Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tài liệu ôn thi THPT QG môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.91 KB, 63 trang )

Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN THPT
ĐỀ THI MINH HỌA
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2017
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách thức, tận hưởng bầu không khí và
ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh. Leo lên đỉnh cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ
không phải để thế giới nhận ra các em. Hãy đến Paris để tận hưởng cảm giác đắm chìm trong Paris chứ
không phải lướt qua đó để ghi Paris vào danh sách các địa điểm các em đã đi qua và tự hào mình là con
người từng trải. Tập luyện những suy nghĩ độc lập, sáng tạo và táo bạo không phải để mang lại sự thỏa mãn
cho bản thân mà là để đem lại lợi ích cho 6,8 tỷ người trên trái đất của chúng ta. Rồi các em sẽ phát hiện ra
sự thật vĩ đại và thú vị mà những kinh nghiệm trong cuộc sống mang lại, đó là lòng vị tha mới chính là điều
tốt đẹp nhất mà các em có thể làm cho bản thân mình. Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến vào
lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả. Bởi tất cả mọi người đều như thế.
(Trích Bài phát biểu tại buổi lễ tốt nghiệp trường trung học Wellesley của thầy Hiệu trưởng David
McCullough – Theo , ngày 5/6/2012)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Anh/Chị hiểu thế nào về câu nói sau: “Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách
thức, tận hưởng bầu không khí và ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh.”?
Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: “Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến vào lúc các
em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả.”?
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu
trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Leo lên đỉnh cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ không phải


để thế giới nhận ra các em.”.
Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích vẻ đẹp hào hùng của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng.
——–Hết——–
Cấu trúc đề thi TN theo định hướng đổi mới:(Thời gian làm bài : 120 phút)
1


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

I. Đọc – hiểu (thường là 3 điểm )
- Sẽ có một ngữ liệu (có thể là trong SGK cũng có thể là ngoài SGK), theo kiểu trích dẫn một đoạn nguyên
văn.
- Hs đọc kĩ ngữ liệu và trả lời các câu hỏi phụ đi kèm.
II. Làm văn (7 điểm)
-Viết một đoạn văn ngắn (200 từ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được nêu ra ở câu đọc – hiểu; hoặc một
vấn đề ngoài.
- Viết một bài văn NLVH ( 5 điểm), đề theo hình thức truyền thống.
Phần I: PHẦN CÂU HỎI ĐỌC – HIỂU
A. PHẦN LÝ THUYẾT
I. PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ VĂN HỌC
1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không
mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình
với người thân, bạn bè.
b. Đặc trưng:
- Tính cụ thể
- Tính cá thể

- Tính cảm xúc
2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương, nó không giới hạn về đối tượng giao tiếp,
không gian và thời gian giao tiếp.
b. Đặc trưng:
- Tính hình tượng
- Tính truyền cảm
- Tính cá thể
3. Phong cách ngôn ngữ chính luận
a. Khái niệm:
b. Đặc trưng:
- Tính công khai về quan điểm chính trị
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
- Tính truyền cảm, thuyết phục
4. Phong cách ngôn ngữ khoa học
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa
học.
b. Đặc trưng:
- Tính khái quát, trừu tượng
- Tính lí trí, logic
- Tính khách quan, phi cá thể.
5. Phong cách ngôn ngữ hành chính
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính (giữa nhà nước và nhân
dân, giữa nhân dân với nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước,...)
b. Đặc trưng:
- Tính khuôn mẫu
- Tính minh xác
- Tính công vụ
6. Phong cách ngôn ngữ báo chí
a. Khái niệm: là kiểu diễn đạt trong văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúng

b. Đặc trưng:
- Tính thông tin thời sự
2


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

- Tính ngắn gọn
- Tính sinh động, hấp dẫn.
II. ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ, TƯ TƯỞNG CỦA VĂN BẢN
1. Đề tài
a. Khái niệm: là thuật ngữ chỉ phạm vi các sự kiện tạo cơ sở chất liệu đời sống của tác phẩm.
b. Ví dụ: “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “Tắt đèn”,... viết về đề tài nông dân.
2. Chủ đề
a. Khái niệm: là những vấn đề được nhà văn tập trung soi rọi, tô đậm, nêu lên trong tác phẩm mà nhà văn cho
là quan trọng nhất,...
b. Ví dụ: Thông qua Mị và A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài đã đặt ra vấn đề về số phận con
người - những con người dưới đáy xã hội và giải quyết các vấn đề đó, thức tỉnh họ, đưa họ đến với Cách
mạng và cho họ một cuộc sống mới.
3. Tư tưởng
a. Khái niệm: là cách giải quyết vấn đề đặt ra trong tác phẩm theo một khuynh hướng nhất định vốn có ở lập
trường, quan điểm, lý tưởng thẩm mỹ và phương pháp sáng tác của nhà văn.
b. Ví dụ: Tác phẩm “Chí Phèo” của nhà văn Nam Cao nói về một bộ phận nông dân lương thiện bị đẩy vào
con đường tha hóa, đồng thời khẳng định tính lương thiện của họ ngay trong khi bị mất cả nhân hình, nhân
tính.
III. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
1. Thao tác lập luận giải thích:
- Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.

- Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần
được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm.
- Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời.
2. Thao tác lập luận phân tích:
- Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung,
hình thức của đối tượng.
- Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định.
3. Thao tác lập luận chứng minh:
- Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.
- Cách chứng minh: Xác định vấn đè chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong
phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp
lí.
4. Thao tác lập luận so sánh:
- Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.
- Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý
kiến của người viết.
5. Thao tác lập luận bình luận:
- Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .
- Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận
định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình.
6. Thao tác lập luận bác bỏ:
- Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai .
- Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý kiến sai
rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.
- Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn.
IV. MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN VÀ PHÉP LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
1. Phép lặp:
- Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước hết ở đây là
những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau.
3



Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

- Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại với nhau, còn có thể đem lại những ý
nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn tượng...
* Các phương tiện dùng trong phép lặp là:
- Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ âm
- Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ
- Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp
2. Phép thế:
Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương (cùng chỉ sự vật
ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Có 2
loại phương tiện dùng trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại từ.
3. Phép liên tưởng:
Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó,
xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản.
4. Phép nghịch đối:
Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn bản,
có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Những phương tiện liên kết thường gặp dùng trong phép
nghịch đối là:
- Từ trái nghĩa
- Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định)
- Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối)
- Từ ngữ dùng ước lệ
5. Phép nối:
Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ ngữ chỉ quan hệ cú pháp
bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong văn bản (từ

câu trở lên) lại với nhau.
Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây:
- Kết từ,
- Kết ngữ,
- Trợ từ, phụ từ, tính từ,
- quan hệ về chức năng cú pháp (tức quan hệ thành phần câu hiểu rộng; có sách xếp phương tiện này riêng ra
thành phép tỉnh lược)
V. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
1. So sánh:
a. Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để
làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
b. Các kiểu so sánh:
- Phân loại theo mức độ
+ So sáng ngang bằng
+ So sánh không ngang bằng
- Phân loại theo đối tượng
+ So sánh các đối tượng cùng loại
+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại
2. Nhân hóa:
a. Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ...
vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần
gũi, có hồn hơn.
b. Các kiểu nhân hóa:
- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…
- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời” ( Tây Tiến – Quang Dũng)

4



Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

"Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì” (Bên kia sông Đuống – Boàng Cầm)
- Trò chuyện với vật như với người:
“Trâu ơi ta bảo trâu này…” (Ca dao)
3. Ẩn dụ
a. Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương
đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:
+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức
“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” (Truyện Kiều - Nguyễn Du)
+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” (Ca dao)
(ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao động)
+ Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất
“Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” (Ca dao)
[thuyền – người con trai; bến – người con gái]
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.
“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng” ( Đêm Cô Sơn - Trần Đăng Khoa)
c. Lưu ý:
- Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:
+ Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng” (Thương vợ - Tú Xương)
+ Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí,

tay bầu,...
4. Hoán dụ:
a. Khái niệm: Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện
tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:
+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:
“Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi” (Truyện Kiều - Nguyễn Du)
“Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” (Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông)
+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:
“Vì sao trái đất nặng ân tình,
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh” (Tố Hữu)
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:
“Áo chàm đưa buổi phân li
5


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” (Việt Bắc - Tố Hữu)
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng:
“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” (Ca dao)
* Lưu ý:
Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:
- Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau]
- Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

5. Nói quá/ phóng đại/ khoa trương/ ngoa dụ/ thậm xưng/ cường điệu:
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn
mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi” ( Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi)
6. Nói giảm nói tránh:
- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác
quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!” (Bác ơi - Tố Hữu)
7. Điệp từ, điệp ngữ:
- Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm
mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.
“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” ( Cây tre Việt Nam – Thép Mới)
- Điệp ngữ có nhiều dạng:
+ Điệp ngữ cách quãng:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ dàu dàu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
+ Điệp nối tiếp:
“Mai sau
Mai sau
Mai sau
Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh” (Tre Việt Nam - Nguyễn Duy)
+ Điệp vòng tròn:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” (Chinh Phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)
8. Chơi chữ:
- Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu
văn hấp dẫn và thú vị.
- Các lối chơi chữ thường gặp:
+ Dùng từ ngữ đồng âm
+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)
+ Dùng cách điệp âm
6


