Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hồ sơ địa chính tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Long Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.09 KB, 26 trang )


1

A. PHẦN MỞ ĐẦU
Thực tiễn đã chứng minh rằng, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai
giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên
của mọi quá trình sản xuất, là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao động
và nơi sinh tồn của xã hội loài người. Đất đai vừa đóng vai trò là nguồn lực, vừa
đóng vai trò là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong hoạt động kinh tế. Trong các
ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không
gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất.
Trong các ngành nông - lâm nghiệp, đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản
xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động và
công cụ hay phương tiện lao động. Trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa hiện nay ở nước ta đã nảy sinh nhiều vấn đề bức thiết cần giải quyết.
Trong điều kiện quỹ đất có hạn nên việc quản lý, sử dụng một cách tiết kiệm có
hiệu quả nguồn tài nguyên này vào việc phát triển kinh tế của đất nước có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng.
Liên tục trong nhiều năm qua, câu chuyện đất đai luôn là vấn đề thời sự nóng
bỏng của người dân cũng như các nhà hoạch định chính sách. Cho đến nay, có lẽ
chưa có lĩnh vực nào xảy ra nhiều tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiện tụng, xung đột
như lĩnh vực đất đai.
Hiện nay, tốc độ phát triển kinh tế cao kéo theo nhu cầu kê khai cấp giấy
chứng nhận, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký thế chấp gia
tăng, trong khi đó việc thực hiện cập nhật chỉnh lý bản đồ địa chính và hồ sơ địa
chính chưa được thực hiện đầy đủ theo quy định. Từ đó, tạo ra sự khác biệt thông
tin giữa bản đồ, sổ sách địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ) trong nhân dân, giữa GCNQSDĐ và hiện trạng đất đang sử dụng.
Với tình hình quản lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ đất đai như hiện nay thì các cơ
quan chuyên môn chưa thể đưa công nghệ thông tin vào áp dụng một cách đầy đủ


2
theo các quy định hiện hành, mà phải tiếp tục quản lý đất đai một phần theo cách
thủ công trước đây và chưa thể theo dõi chặt chẽ được đầy đủ quá trình biến động
sử dụng đất. Điều đó đã và đang gây ra rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý,
đặc biệt là công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và công tác giải quyết tranh chấp
đất đai.
Từ những lý do trên, nên tôi chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả của công tác quản lý hồ sơ địa chính tại Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thành phố Long Xuyên” nhằm góp phần khắc phục các hạn chế trong
quản lý hồ sơ địa chính hiện nay.
Đề tài được nghiên cứu dựa vào các quy định, hướng dẫn về công tác lập, quản
lý hồ sơ địa chính của các Văn bản quy phạm pháp lực hiện hành so sánh với thực
trạng quản lý, cập nhật biến động hồ sơ địa chính tại Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thành phố Long Xuyên để rồi từ đó tìm ra các nguyên nhân yếu kém và
đưa các giải pháp khắc phục nhằm hướng đến mục tiêu hoàn thiện hơn công tác
quản lý hồ sơ địa chính tại đơn vị đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản lý đất đai của nhà
nước và nhu cầu bức thiết của xã hội.
Đề tài được nghiên cứu trong gia đoạn từ khi thành lập Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất thành phố Long Xuyên, tháng 4 năm 2007 đến nay.
Bố cục bài viết gồm 03 phần:
- Phần mở đầu: Giới thiệu chung, và nêu bật tính cấp thiết của đề tài.
- Phần Nội dung: Thực trạng và giải pháp cho công tác quản lý hồ sơ địa chính
tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Long Xuyên.
+ Chương 1: Cơ sở lý luận nhà nước về đất đai.
+ Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hồ sơ địa chính tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Long Xuyên.
+ Chương 3: Mục tiêu và giai pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hồ
sơ địa chính tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Long Xuyên đến
năm 2015.


3
- Phần Kết luận: Kết luận và những kiến nghị
Nội dung và hình thức của tiểu luận có thể còn nhiều hạn chế, thiếu sót trong
nhận thức lý luận và cách thể hiện, rất mong quý Thầy, Cô thông cảm chỉ dẫn và
đóng góp ý kiến để tiểu luận đạt kết quả tốt và có ý nghĩa thiết thực phục vụ cho
công tác thực tiễn tại đơn vị.

























4
B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1 Những vấn đề chung quản lý nhà nƣớc về đất đai
1.1.1 Khái niệm
Quản lý Nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai;
đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất; trong việc phân
phối và phân phối lại vốn đất đai theo quy hoạch; trong việc kiểm tra, giám sát quá
trình sử dụng đất.
1.1.2 Vai trò của quản lý nhà nƣớc về đất đai
Từ khái niệm về quản lý đất đai, có thể nhận thấy vai trò của quản lý về đất đai
như sau:
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ
đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai.
- Phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai
phạm.
1.1.3 Nhiệm vụ quản lý đất đai của cấp huyện
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cấp huyện, thị xã, thành phố.
- Đăng ký sử dụng đất đai.
- Quản lý hồ sơ địa chính.
- Lập và thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển
quyền sử dụng đất.
- Đăng ký thế chấp, xoá thế chấp.
- Quản lý biến động về đất đai.


