Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ vận tải biển của công ty cổ phần vận tải biển VINASHIP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.2 KB, 74 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào kỷ nguyên mới, nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập sâu
cùng nền kinh tế thế giới tạo cho ngành hàng hải những cơ hội và thách thức
mới. Là một trong những công ty lớn của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam,
Công ty cổ phần vận tải biển Vinaship đã thực hiện chủ trương nâng cao chất
lượng dịch vụ nhằm cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường vận tải. Để thực hiện
được điều này, trong những năm gần đây công ty luôn có kế hoạch đổi mới đội
tàu vận chuyển của mình, thay thế những tàu già, trọng tải nhỏ bằng những tàu
có trọng tải lớn hơn, trang thiết bị tàu tân tiến hơn.
Do là một công ty chuyên kinh doanh dịch vụ, nên chất lượng dịch vụ ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Như vậy, muốn nâng cao kết quả
kinh doanh của công ty yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là cần nâng cao chất
lượng dịch vụ.
Tuy nhiên, sự nhận thức về chất lượng của đại bộ phận trong chúng ta ngày
nay thường chỉ là cảm tình. Muốn nâng cao nhận thức về vai trò của công tác
nâng cao chất lượng cũng như viêc quản lý chất lượng thì điều kiện cần là phải
nâng cao chất lượng nhận thức về lý luận khoa học và thực tiễn, lý thuyết và
thực hành phải song hành cùng nhau. Như vậy, vấn đề mà chúng ta cần quan tâm
ở đây là : Cái gì quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp? Và câu trả
lời ở đây chính là thị trường. Nếu sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp mà không
được thị trường chấp nhận với bất cứ một lý do nào thì doanh nghiệp đó sẽ đứng
trên bờ vực của sự diệt vong. Vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải làm thỏa mãn được nhu cầu của thị trường, làm hài lòng khách hàng bằng
chính những sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp mình cung cấp. Là một doanh
nghiệp với 51% vốn của nhà nước hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải đặc
biệt là vận tải biển cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đặc biệt, trong những
năm gần đây, với chính sách mở cửa của nhà nước, việc cạnh tranh ngày càng
trở lên gay gắt dẫn đến thị phần của doanh nghiệp bị đe dọa dẫn đến việc nâng



1


cao chất lượng dịch vụ ngày càng trở lên cần thiết đối với công ty ở hiện tại và
tương lai để có thể giữ và mở rộng được thị phần của mình trên thị trường.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp, tác giả nghiên cứu và lựa
chọn đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ vận
tải biển của Công ty cổ phần vận tải biển VINASHIP”.
2.


Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá chất lượng hoạt
động dịch vụ vận tải biển, đánh giá những tác động của môi trường bên ngoài,
bên trong ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ của công ty cổ phần vận tải biển
Vinaship trên cơ sở đó đánh giá thực trạng hoạt độngvà hiệu quả kinh doanh
dịch vụ của công ty từ đó đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải



biển cho công ty cổ phần vận tải biển Vinaship.
Biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải biển của công ty để giúp công ty
tìm kiếm thêm được thị trường mới làm hoạt động kinh doanh của công ty đạt

3.

kết quả tốt hơn.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng chất lượng hoạt động dịch vụ
vận tải biển và tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ vận
tải biển của công ty cổ phần vận tải biển Vinaship.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian, đề tài tập trung phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
dịch vụ vận tải biển, phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng và các chỉ tiêu
đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động dịch vụ vận tải biển của công ty cổ phần
vận tải biển Vinaship.
Về mặt thời gian do bị hạn chế nên đề tài chỉ đi vào phân tích, so sánh kết
quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển của công ty trong năm năm 2011 – 2015.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng là các phương pháp hệ thống,
phương pháp so sánh, đánh giá và phân tích tổng hợp, phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.

2


Các tài liệu dùng trong luận văn này được nghiên cứu qua các tài liệu của
5.

công ty như sách, tạp chí và tài liệu nghiên cứu truy cập mạng Internet
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Đề tài một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ vận tải
biển của công ty cổ phần vận tải biển Vinaship, chỉ ra những hạn chế, tồn tại
đánh giá đúng năng lực của mình trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của công
ty.

Đề tài sẽ ứng dụng và hỗ trợ công ty trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ
vận tải biển của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty.

6.

Nội dung nghiên cứu của đề tài
Nội dung của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào hoạt động dịch vụ vận tải
biển của công ty và bao gồm các chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về vận tải biển và chất lượng hoạt
động dịch vụ vận tải biển.
Chương 2. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động dịch vụ vận tải biển
của công ty cổ phần vận tải biển Vinaship.
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ vận tải
biển của Công ty cổ phần vận tải biển Vinaship.

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬNCƠ BẢN VỀ VẬN TẢI
BIỂN VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VẬNTẢI BIỂN
1.1.Đặc điểm của hoạt động dịch vụ vận tải biển
1.1.1.Tàu biển là phương tiện sản xuất của vận tải biển
Phương tiện vận chuyển bằng đường biển là tàu biển.
3


Tàu buôn là tàu biển được dùng vào mục đích kinh doanh trong hàng hải.
trong đó, tàu chở hàng là một loại tàu buôn phổ biến trong đội tàu buôn.
Ngày nay, do trình độ khoa học kỹ thuật phát triển nên số lượng tàu buôn
thay đổi nhiều cả về số lượng và chất lượng, biểu hiện rõ nhất là sự thay đổi về
động cơ của tàu và lượng nhiện liệu dùng trong mỗi hành trình. Đội tàu có động
cơ hơi nước dần được thay thế bằng đội tàu có động cơ diêzen.

