cao và ngợc lại.
Hơn nữa hoạt động của ngân hàng là hoạt động chứa
nhiều rủi ro bởi lẽ số tiền ngân hàng cho vay có tới hơn 50% là
nguồn vốn ngoài chủ sở hữu. Vì thế nếu ngân hàng không cân
nhắc thận trọng thì sẽ lâm vào tình trang Mất khả năng thanh
toán.
Đối với ngân hàng, một khoản tín dụng có khả năng sinh lời
cao khi khoản tín dụng đó đến hạn thanh toán thì sẽ hoàn trả
đầy đủ vốn gốc và lãi. Do đó theo quan điểm của ngân hàng
14


chất lợng tín dụng đợc hiểu là: Chất lợng tín dụng là một thuật
ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng Ngân hàng.
Chất lợng tín dụng theo quan điểm xã hội.
Thông qua các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho
các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế, các hoạt động nh tái sản
xuất mở rộng, đầu t phát triển theo chiều sâu.sẽ đợc tiến
hành và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Nh vậy đứng trên
quan điểm của xã hội để đánh giá chất lợng tín dụng thì chất lợng tín dụng là: Sự đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
mà các khoản tín dụng của Ngân hàng đem lại.
Nguồn: www.voer.edu.vn (Th viên học liệu mở Việt Nam)
1.3.2. Đặc điểm của chất lợng tín dụng
Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng
(ngời gửi tiền vay ngời vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế
xã hội và đảm bảo sự tồn tại phát triển của ngân hàng. Chất lợng
tín dụng đợc đảm bảo và hình thành từ hai phía là ngân hàng

và khách hàng. Bởi vậy chất lợng tín dụng ngân hàng không phụ
thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phục thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện
qua các chỉ tiêu có thể tính toán đợc nh kết quả kinh doanh, nợ
quá hạn), vừa trừu tợng (thể hiện qua khả năng thu hút khách
hàng, tác động đến nền kinh tế). Chất lợng tín dụng vừa chịu
tác động của nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ,
đạo đức của cán bộ ngân hàng và khách hàng) và khách quan
(sự thay đổi của môi trờng kinh tế xã hội nh khuynh hớng phát
triển kinh tế, môi trờng pháp lý).
15


Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh mức độ thích nghi của ngân hàng thơng mại với sự thay
đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một
ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.

1.3.3. Các chỉ tiêu phản án chất lợng tín dụng của Ngân
hàng thơng mại
Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng, các cơ
quan quản lý, các nhà quản lý ngân hàng khi đánh gia chất lợng
tín dụng ngân hàng đã sử dụng rất nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Nhìn chun khi đánh giá chất lợng tín dụng, ngời ta thờng dùng
các chỉ tiêu định tính và định lợng.
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
Là những chỉ tiêu mang tính tơng đối, rất khó xác định
thờng đợc dùng để đánh giá chất lợng tín dụng một cách khái
quát. Các chỉ tiêu định tính thờng bao gồm:

Thứ nhất, đó là việc đảm bảo đúng các nguyên tắc cho
vay nhằm hạn chế đến mức tối đã những rủi ro cho ngân hàng
và thực hiện tốt các chinh sách của Nhà nớc trong từng thời kỳ.
Thứ hai, đó là uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, sự
hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân
hàng cung cấp về quy mô, lãi suất, phí, thời gian phục vụ
Thứ ba, là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
ngân hàng, khả năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại
trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục
vụ, nhng vẫn đảm bảo thu nhập, lu trữ đầy đủ thông tin để
giúp ngân hàng có thể khai thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro.
16


Thứ t, là việc phối hợp tốt với các cơ quan chức năng nh: Công
chứng, Trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm, các tổ chức,
đoàn thể để làm tốt công tác cho vay.
Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng và ngời quản lý cũng nh các
mối quan hệ của họ với khách hàng vì vậy trên thực tế khi nói
đến chất lợng tín dụng thờng ngời ta chú ý nhiều đến các chỉ
tiêu mang tính định lợng.
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lợng
- Doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân
hàng đối với nền kinh tế, là chỉ tiêu phản án chính xác tuyệt
đối về hoạt động cho vay trong một khoảng thời gian. Do đó,
nếu kết hợp doanh số cho vay của các thời kỳ liên tiếp thì có thể
thấy đợc xu hớng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
- Tổng d nợ

Chỉ tiêu này cũng tơng tự nh chỉ tiêu doanh số cho vay, tuy
nhiên nó là chỉ tiêu phản ánh khối lợng tiền cấp cho nền kinh tế
tại một thời điểm nhất định. Tổng d nợ thấp chứng tỏ ngân
hàng không có khả năng mở rộng đợc mạng lới khách hàng, hoạt
động tín dụng yếu kém, khả năng tiếp thị khách hàng cha tốt.
Tuy nhiên không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lợng tín
dụng các tốt bởi lẽ khi ngân hàng cho vay vợt quá mức giới hạn
cũng là lúc ngân hàng bắt đầu chấp nhận những rủi ro về tín
dụng. Chỉ tiêu tổng d nợ phản ánh quy mô tín dụng đồng thời
cũng phản ánh uy tín của ngân hàng. Khi so sánh tổng d nợ của
ngân hàng với thị phần tín dụng của ngân hàng sẽ cho chúng ta
biết đợc d nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
- Tỷ lệ nợ quá hạn (Tỷ lệ NQH)
17


Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Tổng d nợ
Tỷ lệ NQH là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng d nợ
của Ngân hàng thơng mại ở một thời điểm nhất định thờng là
cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Đây là một chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá chất lợng tín dụng của một ngân hàng thơng mại.
Tỷ lệ NQH hạn thấp biểu hiện chất lợng hoạt động tín dụng tại
ngân hàng có độ an toàn cao tức là mức độ rủi ro thấp. Tuy vậy,
trên thực tế để đánh giá chính xác hơn chất lợng tín dụng của
một ngân hàng thì ngời ta chia tỷ lệ nợ quá hạn thành hai loại: tỷ
lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ lệ nợ quá hạn không có khả
năng thu hồi. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao nhng trong đó
có bao nhiêu phần trăm là nợ có khả năng thu hồi và bao nhiêu
phần trăm là không có khả năng thu hồi, khi đó ta mới có thể
đánh giá chính xác đợc chất lợng tín dụng của ngân hàng.

- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng d nợ.
Theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam thì: Trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày quy định này
có hiệu lực, tổ chức tín dụng phải xây dựng Hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lợng
tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của tổ
chức tín dụng[17].
Quyết định 493 cũng quy định về việc phân loại nợ đối với các
tổ chức tín dụng thực hiện theo điều 7 (các tổ chức tín dụng
đã có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ) nh sau:
18


+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ đợc tổ
chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc
và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ đợc tổ chức
tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm 3 (Nợ dới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ đợc tổ
chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này đợc tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ đợc tổ chức
tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ
đợc tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi,
mất vốn.

Trong đó các khoản nợ từ nhóm 3 trở lên đợc xem là các khoản nợ
xấu.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng d nợ
- Thu nhập từ hoạt động cho vay
Hoạt động tín dụng tuy chứa nhiều rủi ro nhng là hoạt động
mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Do vậy, chất lợng tín
dụng đợc nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng
cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho
vay là chỉ tiêu cần thiết để đo khả năng sinh lời của ngân hàng
do hoạt động tín dụng mang lại. Chính vì vậy, ngoài việc giảm tỷ
lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng còn phải tăng đợc thu nhập từ
hoạt động cho vay.
19


×