Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại ban quản lý dự án quận kiến an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 111 trang )

Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Đào Văn Tuấn đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu, thông tin khoa học cần
thiết giúp tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới các nhà nghiên cứu chuyên môn, cán
bộ Ban quản lý dự án quận Kiến An đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình hoàn
thành luận văn.
Do còn những hạn chế về trình độ chuyên môn, cũng như thời gian có hạn
nên trong nội dung của luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả
rất mong nhận được những lời chỉ bảo của các thầy, cô và đóng góp ý kiến của
các nhà chuyên môn, đồng nghiệp để tác giả tiếp tục hoàn thiện hơn nữa kiến
thức của mình.
Xin chân thành cảm ơn!

Học viên: Đồng Xuân Đức

i


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.


Hải Phòng, tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Đồng Xuân Đức

Học viên: Đồng Xuân Đức

ii


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................. vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................... vii
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ................................ 3
1.1
1.1.1
1.1.2
1.2

Dự án đầu tư............................................................................................. 3

Khái niệm, đặc trưng của dự án đầu tư............................................. 3
Mục đích và yêu cầu của dự án đầu tư.............................................. 5
Dự án đầu tư xây dựng công
7

trình....................................................
1.2.1 Khái

7

niệm.............................................................................................
1.2.2 Phân loại dự án................................................................................................. 7
1.2.3 Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng...................................................... 13
1.2.4 Nội dung dự án đầu tư xây dựng công
16
trình....................................................
1.3
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình........................................... 19
1.3.1 Khái niệm về quản lý dự án................................................................ 19
1.3.2 Trình tự và các công việc trong hoạt động quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình............................................................................ 19
1.3.3 Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng.................................. 36
1.4
Hệ thống các văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến hoạt
động quản lý dự án............................................................................. 38
Kết luận chương 1.............................................................................. 39

Học viên: Đồng Xuân Đức

iii



Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN KIẾN
AN......................................................................................................... 41
2.1

Vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội quận Kiến An – TP Hải

Phòng.................................................................................................
2.1.1 Vị trí địa lý, đặc điểm địa

41
41

hình..............................................................
2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng.............................................. 42
2.2
Tình hình thực hiện dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn quận Kiến An những năm gần đây...... 44
2.2.1 Thống kê tình hình thực hiện một số dự án, hạng mục công trình
đầu tư xây dựng trên địa bàn Kiến An trong những năm gần đây..... 44
2.2.2 Nhận xét chung về các dự án thực hiện tại quận Kiến An................. 50
2.3
Công tác quản lý dự án với dự án “Khắc phục ô nhiễm và cải
thiện môi trường làng nghề Tràng Minh, phường Tràng Minh ”

2.3.1 Giới thiệu chung về dự án..................................................................

50
50

2.3.2
2.3.3
2.3.4

Tổ chức thoát nước và xử lý nước thải khu vực dự án....................... 56
Phương án kết cấu công trình............................................................. 60
Tình hình thực hiện dự án................................................................... 66
Kết luận chương 2................................................................................ 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNGTÁC
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.......................... 71
3.1
3.2

Tình hình thực trạng Ban quản lý dự án quận Kiến An................
71
Một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án tại Ban quản lý

dự án quận Kiến An........................................................................
72
3.2.1 Xây dựng hoàn thiện mô hình ban quản lý dự án............................... 72
3.2.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ................................................... 82
3.2.3 Nâng cao chất lượng trong công tác tư vấn khảo sát, lập dự án, lập
thiết kế bản vẽ thi công – dự toán xây dựng công trình...................... 84
3.2.4 Nâng cao công tác kiểm soát tổng tiến độ thực hiện dự án, tiến độ
từng nội dung công việc của dự án....................................................