Đội tàu buôn thường được đào tạo chuyên môn hóa kết hợp với sự tổng hợp
hóa. Do nguồn hàng được ổn định trong các tuyến nên tạo điều kiện cho việc
chuyên môn hóa các loại tàu như: tàu chở dầu, tàu chở hàng lạnh, tàu chở
container… ngoài những tàu chuyên môn hóa thì trong hàng hải cũng có những
xu hướng phát triển đội tàu có tính chất tổng hợp, tức là những tàu có đặc tính
chở một số các mặt hàng. Hai xu hướng này không loại trừ nhau mà bổ sung cho
nhau góp phần làm cho đội tàu buôn ngày càng thích hợp với nhu cầu phong
phú, đa dạng trong buôn bán quốc tế.
Vai trò của vân tải đường biển trong nền kinh tế quốc dân được thể hiện rõ ở
những lợi ích chính trị, kinh tế, quân sự do đội tàu buôn mang lại. Kinh nghiệm
lịch sử của các nước có ngành hằng hải phát triển đã chứng minh rằng: xây dựng
và phát triển đội tàu buôn mang lại lợi ích to lớn. Vì vậy, phát triển đội tàu buôn
là chiến lược và chính sách phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước.
1.1.2.Dịch vụ vận tải biển
- Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết
các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với người
cung cấp mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
- Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm thay đổi
vị trí của hàng hóa và bản thân con người từ nơi này đến nơi khác bằng phương
-

tiện vận tải.
Vận tải biển là một phân ngành của vận tải, với quan điểm trên thì vận tải biển là
một ngành công nghiệp dịch vụ đáp ứng nhu cầu của vận tải, của xã hội thông
qua việc cung cấp dịch vụ vận chuyển từ cảng biển này đến cảng biển khác trong

-

không gian theo thời gian để nhận tiền công vận chuyển.
Vận tải biển là một phương thức vận tải, mặc dù việc vận tải có mang tính chất

chung trong ngành công nghiệp vận tải nhưng vận tải biển có phạm vi hoạt động
4


rộng hơn và chịu tác động nhiều hơn của điều kiện tự nhiên, cho nên vận tải biển
-

có những đặc điểm riêng khác với phương thức vận tải khác.
Dịch vụ vận tải là dịch vụ mà trong đó người vận tải thực hiện yêu cầu của
khách hàng theo sự thỏa thuận để vận chuyển hàng hóa và bản thân con người từ













-

nơi này đến nơi khác nhằm thu được lợi nhuận kinh tế.
Các dịch vụ vận tải biển bao gồm:
Dịch vụ kinh doanh khai thác tàu.
Dịch vụ kinh doanh khai thác cảng.
Kinh doanh dịch vụ hàng hải.

Các nhân tố tác động đến dịch vụ vận tải biển.
Tuyến đường biển.
Cảng biển.
Trang thiết bị của cảng biển
Phương tiện vận chuyển.
Các bước tiến hành dịch vụ vận tải biển.
Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng.
Thông báo giá.
Ký kết hợp đồng.
Tiếp nhận và gửi hàng cho tàu.
Thanh toán cước phí và dịch vụ.
1.1.3.Sản phẩm vận tải biển và đơn vị đo lường
Mục đích của vận tải nói chung và vận tải biển nói riêng là vận chuyển đối
tượng vận tải từ nơi này đến nơi khác trong không gian do đó sản phẩm của nó
là sự dịch chuyển. Như vậy qui mô của sản xuất vận tải biển phụ thuộc vào hai
nhân tố đó là : khối lượng luân chuyển và cự ly luân chuyển.
-Sản phẩm của ngành vận tải biển cũng mang hai thuộc tính là giá trị vàgiá trị sử
dụng nhưng bản chất nó là sự thay đổi vị trí của đối tượngchuyênchở.

-

Sản phẩm của vận tải biển không có hình dạng kích thước cụ thể, không tồn tại
ngoài quá trình sản xuất ra nó. Sản phẩm của vận tải biển không có khoảng cách
về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng, nó được sản xuất và tiêu dùng cùng một

-

lúc, khi sản xuất kết thúc thì sản phẩm vận tải biển cũng được tiêu dùng ngay.
Sản phẩm của vận tải là sự dịch chuyển các đối tượng của vận tải ( hàng hóa,
hành khách) trong không gian. Sản phẩm của vận tải có tính vô hình, không nhìn

thấy được cho dù đối tượng của vận tải là hữu hình có thể cận đo, đong đếm
được. Dịch vụ vận tải không thể được ước định bởi bất kỳ một công cụ vật lý
5


thông thường nào và cũng không thể khảo sát một cách trực tiếp theo một hợp
đồng vận chuyển nào đó. Những đặc trưng vô hình của sản phẩm vận tải như độ
tin cậy, độ trung thực và chất lượng của người vận tải chỉ có thể được kiểm
-

chứng sau khi hợp đồng đã thực hiện.
Sản phẩm của vận tải có tính đơn nhất và chỉ tồn tại một lần, không lặp lại chu

-

kỳ chính xác như các sản phẩm hàng hóa khác.
Đơn vị đo lường của vận tải biển hiện nay đang dùng là tấn và tấn hải lý hoặc

-

người và người hải lý.
1.1.4.Khối lượng sản xuất vận tải biển
Vận tải biển là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt.
Khối lượng sản xuất vận tải biển thì bao gồm khối lượng vận chuyển và khối
lượng luân chuyển.
Khối lượng vận chuyển “là số lượng hoặc trọng lượng của đối tượng vận
chuyển mà tàu chở được trong một chuyến hoặc trong một thời kỳ khai thác nhất
định”. Đơn vị của khối lượng vận chuyển là tấn. Đối với tàu chở hành khách thì
đơn vị khối lượng vận chuyển là người.
Khối lượng luân chuyển “là tích số giữa khối lượng vận chuyển và khoảng

cách dịch chuyển của đối tượng đó”. Đơn vị của khối ượng luân chuyển là tấn –
km, tấn – hải lý. Đối với tàu chở hành khách thì đơn vị là người – km, người –
hải lý.

-

Quá trình sàn xuất trong vận tải biển không tạo ra sản phẩm mới mà chỉ làm thay
đổi vị trí của đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm riêng của vận tải, lao động
trong ngành vận tải không tạo ra sản phẩm mới mà chỉ làm tăng thêm giá trị của

-

hàng hóa được vận chuyển.
Sản xuất trong vận tải biển không làm thay đổi hình dạng kích thước và tính chất

-

lý hóa của chúng.
Sản xuất trong vận tải biển mang tính chất phục vụ, đảm nhận khâu dịch chuyển
các đối tượng trong không gian theo thời gian, nhằm mục đích đảm bảo cho các
ngành sản xuất vật chất khác hoạt động bình thường và liên tục. Nếu không có
vận tải thì sẽ không có sản xuất vật chất hoặc là sản xuất vật chất sẽ trở nên vô
nghĩa.