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

+ Dùng lối nói lái.
+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
- Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào
phúng, trong câu đối, câu đố,….
9. Liệt kê:
- Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác
nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng!”
(Người con gái anh hùng - Tố Hữu)

10. Tương phản:
- Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.
VI. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ CÚ PHÁP
1. Đảo ngữ:
- Đảo ngữ là biện pháp tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh ý, nhấn
mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh,…
- Ví dụ:
“Lom khom dưới núi: tiều vài chú
Lác đác bên sông: chợ mấy nhà.” (Qua đèo nganh – Bà Huyện Thanh Quan)
=> Tô đậm cảm giác hoang vắng, cô liêu...
2. Lặp cấu trúc:
- Là biện pháp tu từ tạo ra những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng một kết cấu nhằm nhấn mạnh ý
và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản
- Ví dụ: “Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một” (Hồ Chí Minh)
=> khẳng định hùng hồn, đanh thép về sự đoàn kết, thống nhất ý chí của nhân dân ta.
3. Chêm xen:
- Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác
dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấy gạch nối hoặc trong
ngoặc đơn.
“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích!
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”
(Quê Hương – Giang Nam)
=> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ngạc nhiên, xúc động, yêu mến,… một cách kín đáo.
4. Câu hỏi tu từ
- Là đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.
“Mẹ con đàn lợn âm dương
Chia lìa đôi ngả
Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã

Bây giờ tan tác về đâu?”
[Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]
=> Nhấn mạnh cảnh ngộ mất mát, chia lìa, hoang tàn của quê hương trong chiến tranh.
5. Phép đối:
- Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu
quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.
- Có 2 kiểu: đối tương phản [ý trái ngược nhau]; đối tương hỗ [bổ sung ý cho nhau]
“Ta/ dại /ta/ tìm/ nơi/ vắng vẻ
Người/ khôn/ người/ đến/ chốn/ lao xao”
(Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm)
7


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

“Gần mực thì đen/ gần đèn thì sáng”
VII. CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG VĂN BẢN
Có 6 phương thức biểu đạt, cụ thể như sau:
1. Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một
kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách
nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống.
- Ví dụ:
“Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt
được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt
đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt
được gì.” (Tấm Cám)
2. Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như
đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.

- Ví dụ:
“Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một
khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn
đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát”
(Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)
3. Biểu cảm là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta
rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. PT biểu cảm là dùng ngôn ngữ để
bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
- Ví dụ:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
(Ca dao)
4. Thuyết minh là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho
những người cần biết nhưng còn chưa biết.
- Ví dụ:
“Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực
vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni
lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa
mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi
ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…”
(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)
5. Nghị luận là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái
độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
- Ví dụ:
“Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi
thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em
mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai”
(Tài liệu hướng dẫn đội viên)
6. Hành chính – công vụ là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ
quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí [thông tư, nghị

định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]
- Ví dụ:
"Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức,
xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."
II.CÁC ĐỀ LUYỆN TẬP
8


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

Đề đọc – hiểu số 1
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm
Những mùa quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như mặt trăng.
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.

(Trích từ Mẹ của nhà thơ, NXB Phụ nữ, 2008)
Câu 1. Nêu chủ đề của bài thơ?
Câu 2. Nghĩa của từ “trông” trong dòng thơ Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng là gì?
Câu 3. Trong hai dòng thơ Những mùa quả lặn rồi lại mọc/ Như mặt trời, khi như mặt trăng tác giả đã sử
dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 4. Ở khổ thơ thứ ba, hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào?
Câu 5. Suy nghĩ, cảm xúc nào của nhà thơ để lại ấn tượng sâu đậm nhất đối với anh (chị). Trả lời trong
khoảng 5 – 7 dòng.
Đề đọc – hiểu số 2
Đọc bài thơ sau của nhà thơ Thanh Thảo:
bông súng mọc lên từ nước
bão Haiyan mọc lên từ biển
bão Haiyan cho tôi kinh hoàng
bông súng tím cho tôi bình yên
rồi có thể người ta quên
mà nhớ
trong siêu bão một bông súng nở
bông súng ấy màu tím
bão Haiyan màu gì?
(Bông súng và siêu bão, Báo Thanh niên chủ nhật, 17/11/2013)
Câu 1. Chủ đề bài thơ là gì?
Câu 2. Hai câu thơ rồi có thể người ta quên/ mà nhớ gợi lên điều gì?
Câu 3. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 4. Tại sao những chữ đầu của các câu thơ đều không viết hoa? Anh (chị) đã gặp hiện tượng này trong
những bài thơ nào đã học hoặc đã đọc?
Câu 5. Hai câu kết bông súng ấy màu tím/ bão Haiyan màu gì? đã gợi cho anh (chị) cảm xúc gì đặc biệt?