86
3.2.5 Quản lý công tác đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu................................
88
Học viên: Đồng Xuân Đức

iv


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

3.2.6 Quản lý rủi ro của dự

90

án.......................................................................
3.2.7 Nâng cao kiểm tra, giám sát công tác đảm bảo an toàn lao động....... 93
3.2.8 Nâng cao giám sát công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng....... 94
3.3
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản
lý dự án đối với Dự án “Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường làng nghề Tràng Minh, phường Tràng Minh”...................
96
3.3.1 Thực hiện điều chỉnh dự án..............................................................
96
3.3.2 Nâng cao giám sát công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng.....

96


3.3.3 Xây dựng hoàn thiện quy trình vận hành dự án...............................

97

Kết luận chương 3...........................................................................

98

Kết luận và kiến nghị....................................................................

99

Các tài liệu tham khảo.....................................................................

102

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên các bảng, biểu
bảng,biểu
1.1
Dự án quan trọng quốc gia
Học viên: Đồng Xuân Đức

v

Trang
8



Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2.1

2.2

Luận văn thạc sỹ

Dự án nhóm A
Dự án nhóm B
Dự án nhóm C
Nội dung công việc trong các giai đoạn của dự án
Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình
Một số dự án, công trình được đầu tư xây dựng đã
và đang được thực hiện trên địa bàn quận Kiến An
trong thời gian gần đây
Giá trị nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô
nhiễm

Học viên: Đồng Xuân Đức

vi

9

10
11
14
17
45
52


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình vẽ,
sơ đồ
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2.1
2.2
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6


Tên hình vẽ

Trang

Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Trình tự thực hiện các công việc chính trong công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Phương pháp xác định tổng mức đầu tư
Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Hình thức Ban quản lý dự án ĐTXD chuyên ngành,
Ban quản lý dự án ĐTXD khu vực
Hình thức Ban quản lý dự án ĐTXD một dự án
Thoát nước và xử lý cho làng nghề Tràng Minh
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải
Mô hình hoạt động ban quản lý dự án cấp huyện
Mô hình hoạt động của Phòng Kế toán
Hoạt động chức năng chuyên môncủa Phòng Dự án
Hoạt động chức năng chuyên môn của Phòng Kế

13

hoạch kỹ thuật
Quản lý tiến độ giai đoạn chuẩn bị dự án theo sơ đồ
mạng
Các rủi ro điển hình bắt nguồn từ giai đoạn chuẩn
bị đầu tư

Học viên: Đồng Xuân Đức


vii

20
34
36
37
37
56
57
73
76
78
81
87
93


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Kiến An là địa phương có lợi thế là cửa vào của thành phố, là nhịp cầu nối
liền giữa nông thôn và thành thị, là điểm nút nối liền giao thông từ các tỉnh Thái
Bình, Nam Định, Ninh Bình... với trung tâm thành phố Hải Phòng. Trong
những năm gần đây, được sự quan tâm của thành phố, quận Kiến An đã được
đầu tư xây dựng một số cơ sở hạ tầng như nâng cấp các tuyến đường Trường
Chinh, Trần Nhân Tông, Phan Đăng Lưu, xây dựng phát triển trường Đại học
Hải Phòng và nâng cấp cải tạo một số trường học, trung tâm y tế trên địa bàn

quận. Cùng với việc được quan tâm đầu tư xây dựng thì việc nâng cao năng lực,
hiệu quả trong công tác quản lý dự án là rất quan trọng; dự án có thành công,
công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ hay tiết kiệm, tránh lãng phí vốn
đầu tư được hay không thì công tác quản lý dự án đóng vai trò chính trong việc
mang lại thành công của dự án. Chính vì vậy, để nắm bắt sâu sắc hơn về công
tác quản lý dự án, góp phần mang lại thành công và nâng cao năng lực quản lý
các dự án đầu tư xây dựng, em chọn đề tài: “ Nghiên cứu giải pháp nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại Ban quản lý dự án quận Kiến An”.
2. Mục đích nghiên cứu:
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý các dự
án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Ban quản lý dự án
quận Kiến An” mục đích nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác
quản lý dự án, tiết kiệm chi phí đầu tư, giúp dự án nhanh chóng được đưa vào
sử dụng phát huy hiệu quả cao nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Các dự án do Ủy ban nhân dân quận Kiến An làm chủ đầu tư với nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước, được thực hiện trong những năm gần đây tại
quận Kiến An.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: tổng hợp, thu thập tài liệu về các dự án
Học viên: Đồng Xuân Đức