6


-

Sản xuất vận tải biển chịu tác động của môi trường tự nhiên và pháp luật quốc

tế, do vậy các phương tiện vận tải phải đảm bảo tính thích nghi với điều kiện tự
nhiên và phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật quốc tế khi hoạt động

-

vượt qua phạm vi biên giới một quốc gia.
Sản xuất vận tải có tính chất đặc biệt, đó là không có dự trữ cho quá trình sản
xuất. Sản xuất vận tải không có các nguyên vật liệu đầu vào để hóa thân vào sản
phẩm, do vậy không có giai đoạn dự trữ trước khi sản phẩm được chế tạo và
hoàn thành. Hoạt động vận tải không có háng tồn kho và bán thành phẩm như
các hàng hóa khác. Quá trình sản xuất vận tải bắt đầu từ khi nhận hàng lên
phương tiện vận tải và kết thúc khi giao trả hàng xong cho người nhận tại nơi

-

đến của hàng, cũng do vậy không có dự trữ cho quá trình sản xuất của vận tải.
Quá trình sản xuất vạn tải gắn liền với tiêu thụ, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó,
vận tải không có sản phẩm dở dang, đây là đặc điểm khác biệt với ngành sản
xuất vật chất khác.
1.2.Chất lượng hoạt động dịch vụ vận tải biển
1.2.1.Chất lượng hoạt động dịch vụ vận tải biển
Theo Philip Crosby, một nhà quản lý chất lượng người Mỹ cho rằng “ chất
lượng là sự phù hợp với yêu cầu hay đặc tính nhất định chứ không phải là sự
thanh lịch tao nhã”.
Theo Juran, một giáo sư người Mỹ “ Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”
Theo Isikawa, giáo sư người Nhật “ Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị
trường với chi phí thấp nhất”
Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO 9000:2000 đưa ra định nghĩa về
chất lượng như sau: “ Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có
đáp ứng yêu cầu”

Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000 thì dịch vụ là một chủng loại sản phẩm, tức
là sản phẩm bao gồm cả dich vụ. “Chất lượng dich vụ là sự thỏa mãn của khách
hàng khi họ bỏ ra tiền để sử dụng dịch vụ mà họ cảm thấy dịch vụ đó xứng đáng
với số tiền họ bỏ ra, hay là họ hài lòng về dịch vụ đó”.
Vậy theo tác giả chất lượng dịch vụ vận tải biển chính là sự thỏa mãn của
khách hàng khi họ bỏ tiền ra để sử dụng dịch vụ vận tải biển của nhà cung cấp
7


mà họ cảm thấy dịch vụ vận tải biển mà họ sử dụng xứng đáng với số tiền mà họ
bỏ ra hay chính là họ thấy đạt được lợi ích tối đa từ dịch vụ đó.
Để đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải biển thì chúng ta thường phải chú ý
tới một số vấn đề sau:
Việc vận chuyển hàng hóa giữa các nơi phải có thời gian vận chuyển ngắn,
việc rút ngắn tối đa thời gian vận chuyển là một trong những tiêu chí hàng đầu
đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải biển.
Thêm một tiêu chí nữa để đánh giá chất lượng dịch vụ của các công ty dịch
vụ chính là giá cả. Trong cơ chế thị trường, yếu tố giá cả cũng được các khách
hàng xem là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch vụ của công
ty.
Ngoài ra, chất lượng dịch vụ vận tải biển còn được đánh giá thông qua chất
lượng, phương tiện kỹ thuật của tàu, tuổi tàu. Một con tàu với độ tuổi nhỏ, tình
trạng kỹ thuật của tàu tốt, khi khách hàng nhìn thấy sẽ thấy được phần nào chất
lượng dịch vụ của công ty.Để chất lượng dịch vụ được đánh giá là tốt thì ngoài
những tiêu chí như nhanh nhiều, tốt, rẻ và an toàn thì việc phục vụ về chăm sóc
khách hàng của nhân viên cũng chiếm tỷ lệ cao trong việc đánh giá chất lượng
phục vụ của công ty.
Tiêu chí cuối cùng để đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải biển chính là quá
trình hậu mãi, hay chính là sự đảm bảo, sự cam kết của công ty trong quá trình
vận chuyển, nếu xảy ra mọi vấn đề không may ảnh hưởng đến chất lượng cũng

như số lượng hàng hóa thì công ty sẽ chịu hoàn toàn mọi tổn thất.Việc này được
khách hàng đánh giá rất cao.
1.2.2.Các tiêu chí đánh giá về chất lượng hoạt động dịch vụ vận tải biển
1.2.2.1.Tiêu chí về thời gian.
+ Thời gian vận chuyển: Là tổng thời gian vận chuyển trọn gói từ khi chủ
hàng gửi từ điểm xuất phát tới tận địa điểm khách hàng yêu cầu (transit time
door to door), được xác định:
Tvc = TDC + TXD+ TK(giờ hoặc ngày)

(1.1)

Trong đó:
Tvc– Thời gian vận chuyển lô hàng (giờ hoặc ngày)
TDC - Thời gian phương tiện di chuyển (giờ hoặc ngày)
TXD- Thời gian xếp dỡ hàng hóa lên xuống phương tiện(giờ hoặc ngày)
8


TK– Thời gian không thực hiện tác nghiệp vận chuyển do thời tiết, khí hậu,
thủy văn không thuận lợi; sự kết nối giữa các phương thức vận tải, giữa vận tải
và các đầu mối thu gom, giao trả và xếp dỡ hàng hóa không liên tục; trục trặc
trong khâu tổ chức vận chuyển hoặc xếp dỡ; thực hiện kiểm tra đối với lô hàng
(do yêu cầu của công tác quản lý nhà nước)…
Với công thức trên cho thấy, để đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời, thì thời
gian vận chuyển của lô hàng càng thấp càng tốt, tức là thời gian vận chuyển của
lô hàng phải đạt được nhỏ nhất có thể trong chuyến đi. Điều này phụ thuộc vào
ba yếu tố bao gồm:
Thời gian di chuyển của lô hàng trên quãng đường phải là nhỏ nhất.
Thời gian xếp dỡ hàng hóa lên hoặc xuống phương tiện phải là nhanh nhất.
Giảm thời gian không vận chuyển hàng hóa xuống thấp nhất.

1.2.2.2.Tiêu chí về độ an toàn
Tỷ lệ hàng hóa bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển

TVH = x 100(%)

(1.2)
Tỷ lệ hàng hóa bị mất mát trong quá trình vận chuyển.