Đề đọc – hiểu số 3
Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi:
9



Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

... “Tôi muốn nhấn mạnh rằng, Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình bởi vì
chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng. Chúng tôi luôn mong muốn có hòa bình, hữu nghị
nhưng phải trên cơ sở bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, và nhất định không
chấp nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu nghị viển vông, lệ thuộc nào
đó”. (Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng)
Câu 1. Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì?
Câu 2. Nội dung đó được thể hiện chủ yếu qua phép liên kết nào?
Câu 3. Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 4. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chúng ta thà
hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. Anh (chị) hãy tìm ra
thông điệp chung của hai văn bản
Đề đọc – hiểu số 4
Đoạn đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
“... Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau - rạn vỡ
Nếu từ giã thuyền rồi
Biển chỉ còn sóng gió
Nếu phải cách xa anh

Em chỉ còn bão tố!...”
Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
Câu 2. Anh (chị) hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạn thơ?
Câu 3. Trong đoạn thơ trên hình ảnh “thuyền” và “biển” được sử dụng là nghệ thuật gì? Ý nghĩa của nghệ
thuật đó?
Câu 4. Hãy đặt tên nhan đề cho đoạn thơ.
Câu 5. Hình ảnh “biển bạc đầu” trong câu Biển bạc đầu thương nhớ có ý nghĩa gì?
Câu 6. Biện pháp tu từ cú pháp nào được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên? Tác dụng của biện pháp đó?
Đề đọc – hiểu số 5
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Ta chào Việt Bắc, ta xuôi,
Khi về: thép ở trong lòng đã tôi.
Quê hương cách mạng muôn đời suy tôn.
Xưa nay ly biệt ngậm ngùi,
Mẹ nghèo vẫn cố nuôi con:
Giờ đây đưa tiễn là vui lên đường.
Lúc bùi măng nứa, khi ngon củ mài,
Rời quê hương, đến quê hương,
Sẻ từng hạt muối cắn đôi,
Thủ đô năm cánh sao vàng chờ ta.
Nhà sàn chung ở; chăn sui đắp cùng.
Tám năm Hà Nội cách xa,
Khi lên: non nớt, ngại ngừng,
Tấm lòng Việt Bắc cùng ta trở về.
( Xuân Diệu, Ta chào Việt Bắc, về xuôi)
Câu 1: Qua đoạn thơ, tác giả muốn thể hiện điều gì?
Câu 2 : Hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật và hiệu quả của chúng được nhà thơ sử dụng trong câu thơ:
Khi lên: non nớt, ngại ngùng,
Khi về: thép ở trong lòng đã tôi.
Câu 3.Cảm nhận về đoạn thơ trên, một học sinh đã viết như sau:

“ Qua những giòng thơ viết về Việt Bắc đã cho người đọc thấy được tình cảm tha thiết, sâu nặng của thi nhân
đối với mảnh đất này”
Theo anh (chị) với cách viết như vậy, bạn học sinh đã mắc những lỗi nào ?Hãy nêu cách chữa.
10


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

Đề đọc – hiểu số 6
Hỡi đồng bào cả nước!
"Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm
phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc".
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất
cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do.
Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: "Người ta sinh ra tự do
và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi".
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
Đọc và trả lời các câu hỏi:
1. Nêu những ý chính của văn bản.
2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Việc dùng từ “Suy rộng ra” có ý nghĩa như thế nào?
3. Nêu ý nghĩa của đoạn trích văn bản trên.
Đề đọc – hiểu số 7:
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Thời gian
Thời gian qua kẽ tay
Làm khô những chiếc lá
Kỉ niệm trong tôi

