Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.51 KB, 78 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày….tháng…. năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Huyền

1
1


LỜI CẢM ƠN
Thông qua luận văn này tôi hy vọng với những kiến thức đã được trang bị tại
trường, cùng với những nhận thức của bản thân về lý luận, thực tiễn hoạt động
ngân hàng nói chung và BIDV Hải Phòng nói riêng, những biện pháp và kiến nghị
đưa ra sẽ đóng góp một phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
đơn vị công tác cũng như TCTD khác.
Để hoàn thành luận văn trên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trường
Đại học Hàng Hải, các thầy cô trong quá trình giảng dạy, các thầy cô quản lý đã
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin
chân thành cảm ơn TS Đỗ Minh Thụy, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc và các anh chị em đồng nghiệp tại
BIDV Hải Phòng đã hỗ trợ tài liệu, đóng góp ý kiến và động viên giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp đã có sự động
viên, hỗ trợ và đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thành công trình nghiên cứu này.


Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực
tế có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những lời chỉ
dẫn, góp ý của các Thầy Cô, đồng nghiệp và những người quan tâm trong lĩnh vực
này để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Huyền

2
2


MỤC LỤC

3
3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết

Giải thích

tắt
BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BĐS


Bất động sản

CB

Cán bộ

CBTD

Cán bộ tín dụng

CK

Cuối kỳ

CTCP

Công ty Cổ phần

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐCTC

Định chế tài chính

DT

Doanh thu


HĐTD

Hoạt động tín dụng

HP

Hải Phòng

KD

Kinh doanh

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

TD

Tín dụng

TCKT


Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

4
4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1
2.2

Tên bảng
Số dư huy động vốn tại BIDV Hải Phòng

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại BIDV Hải Phòng

Trang
27
31

2.3

Kết quả kinh doanh tại BIDV Hải Phòng

35

2.4

Dư nợ tín dụng tại BIDV Hải Phòng

37

2.5

Tăng trưởng dư nợ tín dụng tại BIDV Hải Phòng

40

2.6

Biến động doanh số cho vay tại BIDV Hải Phòng

43


2.7

Tình hình biến động của doanh số thu nợ tại BIDV Hải
Phòng

44

2.8

Tốc độ tăng trưởng lãi tín dụng tại BIDV Hải Phòng

46

2.9

Cơ cấu cho vay phân loại theo mục đích cho vay

48

2.10

Dư nợ tín dụng phân theo nhóm nợ khách hàng BIDV
Hải Phòng

5
5

50



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
2.1

Tên biểu đồ
Cơ cấu huy động vốn tại BIDV Hải Phòng theo đối
tượng khách hàng

Trang
28

2.2

Cơ cấu huy động vốn tại BIDV Hải Phòng theo kỳ hạn

29

2.3

Thị phần huy động vốn trên địa bàn Hải Phòng

30

2.4

Cơ cấu thu dịch vụ tại BIDV Hải Phòng

34

2.5


Thị phần tín dụng trên địa bàn TP Hải Phòng

38

2.6

Dư nợ tín dụng bán lẻ tại BIDV Hải Phòng

42

2.7

Dư nợ tín dụng TCKT tại BIDV Hải Phòng

42

2.8

Doanh số cho vay tại BIDV Hải Phòng

43

2.9

Doanh số thu nợ BIDV Hải Phòng

45

2.10


Tốc độ suy giảm doanh số cho vay và doanh số thu nợ
tại BIDV Hải Phòng

45

2.11

Lãi tín dụng tại BIDV Hải Phòng

47

2.12

Dư nợ tín dụng phân theo mục đích vay năm 2015

50

2.13

Dư nợ tín dụng phân theo nhóm nợ khách hàng

52

6
6


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

2.1

Tên sơ đồ
Mô hình tổ chức tại BIDV Hải Phòng

7
7

Trang
27


MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ cấu lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam, lợi nhuận
do hoạt động tín dụng chiếm khoảng 70%. Vì vậy, vấn đề tăng trưởng tín dụng là
vấn đề quan trọng và có tính chất quyết định đối với sự tồn tại, phát triển của Ngân
hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nói chung và
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng (viết tắt
là BIDV Hải Phòng) nói riêng, tín dụng luôn là hoạt động đem lại lợi nhuận nhiều
nhất. Tuy nhiên, trong thời gian qua hoạt động tín dụng đạt được kết quả chưa thực
sự tương xứng với vị thế, điều kiện và tiềm năng của ngân hàng.
Ngoài ra, trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều diễn biến phức tạp, xu thế hội
nhập và toàn cầu hóa vừa là cơ hội vừa là thách thức. Sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng thương mại ngày càng gay gắt đã ảnh hưởng không nhỏ tới thị phần hoạt