TVM = x 100(%)

(1.3)
Trong đó: TVH : Tỷ lệ hàng hóa bị hư hỏng trong khi vận chuyển(%)
∑HVH :Khối lượng hàng hóa bị hư hỏng trong khi vận chuyển(%)
∑HGN :Khối lượng hàng hóa giao nhận(T)
TVM : Tỷ lệ hàng hóa bị mất mát trong khi vận chuyển(T)
∑HGN : Khối lượng hàng hóa bị mất mát trong khi vận chuyển(%)
Một dịch vụ vận tải hàng hóa chất lượng chắc chắn phải tạo được niềm tin
tuyệt đối của khách hàng thông qua chế độ bảo hành và những cam kết đối với
khách hàng, vận chuyển hàng hóa đến đúng thời gian tại thời điểm quy định.
Đồng thời trong quá trình vận chuyển luôn đảm bảo sự an toàn cho tàu chở hàng
và hàng hóa của khách hàng trên tàu, vì khi tàu đang chở hàng gặp sự cố thì sẽ
gây ra sự chậm trễ về thời gian giao hàng, cũng như an toàn của hàng hóa trên
con tàu đó. Nếu không may tàu cũng như hàng hóa gặp sự cố thì phải bồi thường
100% giá trị thiệt hại cho khách hàng.
1.2.2.3.Tiêu chí linh hoạt
Trong quá trình dịch vụ vận tải biển liên quan đến vận chuyển và xếp dỡ thì
cũng thường xuyên xuất hiện sự thay đổi trong phương thức vận tải sao cho phù
9



hợp với tình hình thực tế xảy ra hoặc đôi khi có thể thay đổi cảng xếp dỡ lô hàng
vì một số lý do nào đó của chủ hàng hoặc cũng có thể do một số nguyên nhân
khách quan như : thời tiết, hoặc một số điều kiện bất khả kháng… khi đó đòi hỏi
các nhà vận tải phải hết sức linh hoạt lên ngay các phương án chuyển đổi để có
thể nhanh chóng đáp ứng ngay điều kiện của khách hàng nhằm mục đích không
ảnh hưởng tới thời gian giao hàng cũng như vấn đề an toàn của lô hàng vận
chuyển.
1.2.2.4.Tiêu chí giá dịch vụ
Giá của dịch vụ cần được xác định sao cho phù hợp với giá của dịch vụ đó
trên thị trường tại thời điểm vận chuyển.
Giá cước vận tải được xác định dựa trên giá thành vận chuyển, đồng thời nó



cũng được xem như chỉ tiêu chất lượng của hoạt động dịch vụ này
Cách tính giá thành chuyến đi cho tàu.
Giá thành vận chuyển một tấn hàng (Đ/Tấn).

ST = (Đ/Tấn)

(1.4)

Trong đó:
∑Qch : Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển của tàu trong chuyến (T)
∑Cch : Tổng chi phí của tàu trong chuyến đi (Đ)
Để giá dịch vụ thấp thì giá thành phải giảm xuống thấp. Để làm được điều
này thì các đơn vị vận chuyển phải tối thiểu hóa mọi chi phí liên quan đến quá
trình vận chuyển như: giảm thiểu chi phí tàu đỗ, giảm chi phí khi tàu chạy như
giảm chi phí nhiên liệu, tính toán nhiên liệu tàu chạy sao cho hợp lý nhất, vận
hành máy móc sao cho tiết kiệm nhiên liệu, giảm thiểu các chi phí phát sinh

không cần thiết trong quá trình tàu vận chuyển, giảm chi phí tàu chạy không
hàng.
Tăng khối lượng hàng hóa hoặc khối lượng luân chuyển của hàng hóa trong
một chuyến đi hay chính là tăng khả năng chở hàng của tàu. Muốn làm được
điều này thì việc tìm kiếm được nguồn hàng để tối đa hóa khối lượng vận
chuyển cũng như khối lượng luân chuyển trong một chuyến đi là điều hết sức
quan trọng.
1.2.2.5.Tiêu chí chăm sóc khách hàng
Tiêu chí này được thể hiện qua thái độ của người phục vụ đối với khách
hàng, nhân viên trong doanh nghiệp cần lắng nghe và nhiệt tình tư vấn dịch vụ
10


cho khách hàng. Đồng thời nó còn được thể hiện qua tính chuyên nghiệp thành
thạo các kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên trong doanh nghiệp.
Việc chăm sóc khách hàng còn được thể hiện trong việc tận tình giải quyết,
giúp đở những khó khăn vướng mắc cho khách hàng trong quá trình vận chuyển.
Tiêu chí này rất khó để xác định và được đánh giá qua sự hài lòng của khách
hàng và câu trả lời làm cho khách hàng hài lòng.





1.2.3.Các tiêu chí đánh giá về kết quả của hoạt động dịch vụ vận tải biển
1.2.3.1.Tiêu chí về sản lượng vận chuyển
Khối lượng vận chuyển: là số lượng hoặc trọng lượng của đối tượng vận chuyển
mà tàu chở được trong một chuyến hoặc trong một thời kỳ khai thác nhất định.
Sản lượng vận chuyển trong một chuyến:
Qch = ∑qi (Tấn/chuyến)

(1.5)
Trong đó:
qi: Khối lượng loại hàng i trong năm (Tấn)
Khối lượng luân chuyển.
Khối lượng luân chuyển là tích số giữa khối lượng vận chuyển và khoảng
cách dịch chuyển của đối tượng đó, được đo bằng tần – hải lý hoặc tấn – km.
Khối lượng luân chuyển trong một chuyến:
QLch = ∑(Qxl)i (T-hải lý); (T-Km)
(1.6)
Đối với tàu vận chuyển container có đơn vị đo sản phẩm là Teu – hải lý hoặc
Teu – Km.
Để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt thì khối lượng hàng hóa vận chuyển
hoặc khối lượng hàng hóa luân chuyển trong một chuyến phải nhiều, người
chuyên chở phải tìm mọi cách để tận dụng tối đa trọng tải thực trở của tàu,
tậndụng được thời gian khai thác tàu trong năm có hiệu quả, số chuyến chở có
hàng nhiều, giảm thiểu thời gian tàu chạy rỗng.
1.2.3.2.Tiêu chí về doanh thu
Doanh thu trong vận chuyển đường biển là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
vận chuyển thu được từ việc cung cấp dịch vụ vậntải cho khách hàng trong một
thời gian nhất định.
Doanh thu trong một chuyến.
Fch = ∑Qixfi (Đ/chuyến)
Doanh thu trong một năm
Fn = ∑Qi x fi = Fch x nch (Đ/năm)
Trong đó: Fch: Doanh thu trong một chuyến đi.
Qi: Khốilượng hàng hóa của mặt hàng thứ i
fi : Cước phí vận chuyển của mặt hàng thứ i
11

(1.7)

(1.8)