Rơi
như tiếng sỏi
trong lòng giếng cạn
Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng những bài hát
còn xanh
Và đôi mắt em
như hai giếng nước.
(Văn Cao, Lá, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1998)
Câu 1: Xét theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp, bài thơ là loại văn bản gì ?
Câu 2: Bài thơ được chia làm mấy phần ? Nội dung chính của từng phần?
Câu 3: Cụm từ “những câu thơ”, “những bài hát” trong hai câu thơ 5 và 6 có ý nghĩa gì ?
Câu 4: Từ “còn xanh” trong hai câu thơ 5 và 6 diễn tả điều gì ?
Câu 5: Đặc sắc nghệ thuật của hai phần trong bài thơ là:
Câu 6: Cảm nhận của em về hai câu thơ mở đầu ?
Câu 7: Các câu “Kỉ niệm trong tôi/ Rơi như tiếng sỏi trong lòng giếng cạn” dùng biện pháp tu từ gì ? tác
dụng của biện pháp tu từ ấy ?
Câu 8: Em hiểu như thế nào về câu thơ cuối bài ?
Câu 9: Tìm điểm chung về hình thức của các câu thơ 4,5,6,7 ?
Câu 10: Nêu ý nghĩa tư tưởng của bài thơ ?
Câu 11: Điều em học tập được qua bài thơ ? ( trả lời trong khoảng 10 dòng )
Đề đọc – hiểu số 8: ( Đề thi TNPT 2013-2014)
Những ngày đầu tháng 5/2014, Trung Quốc ngang nhiên xâm nhập và hạ đặt giàn khoan HD 981 trái
phép ở vùng đặc quyền kinh tế và quyền tài phán của Việt Nam, có những hành động hung hăng cản phá lực
lượng thực thi pháp luật Việt Nam, vi phạm nghiêm trọng chủ quyền của Việt Nam theo Công ước Liên Hiệp
Quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982. Trước tình hình đó, trái tim của hơn 90 triệu người dân Việt Nam
ởtrong nước, hơn 4 triệu kiều bào Việt Nam ở nước ngoài, nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hòa bình trên thế
giới luôn nóng bỏng hướng về Biển Đông, hướng về Hoàng Sa và Trường Sa, dõi theo từng tin tức được
truyền đi từhiện trường vụ việc.

Những ngày qua, chúng ta lại một lần nữa chứng kiến tinh thần yêu nước trong mỗi một người dân Việt
Nam, kiều bào ta ở nước ngoài, thể hiện sự đoàn kết trong quyết tâm bảo vệ vùng biển, đảo, chủ quyền thiêng
11


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

liêng của Tổ quốc, lên án mạnh mẽ những hành động sai trái, phi lý của Trung Quốc. Tuy nhiên, trước tình
hình hiện nay chúng ta phải bình tĩnh, sáng suốt nhận định những sự kiện đang diễn ra trên Biển Đông để có
hành động phù hợp.
(Bình tĩnh, sáng suốt thể hiện lòng yêu nước - Nguyễn Thế Hanh, Báo Giáo dục & Thời đại số 116 ra ngày 15
- 5 - 2014)
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu những ý chính của văn bản.
2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Việc dùng các từ được gạch dưới trong câu: “Những
ngày đầu tháng 5/2014, Trung Quốc ngang nhiên xâm nhập và hạ đặt giàn khoan HD 981 trái phép ở vùng
đặc quyền kinh tế và quyền tài phán của Việt Nam, có những hành động hung hăng cản phá lực lượng thực
thi pháp luật Việt Nam, vi phạm nghiêm trọng chủ quyền của Việt Nam theo Công ước Liên Hiệp Quốc về
Luật Biển (UNCLOS) năm 1982.” có hiệu quả diễn đạt như thế nào?
3. Viết một đoạn văn ngắn bày tỏ thái độ của anh/chị về sự kiện trên.
Đề đọc – hiểu số 9: (Đề thi TN hệ GDTX: 2013-2014)
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Quân điếu phạt
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
(*) trước lo trừ bạo.
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế
Như nước Đại Việt ta từ trước,

một phương.
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
(Trích Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi, bản dịch của Bùi Kỉ, Ngữ văn 10, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam,
2012, tr. 17)
Chú thích: (*) Điếu phạt: (điếu: thương, phạt: trừng trị) rút từ ý “Điếu dân phạt tội” nghĩa là thương dân, đánh
kẻ có tội.
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Văn bản đã xác định nền độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt ở những yếu tố nào?
2. Việc sử dụng những từ ngữ: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, bao đời nhằm khẳng định điều gì?
3. Từ việc đọc hiểu văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ của đất nước ta hiện nay
Đề đọc – hiểu số 10: (Đề thi Đại học khối C 2013-2014)
Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng
bắt chim sẻ ở vàng tai tượng Phật
Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần
bà mò cua xúc tép ở đồng Quan
Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị
bà đi gánh chè xanh Ba Trại
chân đất đi đêm xem lễ đền Sòn
Quán cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn
(Đò Lèn - Nguyễn Duy, Ngữ văn lớp 12
Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.148)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:

1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ.(0,5 điểm)
2. Các từ "lảo đảo", "thập thững" có vai trò gì trong việc thể hiện hình ảnh cô đồng và người bà (0,5 điểm)
3. Sự vô tâm của cháu và nỗi cơ cực của bà hiện lên qua những hồi ức nào? Người cháu đã bày tỏ nỗi niềm gì
qua những hồi ức đó? (1 điểm)
Đề đọc – hiểu số 11: (Đề thi Đại học khối D 2013-2014)
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta
12


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về
(Đất nước - Nguyễn Đình Thi, Ngữ văn 12,
Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.125)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1.Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình cảm gì của tác giả.
2. Nêu ý nghĩa tu từcủa từ láy "rì rầm" trong đoạn thơ
3. Xác định các dạng của phép điệp trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng?
Đề đọc – hiểu số 12:
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
BÀI HỌC ĐẦU CHO CON

Quê hương là gì hở mẹ
Mà cô giáo dạy phải yêu?
Quê hương là gì hở mẹ
Ai đi xa cũng nhớ nhiều?