1


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ


được thực hiện trên địa bàn quận Kiến An trong những năm gần đây
- Phương pháp phân tích: Đánh giá kết quả thực hiện các dự án, đi sâu vào
phân tích nghiên cứu một số nội dung công việc trong công tác quản lý dự án
để từ đó đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của dự án.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở nước ta hiện nay còn nhiều bất
cập, tình trạng đầu tư dàn trải dẫn đến kéo dài dự án, hiệu quả thấp. Bên cạnh
đó những hiện tượng tiêu cực trong công tác đấu thầu, tình trạng chất lượng
công trình, thất thoát lãng phí... đã gây ra những bức xúc trong xã hội. Từ thực
tiễn đó, việc phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại một đơn vị
ban quản lý dự án cấp huyện và nghiên cứu đưa ra những giải pháp nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý dự án nói chung, và tại Ban quản lý dự án quận
Kiến An là rất cần thiết.
Việc nghiên cứu đề tài góp phần nâng cao nhận thức, năng lực quản lý dự
án đầu tư xây dựng, đạt được hiệu quả tốt hơn trong một số công việc của từng
giai đoạn thực hiện dự án, từ đó mang lại hiệu quả tốt nhất và thành công cho
dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn quận Kiến An. Từ đó là cơ sở để
nghiên cứu áp dụng cho mô hình ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp quận
huyện nói chung.

Học viên: Đồng Xuân Đức

2


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của dự án đầu tư:
 Một số khái niệm về dự án đầu tư:
Có nhiều quan điểm định nghĩa về dự án đầu tư, tuỳ theo cách hiểu và cách
nhấn mạnh về một phương diện nào đó.
Thứ nhất: “Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt
động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến
hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả
các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”.[10]
Qua định nghĩa trên cho thấy, yêu cầu cơ bản của dự án là phải làm rõ:
+ Mục tiêu của dự án.
+ Xác định các kết quả phải đạt được của dự án.
+ Các nguồn lực vật chất, tài chính, lao động để thực hiện dự án.
Thứ hai: Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ: [9]
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong
một thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế
xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này dự
án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch
hóa nền kinh tế nói chung.
Học viên: Đồng Xuân Đức

3



Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí
cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với thời gian và địa điểm xác
định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.[9]
Thứ ba: “Dự án đầu tư xây dựng là một tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao
chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ, trong khoảng thời gian xác định”.[11]
Qua các khái niệm nêu trên cho ta thấy: Do cách nhấn mạnh khác nhau dẫn
đến cách nêu khái niệm khác nhau, song xét về nội dung và bản chất của dự án
thì đều giống nhau.
 Đặc trưng cơ bản của dự án:
Dự án đầu tư bao gồm các đặc trưng cơ bản sau: [10]
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp


nhiệm vụ cần được thực hiện để đạt tới một kết quả xác định nhằm thoả mãn một
nhu cầu nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên có thể được chia thành
nhiều bộ phận khác nhau để quản lý và thực hiện nhưng cuối cùng vẫn phải đảm
bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và chất lượng .


- Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là dự án cũng trải



qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc.


- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ




phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của
nhiều bên hữu quan như: Chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà thầu, các
cơ quan quản lý nhà nước… Tuỳ theo tính chất dự án và yêu cầu của chủ đầu tư
mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Ngoài ra, giữa các bộ
phận quản lý chức năng và nhóm quản lý dự án thường phát sinh các công việc
yêu cầu sự phối hợp thực hiện nhưng mức độ tham gia của các bộ phận là
không giống nhau . Vì mục tiêu của dự án, bộ phận quản lý dự án cần duy trì


mối quan hệ với các bộ phận có liên quan khác .