động tín dụng tại BIDV Hải Phòng. Trước tình hình như vậy, BIDV Hải Phòng
phải cơ cấu lại hoạt động tín dụng, có những bước đi đúng đắn để ngày càng khẳng
định được vị thế của mình cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Từ những lý do trên, trên cơ sở hoạt động thực tế tại BIDV Hải Phòng tôi đã

chọn đề tài:
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2/ Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn hoạt động tín dụng
của các NHTM.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng cho vay, bảo lãnh…, luận văn đề xuất biện
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại BIDV Hải Phòng để giảm thiểu rủi
ro, nâng cao chất lượng tín dụng, khai thác tích cực các tiềm năng của nền kinh tế 8
8


xã hội.
3/ Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu hoạt động tín dụng của Ngân hàng là hoạt
động cho vay, bảo lãnh. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng
tại BIDV Hải Phòng từ năm 2011 đến năm 2015.
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp: Tổng hợp, phân tích, định tính, định
lượng trong thu thập và xử lý thông tin ngoài ra trong từng nội dung cụ thể của
Luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh, thông kê…
5/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Hình thành cơ sở lý luận, hoàn thiện phương pháp nghiên cứu, trên cơ sở đó

đưa ra cách tiếp cận phù hợp cho BIDV Hải Phòng trong việc đánh giá hiệu
quả hoạt động và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Đề xuất các biện pháp để hoàn thiện khung chính sách trong việc quản lý và


điều hành BIDV Hải Phòng nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng và cải thiện năng lực cạnh tranh.

9
9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP

1.1. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái quát về Ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH của Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, định nghĩa (1): Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có
thể thực hiện được tất cả các hoạt động Ngân hàng theo quy định của Luật này
(nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ cung ứng qua tài khoản). Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng bao gồm ngân hàng thương
mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Như vậy có thể hiểu Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt
động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho
khách hàng và ngược lại nó nhận tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác
nhau.
Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
bao gồm: Huy động vốn, sử dụng vốn, Các hoạt động trung gian tài chính và cung
cấp dịch vụ tài chính. Ngân hàng thương mại giữ vai trò chủ chốt trong nền kinh tế
với số lượng khách hàng lớn, địa bàn hoạt động rộng khắp và có ảnh hưởng lớn
đến tình hình tài chính của nền kinh tế. Chính vì vậy, trong quá trình sử dụng vốn
của Ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất và cũng gặp nhiều

rủi ro nhất, đòi hỏi Ngân hàng phải thường xuyên quản lý chặt chẽ.
1.1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp

10
10


vụ cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó NHTM giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Theo quy chế cho vay ban hành
theo quyết định 1627/2001/QĐ-NH). Như vậy cho vay phản ánh mối quan hệ giữa
bên cho vay - NHTM và bên vay là khách hàng vay vốn, Quan hệ giữa các bên bị
ràng buộc bởi các cam kết và quy định của pháp luật. Khách hàng vay vốn phải đảm
bảo sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả theo đúng thời hạn đã cam kết.
Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu hoạt động kinh doanh chủ chốt trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu
được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và
quản lý, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư. Kinh tế càng phát triển,
doanh số cho vay của các Ngân hàng thương mại càng tăng nhanh và loại hình cho
vay càng trở nên vô cùng đa dạng. Khi một ngân hàng được thành lập và đi vào
hoạt động mối quan tâm chính và thường xuyên của nó là cho ai vay và đầu tư vào
đâu. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài sản
có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập
của Ngân hàng.
Bên cạnh nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ bảo lãnh cũng là một hình thức cấp
tín dụng. Theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ

thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh, bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa
thuận.
Bảo lãnh ngân hàng ngày càng được khách hàng sử dụng rộng rãi như một
loại hình dịch vụ không thể thiếu.. Bảo lãnh ngân hàng được xem như là một loại
hình tín dụng đặc biệt bởi nhờ có nó mà một cá nhân hay một doanh nghiệp không
11
11


phải bỏ ra một khoản tiền vốn (hoặc không phải đi vay) để đặt cọc, giam chân tại
chỗ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong giao kết dân sự với đối tác.
Bảo lãnh ngân hàng đã và đang mang tới các lợi ích cho khách hàng như: (i) Góp
phần hạn chế sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp; (ii) Hạn chế việc sử
dụng tiền mặt, qua đó tăng cường tính an toàn trong giao dịch; (iii) Giảm thiểu rủi
ro trong trường hợp người mua và người bán không biết nhau;...
1.1.3.

Đặc điểm HĐTD tại Ngân hàng thương mại
Tín dụng là hoạt động đặc trưng cơ bản nhất của các NHTM, trong đó ngân

hàng sử dụng vốn huy động để cho vay trên cơ sở lợi nhuận. HĐTD mang lại thu
nhập cao nhất cho các ngân hàng. Là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản của ngân hàng, HĐTD tác động và chịu sự tác động từ mọi hoạt động
ngân hàng khác.
Tín dụng là khoản mục tài sản rủi ro nhất của ngân hàng, chịu sự tác động
của rất nhiều yếu tố khác nhau. HĐTD với sự đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho mọi đối tượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã
hội,...nên nó tham gia vào quá trình chu chuyển vốn của từng cá nhân, doanh

nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Một ngân hàng có thể cấp tín dụng trên một phạm
vi rộng lớn, cho các đối tượng khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề và
khu vực địa lý khác nhau. Vì thế, sự phát triển, khả năng sinh lời cũng như những
rủi ro tín dụng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, của
những yếu tố mang tính vĩ mô của nền kinh tế xã hội cho đến những nhân tố mang
tính vi mô từ hoạt động của khách hàng nhận tín dụng.
HĐTD ngân hàng tác động to lớn đến sự phát triển và ổn định kinh tế, xã hội
của quốc gia, khu vực và thế giới. Chất lượng HĐTD sẽ quyết định tới thu nhập
hay tổn thất của một ngân hàng, thậm chí có thể dẫn tới phá sản ngân hàng.
Không những thế, do tính nhạy cảm của hệ thống tài chính, sự suy giảm niềm tin
của dân chúng đối với hoạt động của một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của
12
12


cả hệ thống tài chính quốc gia, khu vực, kéo theo đó là sự biến động của kinh tế,
xã hội.
Chính vì những tác động to lớn của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
cũng như những rủi ro tiềm ẩn trong HĐTD mà tính hiệu quả và tính an toàn của
tín dụng ngân hàng là đối tượng quan tâm của mọi chủ thể trong nền kinh tế.
HĐTD ngân hàng phải tuân theo những quy định khắt khe và sự giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước (NHNN) được cụ thể hóa thành các văn bản pháp luật. Tùy
theo mức độ phát triển của thị trường, của nền kinh tế mà mỗi quốc gia có những
quy định khác nhau đối với HĐTD.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính an toàn và sinh lời, các NHTM đều đưa ra
những quy định, quy trình cụ thể đối với HĐTD được hệ thống thành chính sách
tín dụng của ngân hàng. Một chính sách tín dụng phải thể hiện được chiến lược
tài trợ của ngân hàng đó, với những quy định cụ thể hướng dẫn hoạt động của cán
bộ nhân viên các cấp trong toàn hệ thống. Chính sách tín dụng của một ngân hàng
phụ thuộc vào môi trường hoạt động, mục tiêu phát triển của ngân hàng trong

từng thời kỳ.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như yêu cầu phát triển
của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng ngày càng đa dạng hóa về loại hình sản phẩm
dịch vụ và mang tính quốc tế hóa cao.
1.1.4. Phân loại hoạt động tín dụng
Các NHTM ngày nay không ngừng mở rộng và đa dạng hóa các hình thức
tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Tùy theo mục đích
nghiên cứu mà có nhiều cách phân loại tín dụng. Sau đây là một số cách phân loại
tín dụng phổ biến
1.1.4.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian mà trong đó ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng, được xác định cụ thể và ghi trong hợp đồng