Quê hương là cầu tre nhỏ
Mẹ về nón lá nghiêng che
Là hương hoa đồng cỏ nội
Bay trong giấc ngủ đêm hè

Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay

Quê hương là vòng tay ấm
Con nằm ngủ giữa đêm mưa
Quê hương là đêm trăng tỏ
Hoa cau rụng trắng ngoài thềm

Quê hương là con diều biếc
Tuổi thơ con thả trên đồng
Quê hương là con đò nhỏ
Êm đềm khua nước ven sông

Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nỗi thành người.


(Đỗ Trung Quân)
1. Những thông tin sau đây về bài thơ “Bài học đầu cho con” là đúng hay sai?
Thông tin
1. Đỗ Trung Quân là nhà thơ của phong trào Thơ mới.
2. Bài thơ viết theo thể thơ Đường luật.
3. Một số đoạn trong bài thơ gieo vần cách, vần chân.
4. Bài thơ được cố nhạc sĩ Giáp Văn Thạch phổ nhạc với
nhan đề là “Quê hương”.

Đúng Sai

2. Nêu chủ đề của bài thơ.
3. Chỉ ra biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong bài thơ và tác dụng của phép tu từ đó?
4. Bài thơ mang đến cho người đọc những cảm nhận như thế nào về quê hương?
Đề đọc – hiểu số 13:
Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi sau:
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao
1.Văn bản trên được viết theo thể thơ gì? Nêu nội dung của văn bản?
2 .Xác định những biện pháp tu từ trong văn bản trên và chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ đó?
13


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

3.Từ những cảm nhận về văn bản, anh/ chị hãy viết một doạn văn từ 5 đến 7 câu thể hiện tình yêu quê hương

đất nước?
Đề đọc – hiểu số 14:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“ Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất bỗng hóa tâm hồn!”
( Trích “Tiếng hát con tàu”- Chế Lan Viên, SGK 12)
1.Nêu nội dung của đoạn thơ.
2.Đoạn thơ trên sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng?
3.Em hiểu thế nào về triết lí của Chế Lan Viên qua hai câu thơ:
“Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất bỗng hóa tâm hồn!”
Triết lí âý đã được chứng thực qua một số tác phẩm văn học đã học trong chương trình Ngữ văn 12, hãy kể tên?
Đề đọc – hiểu số 15: ( Đề thi CĐ khối C - D 2013-2014)
Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi;
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,
Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ;
Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.
(Chiều xuân – Anh Thơ, Ngữ văn 11. Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr.51)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Cảnh xuân trong đoạn thơ được miêu tả bằng những hình ảnh thiên nhiên nổi bật nào?
2. Cảnh xuân ở đây nói lên tình cảm gì của tác giả?
3. Chỉ ra các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ và nêu hiệu quả biểu đạt của chúng.
Đề đọc – hiểu số 16:
Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi:

"Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi".
1. Cho biết vị trí của đoạn thơ trên trong bài Tây Tiến của Quang Dũng?
2. Nêu chủ đề của đoạn thơ?
3. Anh/chị hiểu 2 từ Tây Tiến (có bản viết Tây tiến) trong đoạn thơ trên nghĩa là gì? Chữ Tiến có nên viêt hoa
không? Tại sao?
4. Anh/chị hiểu Sầm Nứa trong câu thơ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi" là gì ?
5. Ở khổ thơ một có những tính từ mang tính tạo hình như khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, nghĩa là khổ thơ
đang vẽ ra cái thế hiểm trở của đèo dốc, của đường rừng, Theo anh/chị, từ láy thăm thẳm trong câu thơ
Đường lên thăm thẳm một chia phôi có cùng ý nghĩa như vậy không?
6. Trong câu thơ cuối: Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi có một chữ “về” rất đáng chú ý. Hãy cho biết những
câu thơ có chữ “về” trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Ý nghĩa chung của những từ “về” đó là gì ?
7. Đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ trên ?
8. Chọn lựa và phân tích một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên?
9. Chỉ bằng 5 câu đơn, hãy ghi lại cảm xúc của anh/chị khi đọc đoạn thơ trên.
10. Trong thơ ca 1945-1975, có nhiều tác phẩm viết về đề tài người linh. Hãy kể tên một số tác phẩm viết về
đề tài này mà anh/chị đã học hoặc đã đọc. Viết hai câu thơ về đề tài này mà em thích trong những bài thơ đó.
Đề đọc – hiểu số 17:
14


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
TIẾNG BIỂN
Vợ yêu ơi em có nghe tiếng biển

Lúc gầm vang lúc rì rào tha thiết
Những ngày này trong mỗi người dân Việt
Tiếng biển cuộn trào, tiếng biển sục sôi...