Học viên: Đồng Xuân Đức

4


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ


- Dự án luôn có tính bất định và rủi ro. Một dự án bất kỳ nào cũng có thời




điểm bắt đầu và kết thúc khác nhau, đôi khi là một khoảng cách khá lớn về thời
gian. Mặt khác, việc thực hiện dự án luôn đòi hỏi việc tiêu tốn các nguồn lực. Hai
vấn đề trên là nguyên nhân của những bất định và rủi ro của dự án.


1.1.2. Mục đích và yêu cầu của dự án đầu tư:
Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, khai thác, kinh doanh, dịch vụ là nhằm tạo ra



lợi nhuận, tạo ra của cải vật chất và dịch vụ góp phần phát triển kinh tế quốc
dân và cải thiện đời sống nhân dân. Để tiến hành đầu tư nhất thiết phải có dự án
đầu tư. Do đó, dự án đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng với nhà đầu tư, nhà nước,
các bên hữu quan và đặc biệt là bên bỏ vốn đầu tư.


Vai trò của dự án đầu tư được thể hiện: Là căn cứ quan trọng để quyết định


việc bỏ vốn đầu tư; là phương tiện để thuyết phục các tổ chức tài chính trong và
ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư; là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư,
theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án, là
văn kiện chủ yếu để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp giấy
phép đầu tư; là căn cứ quan trọng để theo dõi, đánh giá và có những điều chỉnh
kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện, khai thác công

trình; là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên
doanh đầu tư; là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên doanh , soạn thảo


điều lệ liên doanh.
Do vai trò quan trọng như trên của dự án đầu tư nên không thể coi việc xây


dựng dự án đầu tư là một việc làm chiếu lệ để tìm đối tác, để xin cấp vốn, vay
vốn, xin giấy phép mà phải coi đó là công việc quan trọng, nghiêm túc vì nó
xác định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của chính bản thân các đơn vị lập dự án trước


đối tác nước ngoài, trước nhà nước, trước nhân dân.
Soạn thảo dự án đầu tư là công việc hết sức phức tạp, mang tính tổng hợp


cao, đòi hỏi nhiều kiến thức sâu, rộng trên nhiều lĩnh vực tổ chức - kinh tế - kỹ
thuật. Vì vậy, khi xây dựng dự án đầu tư đòi hỏi phải có những chuyên gia am

Học viên: Đồng Xuân Đức

5


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

hiểu trong từng lĩnh vực cụ thể của dự án, trong những trường hợp cần thiết có

thể có sự giúp đỡ và tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu tư.


Trong điều kiện hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường thì mọi dự án đầu tư phát triển chỉ có tính thuyết phục khi nó chứng
minh được: đầu tư sẽ mang lại lợi nhuận nhất định về lợi ích kinh tế-xã hội cho
người bỏ vốn đầu tư. Vì vậy, một dự án đầu tư có tính thuyết phục phải đảm
bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Tính khoa học và tính hệ thống.
Yêu cầu này của dự án đầu tư được thể hiện trên các mặt:
+ Về số liệu thông tin: Phải đảm bảo trung thực, tức là phải chứng minh
nguồn gốc và xuất xứ của những thông tin và những số liệu thu thập được.
+ Về phương pháp tính toán: Phải đảm bảo được tính chính xác của các số
liệu tính toán. Việc sử dụng các đồ thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính
xác về kích thước, tỷ lệ.
+ Về phương pháp lý giải: phải đảm bảo thật hợp lý, logic và chặt chẽ giữa
các nội dung riêng rẽ trong dự án.
+ Về hình thức: phải đảm bảo thể hiện quy mô, nhiệm vụ, yêu cầu, mục
đích của dự án một cách rõ ràng.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư muốn được Nhà nước cấp giấy phép thì trước


hết dự án không chứa đựng những điều trái với pháp luật và chính sách của Nhà
nước. Để đáp ứng đầy đủ tính pháp lý đòi hỏi trước tiên phải nghiên cứu đầy đủ
hệ thống luật pháp có liên quan đến lĩnh vực dự án đầu tư như Luật đầu tư
công, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, các văn bản pháp lý dưới luật ,


các chính sách, chế độ…
- Tính khả thi: Tính khả thi của dự án đầu tư thể hiện ở chỗ nó có khả năng