13
13


tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể được tính từ khi đồng vốn đầu tiên của ngân
hàng được phát ra cho tới khi đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về.
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường nhằm
tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Mục
đích của loại tín dụng này là tài trợ đầu tư tài sản cố định.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên. Thông
thường các khoản tín dụng này nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư.
Cách phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa qua trọng đối với ngân
hàng vì thời hạn tín dụng có liên quan mật thiết đến tính an toàn, tính sinh lời của
khoản tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của người vay.
1.1.4.2. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng của NHTM
Căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, ngân hàng đa dạng hóa tín dụng

dưới nhiều hình thức nhằm phù hợp với quá trình luân chuyển vốn và chu kỳ thu
nhập của khách hàng.
Cho vay: Là việc ngân hàng giao tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục
đích nhất định với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng
thời gian xác định. Thông thường các khoản cho vay của ngân hàng đều yêu cầu
đảm bảo từ tài sản hay uy tín của bên thứ ba,... là nguồn thu nợ thứ hai cho ngân
hàng. Tùy thuộc vào thời hạn cho vay, phương thức cho vay, phương thức thu nợ,
mà hoạt động cho vay được cụ thể hóa thành các sản phẩm cho vay khác nhau phù
hợp với nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động, khả năng hoàn trả nợ của từng đối
tượng khách hàng.
Theo phương thức cấp tín dụng, có:
Thấu chi: Ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi
thanh toán của mình (tại ngân hàng) đến một giới hạn nhất định và trong khoảng
thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền
nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.

14
14


Cho vay theo món: Là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có đủ điều kiện để được cấp hạn
mức thấu chi. Mỗi lần vay, khách hàng phải làm đơn và trình bày phương án sử
dụng vốn vay; các món cho vay được ngân hàng tách biệt thành các khế ước nhận
nợ khác nhau
Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức
tín dụng (tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ). Trong kỳ, khách hàng có thể thực hiện vay
– trả nhiều lần song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Mỗi lần xin
vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng không
xác định kỳ hạn và thời hạn tín dụng mà sẽ thu nợ khi khách hàng có thu nhập.

Theo phương thức hoàn trả nợ vay, có thể phân loại cho vay thành:
Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn : khách hàng chỉ phải hoàn trả nợ gốc và
lãi vào thời điểm đáo hạn, tức là chỉ có một kỳ hạn trả nợ.
Cho vay trả góp: Ngân hàng cho phép khách hàng trả nợ gốc làm nhiều kỳ
trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận.
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay đựa trên luân chuyển của hàng
hóa, ngân hàng cho doanh nghiệp vay khi mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp
bán hàng. Khi vay, doanh nghiệp chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ mua
hàng và số tiền cần vay. Người vay phải cam kết mọi khoản vay sẽ được trả cho
người bán và mọi khoản thu bán hàng đều được dùng trả nợ ngân hàng trước khi
trích vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Chiết khấu thương phiếu và các GTCG: Là việc ngân hàng ứng trước tiền
cho khách hàng (tương ứng với giá trị của thương phiếu hay các GTCG trừ đi
phần thu nhập của ngân hàng) để sở hữu một chứng từ có giá chưa đến hạn. So với
cho vay, chiết khấu có điểm khác biệt là:
Không cần tài sản thế chấp mà sử dụng ngay chứng từ nhận chiết khấu làm
đảm bảo tín dụng.
Ngân hàng thu lãi trước khi phát hàng tiền vay bằng cách khấu trừ vào mệnh
giá.
15
15


Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng (bên bảo lãnh) dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh)
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết với bên thứ ba (bên
hưởng bảo lãnh).
Khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay khách hàng thì khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay.
Bảo lãnh ngân hàng có nhiều loại khác nhau tùy theo yêu cầu của bên được

bảo lãnh.
Theo quy chế về bảo lãnh của Việt Nam, bảo lãnh gồm các loại sau:
Bảo lãnh vay vốn: Ngân hàng cam kết với người cho vay (cá nhân, TCTD
khác) về việc trả nợ thay khách hàng (người đi vay) khi khách hàng không trả nợ
hoặc trả nợ không đầy đủ, không đúng hạn.
Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền
theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân
hàng không thanh toán đủ.
Bảo lãnh dự thầu: Là cam kết của ngân hàng với chủ thầu về việc trả tiền
phạt thay cho khách hàng của mình (bên dự thầu) nếu khách hàng vi phạm các quy
định trong hợp đồng dự thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn
thất hộ khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam
kết, gây tổn hại cho bên thứ ba.
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của ngân hàng đối với
bên nhận bảo lãnh về việc khách hàng sẽ thực hiện đúng theo các thỏa thuận về
chất lượng sản phẩm trong hợp đồng ký kết giữa khách hàng và bên nhận bảo
lãnh.
Bảo lãnh hoàn thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc hoàn trả tiền
ứng trước cho bên mua hàng (người hưởng bảo lãnh) nếu người cung cấp (người
được bảo lãnh) không trả.

16
16


Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài
sản cho thuê và lãi cho thuê. Sau thời hạn nhất định, khách hàng phải trả cả gốc
và lãi cho ngân hàng dưới hình thức tiền thuê hàng kỳ. Nghiệp vụ cho thuê tài

chính không cần TSĐB. Tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng
1.1.4.3. Phân loại theo độ tín nhiệm của khách hàng
Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các khoản tiền đảm bảo
cho khoản vay như cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba nào khác.
1.1.4.4. Phân loại theo mức độ rủi ro của khoản tín dụng
Các NHTM đánh giá mức độ rủi ro của các khoản mục tài sản và phân loại
chúng vào các nhóm nợ tương ứng. Theo tiêu chí này, có thể chia tín dụng ngân
hàng thành các loại sau:
Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách
hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính...
Nợ có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn ngắn và khách hàng có kế
hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn,..
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ, khách hàng chây ì,...
1.1.4.5. Phân loại theo mục đích của khoản tín dụng
Cho vay phục vụ kinh doanh thương mại
Cho vay đóng tàu
Cho vay xây lắp
Cho vay kinh doanh vận tải
Cho vay bất động sản
17
17


Cho vay tiêu dùng cá nhân

Cho vay khác
1.1.4.6. Phân loại theo đối tượng khách hàng nhận tín dụng
Tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Tín dụng đối với các TCKT
1.1.5. Quy trình hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.5.1. Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng
Khách hàng cung cấp cho Ngân hàng hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của Ngân hàng);
- Giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu
quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng.
- Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, phân tích thu, chi tài chính … các năm và của kỳ gần nhất so với ngày xin
vay và được lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê của Nhà nước.
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ
vay: tùy theo từng loại tài sản bảo đảm sẽ có các giấy tờ chứng minh tính hợp
pháp của tài sản bảo đảm.
- Các hồ sơ khác theo mục đích của từng khoản vay;
1.1.5.2. Phân tích tín dụng: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho
vay
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và dự đoán tương lai của
khách hàng trong việc sử dụng và hoàn trả vốn vay.
Mục tiêu của việc phân tích tín dụng:
Một là giúp cho Ngân hàng tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn
đến rủi ro cho Ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến
biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho Ngân hàng.
18
18