Fn: Doanh thu trong năm thứ n.
nch : Số chuyến đi trong năm.
1.2.3.3. Tiêu chí về chi phí
Chi phí khai thác tàu trong chuyến đi là tập hợp tất cả các chi phí liên quan
mà tàu đã bỏ ra để hoàn thành một chuyến đi và xác định theo công thức sau:
Cch = Cchcđ + Cnlc + Cnlđ +CXD (Đ/chuyến)
(1.9)
Trong đó: Cch: Chi phí tàu chạy một chuyến (Đ/chuyến).
Cchcđ: Chi phí cố định mà tàu phải chi ra trong cả chuyến đi (Đ/chuyến).
Cnlc: Chi phí nhiên liệu tàu chạy trong chuyến đi (Đ/chuyến).
CXD : Chi phí làm hàng cho tàu hay là chi phí xếp dỡ của tàu (Đ/chuyến).
Chi phí khai thác tàu trong năm là tập hợp tất cả các chi phí liên quan mà tàu
đã bỏ ra để hoàn thành các chuyến đi trong năm khai thác và xác định theo công
thức sau:
∑Cktn = Cch X Nch (Đ/năm)
(1.10)
Trong đó: Cktn: Chi phí khai thác năm (Đ/năm)
Cch : Chi phí khai thác của từng chuyến (Đ)
Nch :Số chuyến đi trong năm của tàu (chuyến)
Để chi phí trong năm giảm xuống thì chúng ta phải giảm chi phí trong từng
chuyến của năm đó. Như vậy, muốn giảm được chi phí của chuyến đi thì ta phải
giảm tất cả các chi phí cấu thành trong chuyến đi đó như: giảm chi phí cố định
tàu phải chi ra trong ngày xuống thấp nhất, giảm chi phí nhiên liệu bằng cách
tìm ra tuyến đường hợp lý nhất trong chuyến đi đó để tiết kiệm thời gian chuyến
đi, tiết kiệm nhiên liệu. Giảm các chi phí tại các đầu bến như: chi phí bến cảng,
chi phí nhiên liệu đỗ, muốn giảm được hai loại chi phí này thì phụ thuộc nhiều
vào trình độ xếp dỡ tại các cảng mà tàu cập.

1.2.3.4. Tiêu chí về lợi nhuận
Lợi nhuận là phần chêch lệch giữa các khoản thu và các khoản chi liên quan
đến việc thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách.
∆F = F – C – T (Đ)
(1.11)
Trong đó: ∆F: Lợi nhận đạt được (Đ)
F: Doanh thu vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách (Đ)
C: Chi phí vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách (Đ)
T: Các khoản thuế phải đóng theo quy định của Nhà nước (Đ)
Để tăng lợi nhuận thì công ty phải thực hiện việc tổ chức sản xuất kinh
doanh theo những phương án tối ưu, tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhằm
tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, tăng cường các biện pháp khai thác có hiệu
12


quả nhờ vào việc đổi mới, nâng cấp cải tạo đội ngũ cán bộ nhân viên cũng như
tình trạng kỹ thuật của các trang thiết bị.
Lợi nhuận được xem là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất, mở rộng toàn
bộ nền kinh tế của doanh nghiệp. Nó được xem là một đòn bẩy kinh tế khuyến
khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển và nâng cao hiệu quả sản
xuất của mình trên cơ sở phân phối đúng đắn.
1.2.3.5. Tiêu chí về năng suất vận chuyển
Năng suất vận chuyển là số lượng sản phẩm do một tấn trọng tải của tàu thực


hiện được trong một đơn vị thời gian.
Năng suất phương tiện đo bằng khối lượng vận chuyển tính theo trọng tải toàn
bộ(Dtb)
µT = (Tấn/ Tấn tàu toàn bộ ngày khai thác)
Trong đó: µTlà năng suất phương tiện vận chuyển

Q là khối lượng vận chuyển
Dtb là trọng tải toàn bộ của tàu
TKT là thời gian khai thác của tàu

(1.12)

Để đạt được hiệu quả cao thì năng suất vận chuyển phải cao và muốn được
vậy thì sản lượng trong chuyến tàu khai thác phải lớn thời gian khai thác trong
từng chuyến phải rút ngắn.
Năng suất vận chuyển là tiêu chí quan trọng để đánh giá kết quả của hoạt
động kinh doanh, do đó khi năng suất vận chuyển càng lớn thì đồng nghĩa với
việc công ty khai thác tàu có hiệu quả.
1.2.3.6. Tiêu chí về năng suất lao động tính theo giá trị

µD =

(Đ/Ng)

(1.13)

Trong đó: µDlà năng suất tính theo doanh thu(Đ/Ng)
DT là doanh thu trong năm(Đ)
N là số lao động trong năm(Ng)


Ưu điểm : Chỉ tiêu này có thể dùng nó tính cho các loại sản phẩm khác
nhau kể cả sản phẩm dở dang.Khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu NSLĐ
tính bằng hiện vật




Nhược điểm :
13


+ Không khuyến khích tiết kiệm vật tư, và dùng vật tư rẻ. Nơi nào dùng
nhiều vật tư hoặc vật tư đắt tiền sẽ đạt mức năng suất lao động cao hơn
+ Chịu ảnh hưởng của của cách tính tổng sản lượng theo phương pháp công
xuởng. Nếu lượng sản phẩm hiệp tác với ngoài nhiều, cơ cấu sản phẩm thay đổi
sẽ làm sai lệch mức năng suất lao động của bản thân doanh nghiệp
+ Chỉ dùng trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi
hoặc ít thay đổi vì cấu thành sản phẩm thay đổi sẽ làm sai lệch mức và tôc độ
tăng năng suất lao động. Khi thay đổi từ sản phẩm hao phí sức lao động ít mà giá
trị cao sang sản xuất sản phẩm hao phí sức lao độngcao mà giá trị thấp thì năng
suất lao động giảm và ngược lại năng suất lao động tăng.
- Phạm vi áp dụng: chỉ tiêu này có phạn vi sử dụng rộng rãi, từ các doanh
nghiệp đến ngành và nền kinh tế quốc dân. Có thể dùng để so sánh mức năng
suất lao động giữa các doanh nghiệp sản xuất các ngành với nhau
1.2.3.7. Năng suất lao động tính theo hiện vật

µS = (T/Ng)

(1.14)

Trong đó: µSlà năng suất tính theo sản lượng(T/Ng)
Q là khối lượng hàng hóa(T)
N là số người lao động trong năm(Ng)
Ưu điểm : Chỉ tiểu này biểu hiện mức năng suất lao động một cách cụ
thể,chính xác, không chịu ảnh hưởng của giá cả- có thể so sánh mức năng suất
lao động các doanh nghiệp hoặc các nước khác nhau theo một loại sản phẩm

được sản xuất ra
Nhược điểm : Chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm nhất định nào đó,
không thể tính chung cho tất cả nhiều loại sản phẩm . Trong thực tế hiện nay ít
có những doanh nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm có một quy cách, mà các
doanh nghiệp thường sản xuất nhiều loại sản phẩm