5
- Hoà giải tranh chấp về đất đai, đề nghị xử lý hành chính về đất đai.
1.1.4 Nội dung công tác quản lý hồ sơ địa chính
- Hồ sơ địa chính gồm: Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ
theo dõi biến động đất đai và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bản đồ
địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai có nội
dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (còn gọi là cơ sở dữ liệu địa
chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện và được in trên giấy để
phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
- Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:
+ Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã.
+ Việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo đúng trình tự, thủ
tục hành chính quy định tại Chương XI của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
+ Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải bảo đảm tính thống nhất nội
dung thông tin thửa đất với Giấy chứng nhận và hiện trạng sử dụng đất.
- Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng phải bảo đảm các điều kiện tối thiểu
sau:
+ Được cập nhật, chỉnh lý đầy đủ theo đúng yêu cầu đối với các nội dung
thông tin của bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính theo quy định của
Thông tư này;
+ Từ cơ sở dữ liệu địa chính in ra được:
. Giấy chứng nhận.
. Bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định.
. Sổ mục kê đất đai và Sổ địa chính theo mẫu quy định tại Thông tư
này.

6
. Biểu thống kê, kiểm kê đất đai, các biểu tổng hợp kết quả cấp Giấy

chứng nhận và đăng ký biến động về đất đai theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định.
. Trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính của thửa đất
hoặc một khu đất (gồm nhiều thửa đất liền kề nhau).
+ Tìm được thông tin về thửa đất khi biết thông tin về người sử dụng đất,
tìm được thông tin về người sử dụng đất khi biết thông tin về thửa đất; tìm được
thông tin về thửa đất và thông tin về người sử dụng đất trong dữ liệu thuộc tính địa
chính thửa đất khi biết vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính, tìm được vị trí thửa đất
trên bản đồ địa chính khi biết thông tin về thửa đất, người sử dụng đất trong dữ liệu
thuộc tính địa chính thửa đất.
+ Tìm được các thửa đất, người sử dụng đất theo các tiêu chí hoặc nhóm
các tiêu chí về tên, địa chỉ của người sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất; vị trí, kích
thước, hình thể, mã, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, nguồn gốc sử
dụng, thời hạn sử dụng của thửa đất; giá đất, tài sản gắn liền với đất, những hạn chế
về quyền của người sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; những
biến động về sử dụng đất của thửa đất; số phát hành và số vào Sổ cấp Giấy chứng
nhận.
+ Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu địa chính được lập theo đúng chuẩn dữ liệu
đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
- Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập,
chỉnh lý hồ sơ địa chính theo hướng dẫn tại Thông tư này.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo
vẽ bản đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, lập và chỉnh
lý hồ sơ địa chính ở địa phương.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

7
. Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính.

. Chỉnh lý dữ liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu
thuộc tính địa chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy
chứng nhận của cấp tỉnh.
. In Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp xã sử dụng.
. Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì
thực hiện việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và sao hai (02) bộ,
một (01) bộ gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường, một (01) bộ gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã để phục vụ yêu
cầu quản lý đất đai ở địa phương.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
+ Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận của
cấp huyện;
+ Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực
hiện việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên giấy theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa
chính trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử dụng
đất.
1.2 Quan điểm của Đảng về quản lý đất đai
Quan điểm của Đảng về quản lý đất đất đai thể hiện tại Hội nghị lần thứ sáu,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 19-NQ/TW
về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Theo đó, tại phần III, Nghị quyết thể hiện

8
quan điểm chỉ đạo của Đảng là tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách, pháp luật
về đất đai. Cụ thể như sau:

- Tại mục 4, phần đăng ký đất đai và cấp Giấy Chứng nhận:
+ Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất. Nhà nước bảo hộ
quyền và lợi ích hợp pháp cho người đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp
luật, đồng thời có chế tài đủ mạnh để ngăn chặn các trường hợp giao dịch không
đăng ký tại cơ quan nhà nước.
+ Tăng cường đầu tư nguồn lực để đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính,
xây dựng cơ sở dữ liệu, cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đáp ứng nhu cầu của người sử dụng đất.
- Tại mục 11 về nâng cao năng lực quản lý đất đai:
Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin về đất đai và tài
sản gắn liền với đất theo hướng hiện đại, công khai, minh bạch, phục vụ đa mục
tiêu; từng bước chuyển sang giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai. Phấn đấu đến
năm 2020 cơ bản hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
1.3 Cơ sở pháp của công tác quản lý hồ sơ địa chính
- Luật đất đai năm 2003
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành một số
điều của luật đất đai năm 2003
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 29/8/2007 hướng dẫn việc lập, chỉnh
lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


9
Nhìn chung, quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước đều hướng đến
mục tiêu quản lý đất đai hiệu quả, minh bạch, xem đây là nền tảng thúc đẩy ổn định
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu tiêu cực trong quản lý đất đai, hạn

chế khiếu kiện về đất đai theo phương hướng đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu về đất
đai, hạ tầng thông tin để từng bước chuyển sang giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất
đai.