ứng dụng và triển khai trong thực tế. Một dự án mang tính thực tiễn cho phép


giảm bớt những yếu tố “không lường trước được”. Muốn vậy, dự án phải được
xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể: về mặt bằng, thị trường,vốn,
điều kiện cung ứng vật tư…

Học viên: Đồng Xuân Đức

6


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

- Tính chuẩn mực (tính thống nhất): Đối với các dự án cần huy động


nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài: Để tạo điều kiện cho các bên
đối tác nước ngoài hiểu và quyết định lựa chọn dự án đầu tư, các tổ chức tài
chính quốc tế quyết định tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án ; Nhà nước Việt


Nam xem xét cấp giấy phép hoạt động cho dự án đầu tư thì việc xây dựng dự án
từ các bước tiến hành đến nội dung, hình thức, cách trình bày dự án đều phải
tuân thủ theo những quy định chung mang tính quốc tế. Đối với các dự án huy
động nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong nước hay vốn ngân sách nhà nước thì

cách trình bày dự án phải tuân thủ những quy định chung của pháp luật.
Dự án đầu tư đảm bảo các yêu cầu cơ bản trên, một mặt giúp cho nhà đầu
tư giảm đến mức tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện;
mặt khác, giúp cho cơ quan thẩm định dễ dàng chấp nhận ra quyết định cấp
giấy phép đầu tư.
1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình:
1.2.1. Khái niệm:
“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử


dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình



hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định”. [2]
Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông
qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
1.2.2. Phân loại dự án:
Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ban hành ngày 18/6/2014 và Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 18/6/2015 về Quản lý
dự án đầu tư xây dựng, quy định: [2]
* Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công


trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án
nhóm B, dự án nhóm C .



Học viên: Đồng Xuân Đức

7


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

* Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu
tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
* Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách.
- Dự án sử dụng vốn khác.
Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ phân loại dự án như sau:[5]
Bảng 1.1 – Dự án quan trọng quốc gia
TT

1
2

LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

Theo tổng mức đầu tư:

10.000 tỷ đồng trở lên
Dự án sử dụng vốn đầu tư công

Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm Không phân biệt tổng
ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử


dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu
bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu
nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió,
chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường
từ 500 héc ta trở lên ; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở


lên;
c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử


dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô
từ 500 héc ta trở lên;


d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở


miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;


Học viên: Đồng Xuân Đức


8

mức đầu tư


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách
đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

Bảng 1.2 – Dự án nhóm A


TT

I



LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

TỔNG MỨC ĐẦU


1. Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.
2. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc



gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật
về quốc phòng, an ninh .

Không phân biệt

3. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có

tổng mức đầu tư





tính chất bảo mật quốc gia .


4. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ .




5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất .
1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân


II






bay, đường sắt, đường quốc lộ .


2. Công nghiệp điện .




3. Khai thác dầu khí .


Từ 2.300 tỷ đồng trở



4. Hóa chất, phân bón, xi măng .


lên



5. Chế tạo máy, luyện kim .




6. Khai thác, chế biến khoáng sản .



III



7. Xây dựng khu nhà ở.
1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Từ 1.500 tỷ đồng trở


Mục II .

lên



2. Thủy lợi.
3. Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật .




4. Kỹ thuật điện.
5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử .




6. Hóa dược.
7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4



Mục II .


8. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5


Học viên: Đồng Xuân Đức

9


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

Mục II .


IV

9. Bưu chính, viễn thông.
1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy


sản .


Từ 1.000 tỷ đồng trở


2. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên .




lên

3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới .


V



4. Công nghiệp.
1. Y tế, văn hóa, giáo dục;
2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền


hình ;


Từ 800 tỷ đồng trở

3. Kho tàng;

lên

4. Du lịch, thể dục thể thao;

5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy


định tại Mục II .