14


Q : thành phẩm nên chỉ tính được thành phẩm, không tính được chế phẩm,
sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất nên không phản ánh đầy đủ sản
lượng của công nhân
- Phạm vi áp dụng :
+ Phạm vi áp dụng hạn hẹp chỉ áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra
sản phẩm đồng nhất ( ngành than, dệt ,may, dâud khí, nông nghiệp…)
+ Trong doanh nghiệp thì chỉ áp dụng cho một bộ phận
1.2.3.8. Tiêu chí về thu nhập
Thu nhập bình quân của lao động trong năm được tính theo công thức:
= (Đ/Ng)
(1.15)
Trong đó là thu nhập bình quân của người lao động(Đ/Ng)
QL là tổng quỹ lương (Đ)
là số lao động bình quân trong năm (Ng)
Vấn đề chi trả và phân phối tiền lương phải được áp dụng một cách thống
nhất và được xác định dựa vào tổng quỹ lương và doanh số. Tiền lương được
phân phối theo nguyên tắc phân phối lao động và sử dụng tiền lương như là đòn
bẩy kinh tế quan trọng trong việc kích thích người lao động tham gia vào sản
xuất kinh doanh. Việc phân phối lương phải thực hiện công khai , và dân chủ,
đảm bảo tính công bằng và hợp lý giữa các chức danh trong công ty.
Ngoài ra, thì các doanh nghiệp nên xây dựng chế độ tiền thưởng nhằm

khuyến khích nhân viên gia tăng hiệu quả, tăng năng suất lao động. việc khen
thưởng căn cứ vào thành tích của tập thể hoặc cac nhân trong việc đưa ra những
sáng kiến trong công việc nhằm tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động dịch vụ vận tải biển
1.3.1.Các yếu tố bên trong
1.3.1.1.Nguồn lực cơ sở vật chất
Cở sở vật chất của doanh nghiệp vận tải biển chủ yếu là đội phương tiện vận
tải. Các phương tiện này tham gia vào quá trình di chuyển các lô hàng, vận
chuyển lô hàng tới nơi khách hàng yêu cầu. Chất lượng dịch vụ cũng chịu ảnh
hưởng bởi trình độ công nghệ hiện đại, tình hình duy tu bảo dưỡng của máy móc
thiết bị.
15


Nói tóm lại khi xem xét đánh giá một chất lượng dịch vụ thì phải xem xét
đánh giá một cách toàn diện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới chất
lượng dịch vụ. Phải phân tích được những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ từ đó tìm ra hướng giải quyết nhằm đạt được mục tiêu đề ra,
phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm.
1.3.1.2.Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ
Ngày nay, khoa học công nghệ đã được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực trong
cuộc sống, trong đó có lĩnh vực vận tải. Các phương tiện truyền dẫn, công nghệ
thông tin đã được các nhà vận tải ứng dụng để kết nối nhanh chóng, thuận tiện,
dễ dàng giữa các tổ chức liên quan đến việc vận chuyển lô hàng. Các thông tin
này được chuyển tải một cách chính xác tới các tổ chức liên quan giúp giảm
thiểu sự lãng phí về thời gian và tổn thất về lô hàng, đảm bảo tính an toàn, nhanh
chóng, kịp thời.
1.3.1.3.Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội ngũ nhân viên
làm việc trên phương tiện vận tải, tham gia trực tiếp vào quá trình dịch vụ do đó

nó có vai trò quyết định đến chất lượng dịch vụ. Ngày nay, do sự phát triển của
khoa học công nghệ, kết hợp với sự giao lưu hợp tác giữa các quốc gia đòi hỏi
đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp phải nâng cao nghiệp vụ chuyên môn,
kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tinh thần hợp tác, phối hợp với
khả năng thích ứng với mọi thay đổi, đồng thời phải có kỹ năng tin học và ngoại
ngữ. Các kiến thức và kỹ năng này sẽ giúp cho họ hoàn thành mọi nhiệm vụ
được giao.
Đây là một trong những yếu tố quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế
hoạch tuyển dụng lao động một cách khoa học, phải căn cứ vào từng công việc
mà sử dụng người cho phù hợp, đồng thời phải luôn tổ chức đào tạo nguồn nhân
lực để có thể đáp ứng được nhiệm vụ của doanh nghiệp, nhu cầu của thị trường.
1.3.1.4.Chế độ tiền lương, tiền thưởng
Thực trạng tại đa số các doanh nghiệp ở Việt Nam chưa khuyến khích được
người lao động phát huy trí tuệ, tài năng và công việc được giao, chưa khuyến
khích được việc áp dụng khoa học công nghệ vào dịch vụ, do đó người lao động
16


ít quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tiền lương thấp,
không đáp ứng được nhu cầu của người lao động từ đó làm cho họ không chú
trọng tới công việc, làm giảm chất lượng phục vụ dẫn đến chất lượng dịch vụ
cũng giảm xuống.
Tiền lương đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng nói
chung và chất lượng dịch vụ nói riêng của doanh nghiệp, nó khuyến khích người
lao động sảng tạo, nhiệt tình trong công việc, đây là một nhân tố hết sức quan
trọng trong việc phục vụ khách hàng. Vì vậy các doanh nghiệp phải áp dụng chế
độ lương, thưởng phạt hợp lý nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như trình
độ chuyên môn của mình.
1.3.1.5.Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng ảnh hưởng tới

việc thúc đẩy cải tiến chất lượng dịch vụ. Các chuyên gia hàng đầu trong nền
kinh tế đã khẳng định rằng 80% những vấn đề về chất lượng do người quản lý
gây ra.. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc lớn vào cơ cấu bộ máy quản lý, khả năng
xác định chính xác mục tiêu, chính sách chất lượng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
chất lượng dịch vụ.
1.3.2.Các yếu tố bên ngoài
1.3.2.1.Các yếu tố điều kiện khai thác
Điều kiện khai thác bao gồm cả cơ sở hạ tầng tại các cầu cảng như phương
tiện xếp dỡ, thời tiết khi vận chuyển và tại thời điểm làm hàng… nó ảnh hưởng
lớn đến tiến độ làm hàng của phương tiện vận tải, nó cũng ảnh hưởng đến tính
an toàn của lô hàng trong quá trình vận chuyển. điều kiện khai thác không thuận
lợi sẽ làm gia tăng thời gian làm hàng, số ngày tàu chờ đợi gia tăng, ngày tàu
hoạt động giảm, làm phát sinh thêm nhiều chi phí tại các cầu cảng.
1.3.2.2.Các yếu tố về khách hàng
Trong nhiều trường hợp, mặc dù đã có sự thỏa thuận với khách hàng về yêu
cầu vận chuyển (loại hàng, chế độ bảo quản, tình trạng kỹ thuật của tàu…) tuy
nhiên do nhiều lý do khác nhau mà khách hàng có thể thay đổi một số điều
khoản trong hợp đồng do đó làm cho nhà vận tải phải thay đổi theo để phù hợp
với những điều kiện mà khách hàng đưa ra. Điêu này làm phát sinh thêm nhiều
chi phí phụ, tăng thời gian giao hàng, gây ra khó khăn cho nhà vận tải.
17