10
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TẠI VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ LONG XUYÊN

2.1 Đặc điểm tình hình
Thành phố Long Xuyên nằm bên hữu ngạn sông Hậu, Bắc giáp huyện Châu
Thành - AG, Nam giáp huyện Thốt Nốt (TP Cần Thơ), Đông giáp huyện Chợ Mới
– AG và huyện Lấp Vò (Tỉnh Đồng Tháp), Tây giáp huyện Thoại Sơn – AG.
Thành phố Long Xuyên có diện tích đất tự nhiên 11.531ha (115,31 km
2
); trong
đó: đất nông nghiệp: 8.370 ha, đất ở: 1.802 ha, đất chuyên dùng: 1.333 ha, đất
chưa sử dụng: 26 ha.
Long Xuyên có hệ thống sông ngòi tự nhiên và kinh, rạch chằng chịt thuận lợi
cho lưu thông thủy và lấy nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, phục vụ đời sống; có
quốc lộ 91 chạy dài xuyên qua địa hình, hệ thống giao thông bộ đều khắp dần đến
địa bàn từng khóm, ấp. Mùa nước nổi (mùa lũ) có qui luật hàng năm xuất hiện
trong mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 11, đồng ruộng bị ngập sâu từ 1 đến 1,5m
không còn canh tác trồng trọt, nhưng lợi thế đem lại rất lớn cho nhân dân trong
khai thác nguồn thủy sản thiên nhiên và nuôi trồng thủy sản.
Tiềm năng đất đai của Long Xuyên chủ yếu là để sản xuất nông nghiệp (Trồng
trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản); ngoài ra còn phục
vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hoạt động thương mại, xây
dựng phúc lợi xã hội và yêu cầu đô thị hóa. Ngoài đất ra, nguồn cát sông, nước là
tài nguyên rất dồi dào, phục vụ tốt cho yêu cầu xây dựng, sản xuất và sinh hoạt đời
sống.
Long Xuyên là một thành phố trẻ, là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của
Tỉnh An Giang. Trước 30/4/1975 Long Xuyên là Thị xã, đến tháng 3/1999 được
Chính phủ nâng lên Thành phố (đô thị loại III) trực thuộc Tỉnh. Ngày 14/4/2009,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 474/QĐ-TTg công nhận Long
Xuyên đạt tiêu chí Đô thị loại II. Long Xuyên có 13 đơn vị hành chính cơ sở, gồm

11
11 phường và 2 xã. Dân số 297.000 người (số liệu thống kê tháng 4 năm 2009),

trong đó dân số thành thị 238.448 người và nông thôn 34.157 người, mật độ dân số
2.364 người/km2.
2.2 Thực trạng công tác lập, quản lý hồ sơ địa chính tại Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất thành phố Long Xuyên
2.2.1 Những mặt đạt đƣợc
2.2.1.1 Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính:
- Đối với khu vực đất ở:
Tính đến cuối tháng 12 năm 2012, thành phố Long Xuyên đã hoàn thành công
tác đo đạc lập Bản đồ Địa chính khu vực đất ở cho 13 phường, xã trên địa bàn.
Đồng thời, đã tổ chức kê khai, đăng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
16.543 giấy, đã phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được 15079 giấy, số giấy
chứng nhận còn tồn là 1464 giấy. Còn tồn 2.060 hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy
(chưa xác minh, người sử dụng đất chưa bổ sung hồ sơ hoàn chỉnh).
Bên cạnh đó, thành phố cũng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên hệ
thống Bản đồ này dạng riêng lẻ là:
+ Thực hiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 28.848 hồ sơ.
+ Thực hiện hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất: 6.030 hồ sơ.
+ Thực hiện hồ sơ giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất: 1.652 hồ sơ.
+ Thực hiện đo đạc giải quyết tranh chấp: 380 hồ sơ.
+ Thực hiện các hồ sơ khác: 68.629 hồ sơ.
- Đối với khu vực đất nông nghiệp:
Trước đây, khu vực đất nông nghiệp được thành lập hệ thống Bản đồ 22/CT,
và đã cơ bản thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 100% thửa đất.
Tuy nhiên, do hệ thống Bản đồ này có sai số lớn, không đảm bảo quy phạm về bản
đồ. Do đó, thành phố Long Xuyên đã có chủ trương đo lập lại hệ thống Bản đồ này
theo quy phạm và thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận theo mẫu mới, đảm bảo tính
pháp lý về vị trí, hình thể, và diện tích thửa đất. Đến nay, Đã đo đạc lập bản đồ địa