Hai là phân tích tính chính xác của những thông tin thu thập được từ khách
hàng, từ đó nhận xét thái độ và thiện chí của khách hàng làm cơ sở để đưa ra quyết
định cho vay.
Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn của Ngân hàng chủ yếu là làm
rõ các mặt sau đây:
- Hoạt động, năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả
năng công nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh doanh) của khách hàng.
- Tình hình tài chính của khách hàng như doanh thu, lợi nhuận, công nợ,
hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả, vốn lưu động tự có của khách hàng…
- Thẩm định tài sản bảo đảm: Nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì
ngân hàng phải đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp
pháp, đúng quy định của Pháp luật, Ngân hàng nhà nước cũng như quy định của
Ngân hàng.
1.1.5.3. Ra quyết định tín dụng:
Trong khâu này, Ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối đối với hồ
sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, Ngân
hàng thường mắc 02 sai lầm cơ bản đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
hoặc từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Cả 02 sai lầm đều gây ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng cũng như uy tín của Ngân hàng.
Khi ngân hàng quyết định cho vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu
cho vay:
- Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với
phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho
vay theo hạn mức tín dụng.
- Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và
khả năng trả nợ của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.
- Lãi suất cho vay.
1.1.5.4. Giải ngân


19
19


Sau khi ký hợp đồng tín dụng, ở bước này Ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân
cho khách hàng theo số tiền cho vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Để giải
ngân được khách hàng phải cung cấp cho Ngân hàng các chứng từ vay vốn (Hợp
đồng, hóa đơn, đơn đặt hàng…) theo từng nội dung vay vốn cụ thể đã ký với Ngân
hàng và đáp ứng được các điều kiện tín dụng của Ngân hàng.
1.1.5.5. Giám sát tín dụng
Sau khi giải ngân cho khách hàng, Cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra
việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản bảo đảm, tình hình
tài chính của khách hàng… để đảm bảo khả năng thu nợ.
1.1.5.6. Thanh lý hợp đồng:
Trường hợp đến hết thời gian vay trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng đã
trả hết nợ mà không có nhu cầu vay vốn hay không được Ngân hàng tiếp tục cho
vay thì Ngân hàng và bên vay sẽ ký Biên bản thanh lý hợp đồng.
1.2.

Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng được xem như là có hiệu quả cao khi vốn vay được của
khách hàng sử dụng vào đúng mục đích, ngân hàng thu được cả gốc và lãi, còn
doanh nghiệp vừa trả được nợ ngân hàng đúng hạn vừa bù đắp được chi phí vừa có
lợi tức. Như vậy, ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã
hội.
Về phía Ngân hàng, hiệu quả hoạt động tín dụng bao gồm sự tăng trưởng về
mặt quy mô tín dụng và sự nâng cao về mặt chất lượng tín dụng.
Về phía khách hàng, hoạt động tín dụng ngân hàng được coi là có hiệu quả

khi nó đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn với chi phí vốn thấp nhất và thuận lợi
nhất cho khách hàng nhận tín dụng.
Để có thể đạt được hiệu tín dụng cao thì hoạt động quản lý tín dụng phải có
hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín
trong hoạt động. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích, đánh giá
đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân
20
20


của những tồn tại của chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được các biện
pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
gay gắt và quyết liệt.
1.2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng quy mô tín dụng
- Tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng là giá trị tín dụng do ngân hàng cấp cho khách hàng tại một
thời điểm nhất định
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng:
Dư nợ tín dụng kỳ này
Dư nợ tín dụng kỳ trước
Tỷ trọng dư nợ tín dụng:

*100%

Dư nợ tín dụng
*100%
Tổng tài sản có

- Doanh số tín dụng và tốc độ tăng trưởng doanh số tín dụng
Doanh số tín dụng: Là tổng số tiền cho vay trong kỳ tính theo tháng,
quý, năm.
Doanh số tín dụng phản ánh dung lượng cho vay trong kỳ.
-

Tốc độ tăng trưởng doanh số tín dụng:

Doanh số tín dụng kỳ này
Doanh số tín dụng kỳ trước
1.2.2.2. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng

*100%

- Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Các chỉ tiêu phản ánh thu nhập từ hoạt động tín dụng không những phụ
thuộc vào sự tăng trưởng dư nợ tín dụng mà còn phụ thuộc vào chất lượng các
khoản tín dụng, khả năng quản lý và thu hồi các khoản tín dụng đó. Vì vậy, đây là
những chỉ tiêu tài chính quan trọng đối với ngân hàng.
+ Tốc độ tăng trưởng lãi tín dụng
Lãi tín dụng kỳ này
Lãi tín dụng kỳ trước
+ Tỷ trọng thu lãi từ Hoạt động tín dụng:
21
21

*100%


Lãi từ tín dụng

Tổng thu nhập

*100%

+ Thu lãi dự tính và thu lãi thực trong kỳ từ hoạt động tín dụng:
Thu lãi dự tính trong kỳ này có thể do dư nợ bình quân và lãi suất các kỳ
trước quyết định. Thu lãi dự tính từ hoạt động tín dụng kỳ này là tổng thu lãi từ các
hợp đồng tín dụng đến hạn trả lãi trong kỳ.
So sánh số lãi thực thu và số lãi dự tính thu trong kỳ phản ánh chất lượng các
khoản tín dụng và hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng.
-

Sự đa dạng hóa các khoản tín dụng của ngân hàng
Sự đa dạng của các sản phẩm từ tín dụng ngân hàng và sự phát triển của các

sản phẩm đó trên các thị trường khác nhau tạo ra tính linh hoạt cho ngân hàng; góp
phần giảm thiểu rủi ro tín dụng.
-

Cơ cấu tín dụng phân theo mức độ rủi ro và dự phòng tổn thất tín dụng
Tùy theo yêu cầu của cơ quan quản lý và sự đánh giá của cán bộ ngân hàng

về mức rủi ro của các khoản tín dụng mà ngân hàng phải tiến hàng phân loại và xếp
hạng các khoản tín dụng đó. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và
18/2007/QĐ-NHNN, các Ngân hàng thương mại Việt Nam phân loại các khoản
mục tài sản thành 5 nhóm:
- Nợ đủ tiêu chuẩn
- Nợ cần chú ý
- Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nợ nghi ngờ

- Nợ có khả năng mất vốn

Xem xét tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng của các nhóm nợ trên cho thấy chất
lượng các khoản tín dụng mà ngân hàng đang nắm giữ, là cơ sở để ngân hàng lập
dự phòng tổn thất tín dụng.

22
22


Bên cạnh đó, các ngân hàng còn hết sức chú ý đến các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá
hạn và tỷ lệ nợ xấu, vì nó phản ánh rõ nét nhất mức độ rủi ro tín dụng và chất
lượng tài sản có của ngân hàng.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn trong kỳ
Tổng dư nợ tín dụng trong kỳ

*100%

+ Tỷ lệ nợ xấu:
Dư nợ xấu
Tổng dư nợ tín dụng

*100%

- Hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng

Hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng chịu tác động bởi nhiều yếu tố,
liên quan tới mọi hoạt động của ngân hàng. Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu
quả công tác quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng như:

+ Tỷ lệ dự phòng trên dư nợ bình quân:
Dự phòng tổn thất tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng

*100%

Tỷ lệ này cho biết ngân hàng dự tính trên một trăm đồng vốn cấp tín dụng
trong kỳ thì có bao nhiêu đồng không thể thu hồi.
Chỉ tiêu này cho biết đánh giá của ngân hàng về mức độ rủi ro của các khoản
tín dụng. Mặt khác, dự phòng rủi ro còn là một biện pháp truyền thống để bù đắp
tổn thất có thể xảy ra nên có còn thể hiện chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng.
+ Tỷ lệ dự phòng trên tổn thất tín dụng thực tế:
Dự phòng tổn thất tín dụng
*100%
Tổn thất tín dụng thực tế
Chỉ tiêu này cho biết trên 100 đồng vốn khó đòi (chưa thu hồi được) thì
ngân hàng có thể bù đắp tổn thất bằng bao nhiêu đồng từ chi phí dự phòng đã trích
lập.

23
23


Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả trong việc đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng
và công tác triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP
1.2.3.1.