1.3.2.3.Cầu thị trường đối với sản phẩm dịch vụ
Thông thường cầu và giá của sản phẩm dịch vụ có quan hệ tỷ lệ nghịch với
nhau. Khi giá tăng cao thì cầu giảm xuống và ngược lại. chi phí một đơn vị sản
phẩm dịch vụ cho biết mức giá thấp nhất mà doanh nghiệp có thể bán còncầu thị
trường thì cho biết mức giá cao nhất mà người sử dụng có thể chấp nhận

cho hàng hóa dịch vụ.



Nhận thức của khách hàng về giá đôi khi chịu nhiều ảnh hưởng bởi các yếu tố
tâm lý nhất là đối với các dịch vụ hoặc những hàng hóa mà khách hàng hiểu biết



về đối thủ cạnh tranh còn hạn chế.
Khi cầu không co giãn thì tăng giá sẽ dẫn đến tăng doanh thu và ngược lại khi
cầu co giãn lớn tăng giá sẽ làm giảm doanh thu. Do vậy, khi quyết định giá của
sản phẩm dịch vụ cần phải chú ý tới sự co giãn của cầu theo giá.
1.3.2.4.Chính sách của nhà nước
Những chính sách của nhà nước có ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp đặc biệt
là những lĩnh vực mà nhà nước đang hướng tới. Giả sử như trong giai đoạn hiện
tại mục tiêu của nhà nước là phát triển hệ thống cảng biển tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp vận tải kinh doanh dịch vụ, giảm thuế đối với dịch vụ vận tải thì
ngành này sẽ được phát triển và ngược lại nếu nhà nước muốn hạn chế việc kinh
doanh vận tải biển thì nhà nước đạt ra những chính sách mà doanh nghiệp buộc
phải thực hiện, tăng thuế của dịch vụ, tăng thuế của việc mua các phương tiện để
phục vụ vận chuyển như tàu biển, tăng cước phí đường biển, cảng biển… Ngoài
ra, nhà nước còn áp đặt giá đối với một số dịch vụ mang tính thiết yếu mà nhà
nước đang độc quyền cung cấp như điện, nước…Điều này gây thiệt hại lớn đối
với người tiêu dùng, họ không có quyền lựa chọn nhà cung cấp chất lượng.

18


CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT

ĐỘNG DỊCH VỤ VẬN TẢI BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
BIỂN VINASHIP
2.1. Đặc điểm hoạt động dịch vụ vận tải biển của công ty cổ phần vận tải
biển Vinaship
2.1.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển
* Việc thành lập
Nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập, thực hiện theo Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ 6 Đảng Cộng sản Việt Nam, các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực bắt tay
vào công cuộc đổi mới toàn diện về quản lý kinh tế, xóa bỏ tập trung quan liêu
bao cấp và chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Không nằm ngoài quy luật, Bộ Giao thông vận tải cũng thực hiện đổi mới với
việc cắt giảm biên chế khối hành chính sự nghiệp, chuyển chức năng quản lý

19


kinh tế kỹ thuật trực tiếp xuống các doanh nghiệp và thành lập các doanh nghiệp
mới.
Cũng trong thời kỳ này, ngày 10/3/1984, Công ty Vận tải biển III
(VINASHIP) được thành lập theo Quyết định số 694/QĐ-TCCB của Bộ trưởng
Bộ Giao thông Vận tải .
Ngày 23/3/1993: Bộ Giao thông Vận tải ra quyết định thành lập lại Công ty
Vận tải biển III theo Quyết định số 463/QĐ-TCCB. Công ty Vận tải biển III là
Doanh nghiệp Nhà nước hạng I, hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Tổng
Công ty Hàng hải Việt Nam và hoạt động theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 105658 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp, đăng ký lần
đầu ngày 05 tháng 4 năm 1993 và đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 06 tháng 3
năm 2002.
Ngày 24 tháng 10 năm 2006, Bộ Giao thông vận tải ký quyết định số
2264/QĐ-BGTVT về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty vận tải biển

III , đơn vị thành viên của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam thành Công ty Cổ
phần Vận tải biển VINASHIP.
Công ty Cổ phần Vận tải biển VINASHIP đã tiến hành Đại hội đồng cổ đông
thành lập Công ty ngày 21 tháng 12 năm 2006, với tổng số vốn điều lệ là 200 tỷ
đồng, trong đó vốn Nhà Nước nắm giữ 51%.
Trong lịch sử 23 năm hình thành và phát triển, Công ty đã luôn nỗ lực phấn
đấu đạt được những thành tích cao trong sản xuất kinh doanh và góp phần đáng
kể vào sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương;
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải;
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê: Cho thuê văn phòng;
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày;
20


- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu;
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu: Bán buôn tàu, biển.
Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại;
- Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe
có động cơ khác): Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải biển;
- Bốc xếp hàng hóa;
- Đại lý, môi giới, đấu giá;
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa;
- Môi giới hợp đồng hàng hóa và chứng khoán;
2.1.3. Tình hình phương tiện vận chuyển
Hiện nay đội tàu của công ty gồm 10 con với tổng trọng tải khoảng 169.096

DWT. Trong thời gian tới công ty có kế hoạch tiếp tục đầu tư để nâng cao năng
lực vận tải của đội tàu thông qua hình thức đóng tàu mới và mua tàu đã qua sử
dụng; chủ yếu tập trung vào đầu tư tàu chở hàng rời và hàng bách hóa; tiếp tục
thực hiện trẻ hóa đội tàu, bán những con tàu già, cũ, hiệu quả khai thác thấp.
Bên cạnh việc đẩy mạnh đầu tư đội tàu hàng rời thì công ty cũng có chủ
trương đầu tư phát triển đa dạng các loại tàu như tàu container, tàu chở hàng
lỏng… tại thời điểm mà công ty thấy thuận lợi.Sau đây là bảng thống kê đội tàu
của công ty.
Bảng 2.1: Thống kê đội tàu của công ty năm 2015
ST
T
1