Bảng 1.3 – Dự án nhóm B
TT

LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

I

1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân

TỔNG MỨC ĐẦU




bay, đường sắt, đường quốc lộ .


2. Công nghiệp điện.
3. Khai thác dầu khí.

Từ 120 đến 2.300 tỷ

4. Hóa chất, phân bón, xi măng .



đồng



5. Chế tạo máy, luyện kim.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản .


II



7. Xây dựng khu nhà ở.
1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Từ 80 đến 1.500 tỷ


Mục I .


2. Thủy lợi.
3. Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật .




4. Kỹ thuật điện.
5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử .



Học viên: Đồng Xuân Đức



10


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

6. Hóa dược.
7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4


Mục I .


8. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5


Mục I .


III

9. Bưu chính, viễn thông.
1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy



sản .


2. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên .




3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
IV

Từ 60 đến 1.000 tỷ
đồng

4. Công nghiệp.
1. Y tế, văn hóa, giáo dục;
2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền


hình ;


Từ 45 đến 800 tỷ

3. Kho tàng;

đồng

4. Du lịch, thể dục thể thao;
5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định



tại Mục I .


Bảng 1.4 – Dự án nhóm C
TT

LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

I

1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân

TỔNG MỨC ĐẦU




bay, đường sắt, đường quốc lộ .


2. Công nghiệp điện.
3. Khai thác dầu khí.

Dưới 120 tỷ đồng

4. Hóa chất, phân bón, xi măng .





5. Chế tạo máy, luyện kim.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản .


II



7. Xây dựng khu nhà ở.
1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Dưới 80 tỷ đồng


Mục I .


Học viên: Đồng Xuân Đức

11


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

2. Thủy lợi.
3. Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật.



4. Kỹ thuật điện.
5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử.
6. Hóa dược.
7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4
Mục I.
8. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5
Mục I .


9. Bưu chính, viễn thông.
1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy


sản.
III

2. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.

Dưới 60 tỷ đồng

3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới .


4. Công nghiệp.
1. Y tế, văn hóa, giáo dục;
2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền


hình;
IV


3. Kho tàng;

Dưới 45 tỷ đồng

4. Du lịch, thể dục thể thao;
5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định
tại Mục I .


1.2.3. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng:

Học viên: Đồng Xuân Đức

12


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ban hành ngày 18/6/2014, quy


định trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm: chuẩn bị dự án, thực hiện
dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng .


Sơ đồ 1.1- Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng


GIAIĐOẠN
ĐOẠN
GIAI
CHUẨN
BỊĐẦU
ĐẦU
CHUẨN BỊ



GIAIĐOẠN
ĐOẠNTHỰC
THỰC
GIAI
HIỆN
ĐẦU

HIỆN ĐẦU TƯ

GIAIĐOẠN
ĐOẠNKẾT
KẾT
GIAI
THÚC
ĐẦU

THÚC ĐẦU TƯ
ĐƯACÔNG
CÔNG
ĐƯA

TRÌNH
VÀO
KHAI
TRÌNH VÀO KHAI
THÁCSỬ
SỬ DỤNG
DỤNG
THÁC

Bảng 1.5 –Nội dung công việc trong các giai đoạn của dự án
Học viên: Đồng Xuân Đức

13


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

CHUẨN BỊ DỰ ÁN

Tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ( nếu có)
Tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế kỹ
thuật
Thẩm định
Phê duyệt

THỰC HIỆN DỰ ÁN
Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất ( nếu có), chuẩn bị mặt bằng
xây dựng

Khảo sát, lập thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
Cấp giấy phép xây dựng (đối với những công trình yêu cầu phải có
GPXD)
Tổ chức lựa chọn nhà thầu, kí kết hợp đồng xây dựng
Thực hiện thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng
Nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành
Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành

KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA CÔNG TRÌNH CỦA
DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG

Quyết toán hợp đồng xây dựng
Bảo hành công trình xây dựng

Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, phải tuân thủ Luật Đầu tư
công số 49/2014/QH13 ban hành ngày 18/6/2014, trước khi thực hiện giai đoạn
Học viên: Đồng Xuân Đức

14


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

chuẩn bị dự án phải thực hiện lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định,
phê duyệt chủ trương đầu tư.
- “Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư: là tài liệu trình bày các nội dung
nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của chương trình

đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư”.[1]
- Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án: [1]
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây :




a) Chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Dự án quan trọng quốc gia.
2. Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu sử dụng


vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước .


3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án


sau đây :


a) Dự án nhóm A;
b) Dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương do cơ quan trung ương của


Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội; cơ quan, tổ chức

khác quản lý ;


c) Dự án khẩn cấp sử dụng vốn ngân sách trung ương;
d) Chương trình đầu tư sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà


tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
quy định tại mục 1 và mục 2 ;


đ) Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài theo quy định của Chính phủ.
4. Người đứng đầu các bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu
tư dự án sau đây:

Học viên: Đồng Xuân Đức

15


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

a) Dự án nhóm B và nhóm C sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn


công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân

sách nhà nước do cơ quan mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c mục 3;


b) Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài do cơ quan mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm đ mục 3.
5. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình,
dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương,


vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân các cấp và các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phương để đầu tư ;


b) Dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý,


trừ các dự án quy định tại điểm đ mục 3. Tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của
địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với mục tiêu,
định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương .


6. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc cấp
mình quản lý, trừ các dự án quy định tại các mục 1, 2, 3, 4 và 5.
1.2.4. Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình:
1.2.4.1. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng( đối với các
dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A):[2]
- Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.

- Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.
- Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.
- Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật
và thiết bị phù hợp.
- Dự kiến thời gian thực hiện dự án.

Học viên: Đồng Xuân Đức

16


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

- Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả
nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác
động của dự án.
1.2.4.2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng( dự án đầu tư
xây dựng công trình): [2]
Bảng 1.6 – Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình
TT


Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình
Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng,

hình thức đầu tư xây dựng .
Quy mô của dự án, loại, cấp công trình, địa điểm xây dựng, diện





tích sử dụng đất bao gồm công trình chính, công trình phụ trợ và
các công trình khác .
Các giải pháp thực hiện:


-

Phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn
(nếu có);

-

Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công
trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây dựng;

-

Phần thuyết minh dự án

Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng;
Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công
trình;

-

Phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định cư (nếu
có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử




dụng công trình.
Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải

phóng mặt bằng, tái định cư; biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi
trường sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng, chống cháy, nổ
Tổng mức đầu tư của dự án và phương án huy động vốn, nguồn




vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn
đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn; phân tích tài chính, rủi ro,
chi phí khai thác sử dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
Học viên: Đồng Xuân Đức



17


Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam

Luận văn thạc sỹ

Phần thuyết minh bản vẽ bao gồm:
-


Đặc điểm mặt bằng, hiện trạng vùng thực hiện dự án;

-

Đặc điểm tải trọng và các loại tác động trực tiếp đối với
công trình, từ đó đưa ra các tính toán dẫn đến các chỉ tiêu kỹ
thuật của công trình;

-

Các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng;

Chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có);
Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
Phần bản vẽ

-

thiết kế cơ
sở

Bản vẽ tổng mặt bằng hiện trạng, tổng mặt bằng hoàn
thiện dự án;

-

Bản vẽ thể hiện phương án kiến trúc đối với công trình có
yêu cầu kiến trúc;

-


Sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;

-



Các bản vẽ thể hiện kết cấu chịu lực chính, các hình dạng

đặc trưng chính của công trình, bản vẽ hệ thống kỹ thuật và
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đảm bảo cơ sở tính khối lượng của
dự án .
Tổng mức đầu tư của dự án bao gồm các chi phí:


Tổng mức
đầu tư

-

Chi phí xây dựng;

-

Chi phí thiết bị;

-

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;


-

Chi phí quản lý dự án;

-

Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ( nếu có);

-

Chi phí khác;

-

Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh và trượt
giá

1.2.4.3. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng: [2]
Học viên: Đồng Xuân Đức

18


×