12
chính, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tại phường Bình

Đức, Mỹ Thạnh, Mỹ Thới, Mỹ Hòa, Mỹ Quý và xã Mỹ Hòa Hưng, cụ thể như sau:
+ Phường Bình Đức: đã in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1.031 giấy; số
giấy đủ điều kiện phát ra dân 764 giấy; đã phát được 359 giấy; số giấy tồn 672
giấy.
+ Phường Mỹ Hòa: đo đạc hoàn chỉnh lưới địa chính và đo vẽ chi tiết. Đã kết
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, nghiệm thu xong bản đồ địa chính
và tổ chức mời dân đăng ký tại phường với 1.797 hộ ( tương đương 2.188/2.559
thửa ) đạt tỷ lệ 85,50%; phường đã tổ chức xét duyệt 2.094 thửa/2.188 thửa, đạt
95,70%; đang niêm yết công khai tại phường 909 thửa; chuyển Văn phòng Đăng ký
đất thành phố Long Xuyên 909 thửa (620 hộ).
+ Phường Mỹ Thới: đã đăng ký 2.909/3.075 thửa đạt tỷ lệ 94,60%; phường đã
tổ chức xét duyệt 2.909/2.909 thửa; chuyển Văn phòng Đăng ký đất thành phố
Long Xuyên 937 thửa ( 636 hộ ).
+ Phường Mỹ Thạnh: đã đăng ký 1.640/2.264 thửa đạt tỷ lệ 72,43%; phường
đã tổ chức xét duyệt 551/1.640 thửa; chuyển Văn phòng Đăng ký đất thành phố
Long Xuyên 551 thửa ( 340 hộ ).
+ Phường Mỹ Qúy: đã đăng ký 471/514 thửa đạt tỷ lệ 91,63%; phường đã tổ
chức xét duyệt 471/471 thửa; chuyển Văn phòng Đăng ký đất thành phố Long
Xuyên 471 thửa ( 189 hộ ).
+ Xã Mỹ Hòa Hưng: hoàn chỉnh và triển khai kế hoạch đo đạc lập bản đồ địa
chính, hiện đang tổ chức cho người dân kê khai đăng ký.
2.2.1.2 Công tác đăng ký thế chấp, xóa thế chấp
Tính đến cuối tháng 12 năm 2012, kết quả thực hiện như sau:
- Tổng số hồ sơ đã thực hiện là 48.384 hồ sơ, trong đó:
- Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất: 42.000 hồ sơ.
- Đăng ký xóa thế chấp: 6.384 hồ sơ.

13
Hiện nay, thông tin hồ sơ thế chấp được quản lý trên một phần mềm do đơn vị
tự xây dựng, chưa đúng chuẩn theo quy định. Thông tin về đăng ký thế chấp, xóa

thế chưa được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính chung. Điều này, chưa
phù hợp với quy định, là nguyên nhân dẫn tới các sai sót chuyên môn trong quá
trình thực hiện các thao tác chuyên môn.
2.2.1.3 Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu:
Đối với khu vực đất ở, thành phố Long Xuyên hoàn thành công tác chuẩn hóa
dữ liệu xây dựng cơ sở dữ liệu và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính (dạng số) trên
13 phường, xã.
Cơ sở dữ liệu được vận hành dựa trên phần mềm Vilis do Bộ Tài nguyên và
Môi trường xây dựng. Đây là dạng cơ sở dữ liệu đa người dùng, Cơ sở dữ liệu được
đặt trên máy chủ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Long
Xuyên, và dữ liệu được chia sẽ đến 13 phường, xã trên địa bàn thông qua phần
mềm được cài đặt trên máy trạm đặt tại UBND các phường, xã.
Bản đồ địa chính được chuẩn hóa và quản lý trên phần mềm MicroStation.
Bản đồ địa chính cũng được thường xuyên cập nhật biến động đảm bảo thông tin
phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.
Dữ liệu biến động đất đai hàng tuần được Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thống kê gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các phường, xã để cập
nhật quản lý.
Đối với khu vực đất Nông nghiệp do công tác đo đạc lập lại hệ thống Bản đồ
chưa hoàn chỉnh, nên chưa chuẩn hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu như khu vực đất ở.
Hiện nay, Việc xây dựng cơ sở dữ liệu khu vực này thực hiện từng bước, phường,
xã nào đã đo đạc Bản đồ địa chính và thực hiện hoàn thành việc cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng sẽ tiến hành chuẩn hóa, lập cơ sở dữ liệu ghép chung vào sở sở
dữ liệu đất ở.
2.2.1.4 Công tác sắp xếp hồ sơ địa chính lƣu trữ

14
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Long Xuyên được thành lập
vào tháng 04 năm 2007. Khi đó, đã tiếp nhận hồ sơ địa chính lưu trữ từ các đơn vị
quản lý trước đó. Do hồ sơ lưu trữ chưa được phân loại, lưu trữ theo quy định về

Văn thư lưu trữ, nên việc khai thác thông tin phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn
gặp nhiều khó khăn. Đến nay, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đã thực hiện
công tác sắp xếp, phân loại và lưu trữ hồ sơ theo quy định, giúp cho việc khai thác
thông tin phục vụ công tác chuyên môn hiệu quả hơn, tránh các sai sót nghiệp vụ
do thiếu thông tin liên quan.
2.2.2 Nguyên nhân đạt đƣợc
- Được sự quan tâm sâu sắc của ngành, cũng như sự chỉ đạo của UBND thành
phố kịp thời trong việc giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong công tác quản lý
đầu tư lập các loại hồ sơ địa chính theo quy định trên địa bàn thành phố Long
Xuyên.
- Tinh thần phấn đấu vươn lên của các cán bộ chuyên môn, đặc biệt là thái độ
tiếp xúc với người dân từng bước đã được cải thiện, học tập nâng cao trình độ
chuyên môn giúp cho việc giải quyết công việc chuyên môn nhanh gọn, đạt yêu
cầu.
- Việc sắp xếp lại kho lưu trữ hồ sơ, chỉnh lý hồ sơ biến động đất đai đối với
đất ở trên địa bàn thành phố đã hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi trong việc rà soát
thông tin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác quản lý hồ sơ địa chính
được chặt chẽ hơn.
- Việc tiếp nhận và quản lý hồ sơ trên phần mền chuyên dụng đã góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai, phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp vướng mắc trong thực hiện công tác chuyên môn.
2.2.3 Những mặt còn hạn chế
- Việc chỉnh lý hồ sơ biến động đất đai đối với khu vực đất ở trên địa bàn
thành phố đã hoàn chỉnh nhưng việc chỉnh lý để phục vụ cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai chưa đạt được hiệu quả cao do một số hồ sơ thực hiện qua các thời