-

Nội bộ ngân hàng
Lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng của ngân hàng không những được quy định bởi lãi suất cơ
bản của ngân hàng nhà nước, sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác mà còn
do mục tiêu lợi nhuận từ phía ngân hàng và các chi phí khác của khoản cho vay.
Khi xác định lãi suất, ngân hàng phải dựa vào 3 yếu tố cơ bản:
Lãi suất thị trường (yếu tố nền tảng).
Định hướng chiến lược, chính sách kinh tế.
Thực trạng và tốc độ lạm phát.
Bên cạnh đó, chính sách điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt của ngân
hàng đối với những khoản vay khác nhau trong những giai đoạn khác nhau cũng sẽ
quyết định đến hiệu quả khoản tín dụng.
- Tiêu chuẩn tín dụng

Là những yêu cầu mà các doanh nghiệp phải đạt được để được thiết lập quan
hệ tín dụng. Tùy theo quy mô của tín dụng mà tiêu chuẩn tín dụng được đưa ra để
so sánh, đánh giá những tiêu chuẩn doanh nghiệp cần đạt được. Trên cơ sở đó,
ngân hàng tiến hành phân loại doanh nghiệp để nhìn nhận, quyết định quy mô tín
dụng và các biện pháp phù hợp đảm bảo an toàn tín dụng. Khi tiêu chuẩn tín dụng
cao, khả năng hấp thu khách hàng càng thấp nhưng tính an toàn cao và ngược lại.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng một mặt phải phù hợp với đường lối phát triển chung
của đất nước, đồng thời phải đảm bảo kết hợp hài hòa quyền lợi của người cho vay,
người đi vay và bản thân ngân hàng. Với các ngân hàng thương mại, một chính
sách tín dụng đúng đắn, rõ ràng, hợp lý phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ luật pháp và đường lối, chính

24
24


sách của nhà nước, đồng thời phải đảm bảo tính công bằng và hấp dẫn khách hàng.
Một chính sách như vậy mới khuyến khích ngân hàng phát hiện và thỏa mãn các
nhu cầu về vốn.
- Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng

Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng quy định quyền hạn và trách
nhiệm của từng khâu, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ
thẩm định cho đến khi thiết lập quan hệ và thu hồi vốn tín dụng. Tổ chức và quản
lý tín dụng phù hợp sẽ nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, hạn chế tình trạng
lựa chọn đối nghịch hay rủi ro đạo đức. Quy trình quản lý được bố trí khoa học,
phân định rõ ràng về trách nhiệm, góp phần nâng cao chất lượng thông tin, là cơ sở
quan trọng nâng cao mức độ hiệu quả tín dụng.
- Thông tin tín dụng và thẩm định dự án

Mục đích của thẩm định dự án là nhằm giúp ngân hàng rút ra được các kết
luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi ro có
thể xảy ra của dự án để quyết định cho vay hay từ chối. Đồng thời qua thẩm định
cũng có thể tham gia góp ý với chủ đầu tư về dự án, xác định lại số tiền cần vay,
thời hạn và mức thu hợp lý phù hợp với năng lực doanh nghiệp, nhằm tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và tín dụng đem lại lợi nhuận cho cả
ngân hàng và doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ này, hiệu quả các khoản tín dụng mới được đảm
bảo. Trong số các biện pháp nâng cao ấy, biện pháp có tính chiến lược, có ý nghĩa
thiết thực nhất đối với các công tác thẩm định là nâng cao chất lượng thông tin tín
dụng, nó có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay, quyết định đầu tư tín dụng.
Xét dưới góc độ vĩ mô, thông tin tín dụng là cơ sở đánh giá hiệu quả tín dụng ngân

hàng, đưa ra các dự báo phát triển kinh tế. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi
nền kinh tế ngày càng phát triển, số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều, quan hệ
kinh tế thương mại ngày càng đa dạng và phức tạp, sức ép vì nhu cầu thông tin
khách hàng ngày càng quan trọng và đòi hỏi phải đáp ứng: tính cập nhật, nhanh,
chính xác và tiện lợi.
25
25


×