Nhật Bản/1994

Trọng tải
(DWT)
8.294

Mớn nước
(m)
7,32

Năm đưa
vào sử dụng
2003

Mỹ Hưng

Việt Nam /2003


6.500

6,9

2003

3

Mỹ Thịnh

Nhật Bản/1990

14.348

7,939

2004

4

Mỹ Vượng

Nhật Bản/1989

14.339

7,939

2004


5

VNS Ocean

Nhật Bản/1986

12.367

8,306

2007

6

VNS Diamond

Nhật Bản/1996

24.034

9,553

2009

7

VNS Gold

Việt Nam /2008


13.245

8,35

2008

Tên tàu

Nơi đóng/Năm đóng

Mỹ An

2

21


8

VNS Pearl

Nht Bn/1996

24.241

9,548

2009


9

VNS Sea

Nht Bn/1998

27.841

9,65

2010

10

VNS Star

Nht Bn/1996

23.949

9,42

2011

Tng trng ti
(Ngun: Bỏo cỏo thng niờn)

169.096

2.1.4. Lc lng lao ng v thuyn viờn

Cht lng ngun lc lao ng l mt trong nhng yu t quan trng quyt
nh s phỏt trin lõu di v bn vng ca cụng ty nờn Vinaship luụn t mc
tiờu phi xõy dng c i ng nhõn viờn chuyờn nghip. L mt cụng ty thuc
Tng cụng ty Hng Hi Vit Nam. Vinaship luụn t ho cú i ng cỏn b cụng
nhõn viờn nhit tỡnh, nng ng v sỏng to. Luụn luụn t ra nhng mc tiờu
phn u cho mỡnh, vt qua mi khú khn cú th ng vng trờn th trng
u tranh khc lit.
S lng lao ng ca cụng ty hin nay gm 913 ngi, vi c cu nh sau:
Bng 2.2: Lc lng lao ng ca cụng ty nm 2015
n v: Ngi





a.
b.
c.






Yếu tố
Số lợng
Số lợng nhân viên
913
Phân theo trình độ chuyên môn
913

Đại học và trên đại học
340
Cao đẳng, trung cấp, PTHH, sơ cấp
573
Phân theo thời hạn hợp đồng
913
Hợp đồng không xác định thời hạn
678
Hợp đồng lao động có thời hạn từ 1-3 năm
181
Lao động hợp đồng ngắn hạn dới 1 năm
54
(Ngun: T chc lao ng Cụng ty c phn vn ti bin Vinaship)
2.1.5. C cu t chc sn xut ca cụng ty
Hi ng qun tr gm 6 thnh viờn.
Ban iu hnh gm: 1 Tng giỏm c v 3 Phú tng giỏm c.
Cỏc ban chc nng v vn phũng i din.
Phũng kinh doanh ,Phũng ti chớnh k toỏn,Phũng vt t
Phũng khoa hc k thut, Phũng t chc lao ng
Phũng u t phỏt trin tu, Phũng i ngoi v u t ti chớnh
Phũng phỏp ch - an ton hng hi, Phũng hnh chớnh
Phũng bo v
22











Ban thi đua khen thưởng
Ban quản lý an toàn và an ninh
Ban quản lý và khai thác bãi Container
Xí nghiệp xếp dỡ và dịch vụ vận tải
Xí nghiệp dịch vụ vận tải
Đội giám sát kiểm tra
Các chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hạ Long.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức

23


HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KINH DOANH

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH PHÁP CHẾ, AN TOÀN

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ

TRÁCH KỸ THUẬT VẬT TƯ

Ban
quản


khai
thác
bãi
cont
aine
r

Phòn
g
kinh
doan
h

Phòn
g
khoa
học
kỹ
thuật

Phòng
vật tư

Đội

sửa
chữa
phương
tiện

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH DỊCH VỤ

Các chi
nhánh
tại TP.
Hồ Chí
Minh,
Đà
nẵng,
Hạ
Long

Phòng
tài
chính
kế
toán

Phòng
tổ
chức
cán bộ
lao
động


Phòn
g
hành
chính

Đội Tàu

24

Phòn
g bảo
vệ
quân
sự

Đội
giá
m
sát
kiể
m
tra

Ban thi
đua
khen
thưởng



nghiệ
p dịch
vụ
vận
tải


nghiệp
xếp dỡ
vận tải

dịch
vụ

Phòng
đầu tư
đối
ngoại

Phòn
g
pháp
chế
an
toàn
Hàng
Hải

Ban
quản

lý an
toàn

an
ninh


2.1.6. Tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2011 - 2015
Danh mục

2011

2012

2013

2014

2015

Doanh thu

1.024.777

820.899

681.506

760.902


695.323

Giá vốn hàng bán

884.580

763.138

679.463

701.423

642.408

Tổng chi phí

184.193

110.646

111.874

99.294

108.181

Chi phí tài chính

130.370


61.281

68.542

57.477

70.434

Chi phí bán hàng

22.167

21.395

16.552

14.158

10.207

Chi phí QL DN

31.656

28.170

28.780

27.659


27.540

Tổng DT HĐ TC

5.105

2.223

2.579

2.947

1.601

LN từ HĐ KD

-38.890

-50.863

-107.251

-36.869

-53.665

LN khác

74.691


22.572

-644

38.453

13.958

LN trước thuế

35.801

-28.291

-107.895

1.585

-39.706

Tổng chi phí LN

3.459

0

0

0


0

LN sau thuế
32.342
-28.291
-107.895
1.585
-39.706
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chính của công ty giai đoạn
2011 – 2015
Đơn vị: 106Đ
( Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2011 – 2015)
Qua bảng kết quả kinh doanh của công ty qua các năm cho thấy:
Nhìn chung từ năm 2011 đến năm 2015 doanh thu qua từng năm là giảm chỉ
duy nhất năm 2014 là có xu hướng tăng lên nhưng năm 2015 lại giảm xuống. So
với doanh thu thì giá vốn hàng bán có biểu hiện giảm chậm hơn theo từng năm,
điều này ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp, tức là khi giá vốn hàng bán gần bằng
với doanh thu thuần thì chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất ra được một đơn
vị hàng hóa dịch vụ tăng lên làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống. Tốc
độ tăng,giảm của doanh thu biến đổi so với giá vốn hàng bán và tốc độ giảm của
giá vốn hàng bán chậm hơn doanh thu.Tổng chi phí trong các năm diễn biến khá
phức tạp. Trong khi doanh thu qua các năm có xu hướng giảm xuống thì tổng chi
phí theo từng năm lại có xu hướng tăng lên, chỉ duy nhất trong năm 2014 khi
doanh thu có xu hướng tăng lên thì chi phí hoạt động lại giảm xuống. Ta có thể tạm
25


×