15
kỳ không được lưu trữ đã thất lạc, dẫn đến việc cung cấp thông tin còn nhiều thiếu
sót.
- Việc vận hành cơ sở dữ liệu đã cơ bản thông suốt, tuy nhiên do chất lượng

của công tác chuẩn hóa cơ sở dữ liệu chưa tốt, nên việc khai thác thông tin chưa đủ
độ tin cậy, chưa tạo được niềm tin cho người sử dụng.
- Mặc dù kho lưu trữ hồ sơ địa chính đã sắp xếp xong, nhưng hiện nay công
tác quản lý, khai thác thông tin từ hồ sơ lưu trữ vẫn còn thủ công, trực tiếp khai
thác thông tin trên hồ sơ giấy, do hồ sơ lưu trữ chưa được số hóa. Do đó, khi cần
khai thác thông tin nhiều lần trên hồ sơ sẽ làm mất nhiều thời gian, hư hỏng hồ sơ,
và đối khi còn làm thất lạc hồ sơ.
- Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa tận tụy với công việc, từ đó
làm cho chất lượng của công tác cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính chưa đạt chất
lượng cao, còn để xãy ra sai sót.
- Việc thực hiện biên tập hồ sơ địa chính trên phần mềm Microtation (theo quy
định) phải thao tác nhiều công đoạn mất nhiều thời gian.
- Phần mềm Vilis vận hành cơ sở dữ liệu còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đầy
đủ theo tiêu chuẩn của bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.2.4 Nguyên nhân hạn chế
- Do điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất, giá trị đất
ngày càng cao, các Văn bản quy phạm pháp luật chưa kịp thời điều chỉnh đáp ứng
theo thực tiễn. Do đó, cũng không ít gây khó khăn trong việc thực hiện.
- Do hồ sơ địa chính hình thành qua nhiều giai đoạn lịch sử, đến nay đã hình
thành cơ sở pháp lý, nhưng thông tin không đáp ứng được theo tiêu chuẩn về cơ sở
dữ liệu hiện nay, nên việc chuẩn hóa cơ sở dữ liệu gặp nhiều khó khăn, dẫn tới các
sai sót.
- Một số cán bộ chuyên môn chưa nghiên cứu sâu pháp luật, quy định nên việc
vận dụng còn hạn chế, cứng nhắc.

16
- Thu nhập của cán bộ công nhân viên còn thấp, chưa đáp ứng được tiêu chuẩn
sống tối thiểu, từ đó chưa tạo được động lực làm việc cho họ.
2.3 Những vấn đề đặt ra
- Cần nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu, tạo niềm tin cho người khai thác sử

dụng. Từ đó, giúp cho việc thực hiện công tác chuyên môn kịp thời đáp ứng nhu
cầu của người dân, phù hợp với xu thế ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
hành chính về đất đai.
- Công tác cập nhật biến động hồ sơ địa chính cần được cập nhật, chỉnh lý kịp
thời, đúng quy định nhằm đảm bảo thông tin trên cơ sở dữ liệu tin cậy, đảm bảo
tính pháp lý.
- Nâng cao kiến thức chuyên môn cho các cán bộ thực hiện.
- Nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức nhằm tạo động lực công tác thu hút
người có chuyên môn cao vào ngành.
- Kiên quyết xử lý kịp thời các vi phạm kỹ luật, quy định tạo kỹ cương, kỹ luật
trong công tác nhằm hạn chế các sai sót khi cập nhật, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính.
Nhìn chung, thực trạng quản lý hồ sơ địa chính hiện nay tại đơn vị chưa đảm
bảo theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nguyên nhân chủ yếu là do
lịch sử hình thành hồ sơ địa chính trãi qua nhiều giai đoạn với nhiều chuẩn mực
xây dựng hồ sơ địa chính, điều kiện vật chất, trình độ chuyên môn của cán bộ khác
nhau theo từng thời kỳ. Mặt khác công tác chuẩn hóa cơ sở dữ liệu chưa đạt độ
chính xác theo yêu cầu, từ đó làm giảm độ tin cậy của cơ sở dữ liệu. Đây là nguyên
nhân dẫn tới các sai sót trong thực hiện công tác chuyên môn, và làm phát sinh tiêu
cực trong quản lý đất đai, là chậm các thao tác chuyên môn ảnh hưởng đến thời
gian thực hiện thủ tục hành chính. Hiện nay chúng ta có thể xem tiêu chuẩn về hồ
sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành là mục tiêu phải hướng đến
năm 2015, vấn đề là đơn vị phải xây dựng các kế hoạch thực hiện các nhóm công

17
việc như: Đo lập Bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý cập nhật cơ sở
dữ liệu địa chính,…phấn đấu thực hiện đạt các kế hoạch đảm bảo mục tiêu đã đề ra.




























18
CHƢƠNG 3.
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TẠI VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT THÀNH PHỐ LONG XUYÊN ĐẾN NĂM 2015
3.1 Mục tiêu

- Hoàn thành công tác đo vẽ Bản đồ địa chính, xét cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất khu vực đất nông nghiệp đối với các phường, xã chưa thực hiện
xong.
- Hoàn thành công tác xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đại trà còn
tồn đọng khu vực đất ở.
- Hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính. Xây dựng hoàn
chỉnh phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu địa chính Vilis, và đưa vào vận hành toàn bộ
cơ sở dữ liệu địa chính trên cơ sở tích hợp khu vực đất ở và khu vực đất nông
nghiệp.
- Đảm bảo việc cập nhật, chỉnh lý quản lý cơ sở dữ liệu địa chính phải đầy đủ,
chính xác, đúng thời gian theo quy định.
- Công tác lưu trữ hồ sơ địa chính phải đảm bảo đúng quy định về Văn thư lưu
trữ, thông tin kịp thời, chính xác đáp ứng nhu cầu khai thác phục vụ công tác
chuyên môn. Kho lưu trữ hồ sơ địa chính cần được số hóa để đáp ứng nhu cầu khai
thác sử dụng thông tin trong quá trình thực hiện thao tác chuyển môn.
- Các hồ sơ đăng ký thế chấp, xóa thế chấp cần được cập nhật vào hệ thống cơ
sở dữ liệu hồ sơ địa chính chung nhằm tránh các sai sót trong quá trình thao tác
chuyên môn.
- Tạo điều kiện, học tập nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, viên chức
trong đơn vị. Đồng thời, có chính sách thu hút những người có chuyên môn tốt vào
đơn vị.
3.2 Những giải pháp

19
- Một là: Đối với các sai sót của cơ sở dữ liệu đã xây dựng, đơn vị cần tiếp tục
kiên trì vận hành cơ sở dữ liệu đã xây dựng, để trong quá trình vận hành phát hiện,
và khắc phục các sai sót. Đơn vị cần ban hành các quy trình về khắc phục sai sót cơ
sở dữ liệu.
- Hai là: Tiếp tục phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công
tác đo vẽ Bản đồ địa chính khu vực đất Nông nghiệp, xét cấp đổi giấy chứng nhận

quyền sử dụng đối với các phường còn lại như: Mỹ Phước, Đông Xuyên, Bình
Khánh, Mỹ Khánh. Ngoài ra, các phường, xã đã đo đạc bản đồ địa chính xong, và
đang thực hiện công tác cấp đổi giấy chứng nhận như: Bình Đức, Mỹ Hòa, Mỹ
Thới, Mỹ Thạnh, Mỹ Quý, Mỹ Hòa Hưng thì tiếp tục thực hiện công tác xét cấp đổi
giấy chứng nhận và đẩy mạnh công tác cấp phát giấy chứng nhận đã thực hiện xong
đến tay người dân bằng cách chuyển các giấy chứng nhận này về phường, xã để
thông báo người dân đến nhận.
- Ba là: Hoàn thành công tác xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đại
trà còn tồn đọng khu vực đất ở, hiện còn tồn đọng 2060 hồ sơ, và 1464 giấy chứng
nhận chưa cấp phát đến tay người dân.
+ Đối với các giấy chứng nhận còn tồn đọng: Do các giấy chứng nhận
này còn tồn đọng đã kéo dài. Do đó, tiếp tục đẩy mạnh việc cấp phát giấy chứng
nhận đến tay người dân bằng cách chuyển giao các giấy chứng nhận trên về UBND
phường, xã để kết hợp thông báo trên phương tiện truyền thông và đến từng nhà
phát ra cho người dân.
+ Đối với hồ sơ còn tồn đọng: Do thời gian thực hiện phần công tác này
đã kéo dài từ trước khi thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vào tháng
4/2007. Do đó, hiện nay đơn vị chưa nắm được cụ thể lý do tồn đọng. Mặt khác, do
thời gian kéo dài nên một số hộ gia đình cá nhân có nhu cầu gấp nên đã tiến hành
đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dang riêng rẽ, nhưng đến nay
các hồ sơ này vẫn còn được ghi nhận ở dạng tồn đọng. Do đó, Để hoàn thành mục
tiêu này đơn vị cần phải:

20
. Phối hợp với UBND các phường, xã rà soát lại cụ thể số lượng hồ
sơ còn tồn đọng, phân loại lý do tồn đọng, lập danh sách cụ thể có xác nhận của
phường, xã.
. Trên cơ sở danh sách đã phân loại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất tiến hành lọc ra các loại hồ sơ còn tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh
chấp ranh đất để chuyển sang phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với

UBND các phường, xã giải quyết tranh chấp. Đồng thời, lập báo cáp xếp lại các
loại hồ sơ này không tiếp tục thực hiện. Sau khi giải quyết tranh chấp xong, sẽ
hướng dẫn người dân lập thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
dạng riêng lẻ theo thủ tục quy định.
. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất dựa vào cơ sở dữ liệu rà soát
đối chiếu lại để loại bỏ các hồ sơ đã thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất dạng riêng rẽ. Từ đó, xác định lại các hồ sơ cần thực hiện.
. Lập kế hoạch thực hiện xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hồ sơ này.
. Bố trí nhân sự đủ để thực hiện đảm bảo tiến độ đã đề ra.
. Định kỳ hàng tuần báo cáo tiến độ thực hiện để lãnh đạo đơn vị
theo dõi tình hình thực hiện.
- Bốn là: Tích hợp phần dữ liệu đất Nông nghiệp phường Bình Đức vào cơ sở
dữ liệu chung, do phần đất nông nghiệp này đã hoàn thành công tác đo đạc lập Bản
đồ Địa chính, hiện nay chỉ tồn đọng việc phát giấy chứng nhận. Khu vực đất Nông
nghiệp các phường, xã còn lại tiếp tục thực hiện cấp đổi, đến khi thực hiện xong sẽ
tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung. Ngoài ra, do phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu
Vilis còn hạn chế một số tính năng như: Chưa thực hiện được công tác đăng ký thế
chấp, xóa thế chấp, chưa xuất được các mẫu sổ theo quy định để chuyển về cho
UBND các phường, xã quản lý, nên đơn vị cần đề nghị sở Tài nguyên và Môi
trường chỉnh sửa, cập nhật lại phần mềm nhằm đảm bảo được theo tiêu chuẩn quy
định.

21
- Năm là: Đảm bảo việc cập nhật, chỉnh lý quản lý cơ sở dữ liệu địa chính
phải đầy đủ, chính xác, đúng thời gian theo quy định. Để đảm bảo mục tiêu này
được thực hiện tốt, đơn vị cần phải:
+ Đơn vị cần ban hành quy chế nội bộ nhằm đảm bảo việc cập nhật, chỉnh
lý kịp thời, chính xác theo quy định.
+ Cần bố trí nhân sự thích hợp, đảm bảo yêu cầu về chuyên môn để thực

hiện tốt công tác được giao.
- Sáu là: Công tác lưu trữ hồ sơ địa chính phải đảm bảo đúng quy định về Văn
thư lưu trữ, thông tin kịp thời, chính xác đáp ứng nhu cầu khai thác phục vụ công
tác chuyên môn. Kho lưu trữ hồ sơ địa chính cần được số hóa để đảm bảo mục tiêu.
Để thực hiện được mục tiêu, đơn vị cần phải thực hiện các bước sau:
+ Tham mưu UBND thành phố Long Xuyên để tranh thủ ngân sách thực
hiện công tác.
+ Lập phương án thực hiện, trong đó cần xác định rõ tiến độ thực hiện,
phần mềm quản lý, thông tin cần số hóa, phân quyền cho đối tượng được khai thác
thông tin, nhân sự thực hiện.
+ Xây dựng quy chế nội bộ về khai thác, sử dụng thông tin lưu trữ hồ sơ
địa chính.
- Bảy là: Các hồ sơ đăng ký thế chấp, xóa thế chấp cần được cập nhật vào hệ
thống cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính chung nhằm tránh các sai sót trong quá trình
thao tác chuyên môn. Nguyên nhân, do cơ sở dữ liệu địa chính chưa được chuẩn
hóa hoàn thiện, nên thông tin trên cơ sở dữ liệu còn thiếu so với hiện trạng. Mặt
khác, chức năng đăng ký thế chấp trên phần mềm vận hành cơ sở dữ liệu chưa hoàn
chỉnh, nên phần công tác này chỉ được thực hiện sau khi đã chỉnh sửa phần mềm
Vilis. Do đó, để thực hiện được mục tiêu, đơn vị cần phải thực hiện các bước sau:
+ Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường sớm hoàn thiện phần mềm quản
lý cơ sở dữ liệu địa chính về chức năng cập nhật dữ liệu đăng ký thế chấp, xóa thế
chấp đảm bảo thông suốt, dễ dàng cho cán bộ chuyên môn thực hiện.

22
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu đã đăng ký thế chấp, xóa thế chấp đã thực hiện
trước đây.
+ Trước mắt đơn vị cần ban hành quy định thực hiện việc quản lý, cập
nhật thông tin thế chấp vào phần mềm Vilis đối với các giấy chứng nhận thuộc khu
vực đất ở cho tất các phường, xã và khu vực đất Nông nghiệp của phường Bình
Đức. Các phường, xã chưa hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu tạm thời thực hiện trên phần

mềm riêng rẽ ( theo cách củ ) để theo dõi quản lý, sau đó sẽ cập nhật lại khi cơ sở
dữ liệu hoàn chỉnh
- Tám là: Đơn vị cần rà soát và ban hành bổ sung đầy đủ các quy định về phân
công nhiệm vụ, thời gian thực hiện, cách thức thực hiện các nghiệp vụ cụ thể như:
Đo đạc, trích lục hồ sơ, thẩm định hồ sơ, chỉnh lý hồ sơ địa chính, in giấy chứng
nhận,… nhằm kiểm soát việc cập nhật chỉnh lý, khai thác thông tin hồ sơ địa chính
kịp thời hiệu quả.
- Chín là: Tạo điều kiện, học tập nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ,
viên chức trong đơn vị. Đồng thời, có chính sách thu hút những người có chuyên
môn tốt vào đơn vị. Do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất là đơn vị sự nghiệp,
nên thu nhập của cán bộ, viên chức phụ thuộc nhiều vào thu nhập chung của đơn
vị. Do đó, Đơn vị cần tìm giải pháp nâng cao thu nhập để cải thiện thu nhập cho
cán, bộ việc chức. Đồng thời, lãnh đạo đơn vị cần tạo môi trường làm việc năng
động, cạnh tranh, khuyến khích theo hướng làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng
ít. Đây sẽ là tiền đề để thu hút người có chuyên môn cao, và loại khỏi ngành những
cán bộ, viên chức không đủ tiêu chuẩn.
- Mười là: Đầu tư đầy đủ trang thiết bị máy móc cho hoạt động của các tổ
nghiệp vụ.
- Mười một là: Định kỳ hàng tháng có đánh giá chất lượng hoạt động tại các
tổ nghiệp vụ, định kỳ hàng tháng, quý phải có sơ tổng kết phản ánh tình hình thực
hiện công tác quản lý hồ sơ địa chính để lãnh đạo đơn vị kịp thời nắm bắt tình hình,
và điều chỉnh khi các mục tiêu chưa thực hiện đúng tiến độ đã đề ra.

23
Tóm lại, với thực trạng quản lý, cập nhật hồ sơ địa chính hiện đang cho thấy
nhiều điểm yếu kém chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của ngành. Trên cơ sở phân tích
các nguyên nhân tồn tại, yếu kém, và các giải pháp như trên, do đó với điều kiện
thực tế hiện nay đơn vị cần phải tổ chức thực hiện tốt các giải pháp đối với từng
nhóm công việc cụ thể theo phương hướng và lộ trình đã định thì mới đảm bảo
được mục tiêu đã đề ra.
























24
C. KẾT LUẬN
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các khu công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Do đó
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, coi quản lý đất đai là vấn đề hết sức hệ trọng
của đất nước, thường xuyên sửa đổi bổ sung chính sách đất đai, luật đất đai cho phù

hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, góp phần quan trọng vào thắng lợi
của cách mạng.
Đất đai là nguồn lực to lớn của đất nước, tác động đến nhiều mặt đời sống xã
hội nhưng hiện nay đang sử dụng lãng phí, kém hiệu quả nảy sinh nhiều vấn đề
phức tạp, ảnh hưởng đến trật tự xã hội; công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được đặt ra như một nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết
nhằm quản lý thống nhất quỹ đất quốc gia từ địa phương đến trung ương và nhằm
đảm bảo các chính sách của Nhà nước được thực hiện một cách chặt chẽ, chính xác
đồng thời đáp ứng nguyện vọng chính đáng của người sử dụng đất. Đây là vấn đề
có ý nghĩa rất to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội đòi hỏi quản lý nhà nước về đất đai
phải có tính ổn định cao, các tranh chấp liên quan đến đất đai phải được giải quyết
kịp thời nhanh chóng, góp phần tăng cường tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội ở địa phương.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, phải không ngừng đổi mới
phương thức lãnh đạo và nâng cao trình độ quản lý cán bộ quản lý đất đai, chấn
chỉnh lại bộ máy quản lý nhà nước về đất đai, phải hoàn thiện các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật đất đai, tạo ra trật tự quản lý và sử dụng đất đai. Phải luôn coi
trọng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đặc biệt là cán bộ, công chức, viên chức đang làm công tác quản lý
nhà nước về đất đai ở các cấp thành phố và các phường, xã là đầu mối của chính
quyền địa phương mới có thể từng bước hoàn thiện và nâng cao được hiệu quả

25
quản lý của Nhà nước vể đất đai. Bên cạnh đó địa phương cũng cần phải quan tâm
hơn nữa công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai cho người dân hiểu.
Những vấn đề về thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn thành phố Long Xuyên được đề cập trong tiểu
luận này, hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai trong thời gian
tới. Ngoài ra, cũng kiến nghị thêm một số nội dung để góp phần nâng cao năng lực
quản lý đất đai chung cho ngành, như sau:

- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật nhà nước về quản lý đất
đai.
- Tăng cường tuyên truyền pháp luật về đất đai cho người dân được thông suốt
bằng nhiều hình thức như: thông tin đại chúng, phát thanh, tờ bướm, hỏi đáp pháp
luật, …
- Tập trung giải quyết dứt điểm việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở,
cấp đổi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố, nhằm tạo cơ sở pháp lý trong công
tác quản lý.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát lại các đơn thư khiếu nại đúng thẩm
quyền giải quyết nhanh chóng theo luật định. Phân công rõ rang trong việc giải
quyết, xử lý khiếu nại, tranh chấp về đất đai, tránh làm sai quy định, không đúng
thẩm quyền, đùn đẩy trách nhiệm.
- Tăng cường công tác đăng ký, điều tra, thống kê, khảo sát, đo đạc, lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụg đất cho người sử dụng đất.
- Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về phẩm chất,
đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức thấm nhuần đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh “ Nâng cao ý thức
trách nhiệm, hết lòng hết sức phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân “./.



×