Em có nghe tiếng biển trong lòng người
Tiếng của hòa bình tiếng hạnh phúc vui tươi
Nhưng tàu giặc mà tấn công bờ cõi
Tiếng biển hiền hòa sẽ hóa tiếng ngư lôi...

Hậu phương đất liền yên tâm nhé vợ ơi
Cuối tuần về quê cho anh nhắn đôi lời
Thưa với cha và thắp hương khấn mẹ
Anh vẫn vững vàng nơi biển đảo xa xôi...

Biển xanh yên lành đâu muốn máu đỏ rơi
Đảo nhỏ yêu thương chỉ mong tiếng biển cười
Đón bình minh mỗi ban mai ngày mới
Tiếng biển đêm về như tiếng mẹ à ơi...

Em hãy đưa điện thoại kề gần nôi
Để con chúng mình nghe tiếng của biển khơi
Anh không thể ẵm bồng ru con ngủ
Gửi tiếng biển về yên giấc con thôi...

Anh biết đất liền đang lo lắng khôn nguôi
Đâu riêng vợ yêu mà hàng triệu triệu người
Hướng về phía Đông lặng nghe tiếng biển
Mong bình yên cho tàu cá ra khơi...

( in trên Facebook Lính Biển Việt Nam, Tuổi Trẻ Online)

(Gửi về đất liền và gia đình yêu thương)
1. Giọng điệu chủ đạo của bài thơ?
2. Nhân vật trữ tình của bài thơ trên là ai?
3. Biện pháp tu từ chủ đạo được sử dụng trong bài thơ? Nêu ngắn gọn hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó ?
4. Từ “tiếng biển” trong câu thơ sau mang nghĩa đen hay nghĩa bóng: “Em có nghe tiếng biển trong lòng
người/ Tiếng của hòa bình tiếng hạnh phúc vui tươi”?
5. Bài thơ bộc lộ những nỗi lòng gì của nhân vật trữ tình?
6. Những câu thơ sau gửi gắm thông điệp gì? “Biển xanh yên lành đâu muốn máu đỏ rơi/ Đảo nhỏ yêu
thương chỉ mong tiếng biển cười/ Đón bình minh mỗi ban mai ngày mới/ Tiếng biển đêm về như tiếng mẹ à
ơi...”.
7. Hòa chung với tình cảm của mọi người dân đất Việt đang hướng về biển đảo xa xôi, anh/ chị hãy bày tỏ
tình cảm và suy nghĩ của mình về những con người đang ở nơi đầu sóng ngọn gió canh giữ biển trời Tổ Quốc.
( Trình bày trong đoạn văn từ 3 đến 5 câu)
Đề đọc – hiểu số 18:
“Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”
(Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập 1, trang 115, Nxb Giáo dục, 2008)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Trong đoạn thơ trên, tác giả cảm nhận Đất Nước về phương diện nào ? Nhận xét cách định nghĩa của nhà
thơ về Đất Nước.
2.Chỉ ra và nhận xét cách sử dụng chất liệu văn học dân gian trong đoạn thơ trên.
Đề đọc – hiểu số 19:
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội
Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao
Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng
Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông
Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la

15


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

Và sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoa
Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư
Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông
Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung
Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư
(Lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn)
1: Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
2:Chủ đề của văn bản trên?
3: Nêu tác dụng của phép điệp trong văn bản trên?
4: Lời bài hát đem đến cho anh/chị cảm xúc gì?
5: Sau khi đọc lời bài hát, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn phát biểu suy nghĩ của mình về lối sống của tuổi
trẻ học đường ngày nay?
Đề đọc – hiểu số 20:
Đọc hiểu về bài thơ Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
(Trích Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)
Câu 1 : Đoạn thơ được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào

Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên
Câu 4. Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Thời gian chạy
qua tóc mẹ”.
Câu 5. Từ đoạn thơ trên, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 5 đến 7 dòng) nêu cảm nhận về sự hi sinh thầm
lặng của người mẹ trong cuộc sống ngày nay.
Phần II: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I.KIẾN THỨC NGHỊ LUẬN XÃ HỘI:
Theo đổi mới của Bộ GD&DT, dạng câu NLXH chỉ còn viết 1 đoạn (200 từ)
1. Một số kĩ năng làm bài:
- Đọc kĩ đề, xác định đúng dạng đề về hiện tượng hay tư tưởng, đạo lí.
- Đây là kiểu bài nghị luận xã hội đòi hỏi người viết phải có một vốn sống phong phú.
- Kiểu bài này đòi hỏi chúng ta phải có kĩ năng viết ngắn, cô đọng, không lan man, biết chắt lọc chi tiết, đảm
bảo đúng dung lượng đề yêu cầu.
- Viết đoạn, nhưng cũng có câu giới thiệu, câu triển khai và câu kết thúc. Đảm bảo hoàn thiện về nội dung và
đủ bố cục đoạn.
- Trình bày gọn gàng, sạch sẽ.
2. Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
a.Khái niệm: là kiểu bài nghị luận thường nêu lên một hiện tượng, một vấn đề có tính chất thời sự được dư
luận trong nước cũng như cộng đồng quốc tế quan tâm.
( ví dụ: hiện tượng học sinh ngồi nhầm lớp, học sinh bỏ học, học sinh đánh nhau, hút thuốc, gian lận trong thi
cử, nói tục chửi thề, nghiện Internet, tham nhũng, hiện tượng vô cảm của một bộ phận thanh thiếu niên hiện
nay, an toàn giao thông,…)
b. Dàn ý:
* Mở bài: Nêu được hiện tượng cần nghị luận.
* Thân bài: Phải bảo đảm những luận điểm sau:
16


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12


Năm học 2016 - 2017

 Giải thích hiện tượng( nếu cần thiết) + Nêu biểu hiện( nếu có).
 Hiện trạng: Xảy ra với phạm vi, diễn biến như thế nào trong xã hội?( nhỏ bé hay phổ biến rộng rãi, có được
các ban, ngành quan tâm hay không?, …).
 Nguyên nhân: Nguyên nhân chủ quan là gì? Nguyên nhân khách quan là gì?( gia đình, bạn bè, trường lớp,
xã hội,…).
 Hậu quả/ Kết quả: Làm ảnh hưởng ntn tới xã hội?( tốt hay xấu, tích cực hay tiêu cực, gây tổn hại ntn tới
đời sống vật chất và tinh thần, nhân cách của con người?...)
 Hướng giải quyết: Chủ quan( mỗi cá nhân cần làm gì?); Khách quan( từ phía các cơ quan, đoàn thể, xã hội
cần làm gì?).
* Kết bài: Khẳng định trách nhiệm của bản thân và toàn xã hội( cần chung tay lên án đẩy lùi hiện tượng xấu;
cổ vũ cho những hiện tượng có ảnh hưởng tích cực trong đời sống) -> Rút ra bài học cụ thể cho bản thân.
3. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:
a. Khái niệm: Tư tưởng đạo lí là kiểu bài nghị luận bao gồm các vấn đề về nhận thức (lí tưởng, mục đích
sống); tâm hồn, tính cách ( lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng, tính trung thực, chăm chỉ,
cần cù, hòa nhã, khiêm tốn, thói ích kỷ, bao hoa, vụ lợi...); về quan hệ gia đình (tình mẫu tử, anh em...); về
quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn...); về cách ứng xử, hành động của mỗi người trong cuộc
sống,...
b. Hình thức nhận biết thường là một câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ, ngạn ngữ, danh ngôn, câu nói, ý kiến,
đoạn thơ, tư tưởng,…
c. Dàn ý:
* Mở bài: Nêu được vấn đề cần nghị luận( cần trích dẫn nguyên văn tư tưởng, đạo lí trong đề bài và giới thiệu
khái quát nội dung tư tưởng đó).
* Thân bài: Phải bảo đảm những luận điểm sau:
 Giải thích nội dung của tư tưởng, đạo lí( từ ngữ - nếu cần thiết) + Nêu những biểu hiện( nếu có).
 Phân tích, đánh giá mặt đúng đắn của vấn đề: Trong xã hội hiện có rất nhiều người có suy nghĩ chín
chắn, nghiêm túc, có lối sống đẹp đẽ, cao cả,…-> Tác dụng: Chính họ đã góp phần làm đẹp thêm cuộc đời,
làm cho sự sống trở nên ý nghĩa,… Nêu dẫn chứng minh họa.
 Phê phán, bác bỏ một số biểu hiện tiêu cực, sai trái, lệch lạc: Một số người có lối sống khác đi ngược lại

với lối nghĩ, lối sống đẹp như thế nào? -> Hậu quả: Ảnh hưởng không tốt tới sự hoàn thiện nhân cách, phát
triển của mỗi cá nhân và ảnh hưởng tới toàn xã hội ntn?
 Đánh giá vai trò, ý nghĩa của vấn đề được nói tới trong đề bài: Tư tưởng, đạo lí ấy có ý nghĩa, tác động
như thế nào đối với nhận thức và hành động, cách ứng xử của con người?( vd: tác động sâu sắc như một lời
nhắc nhở, khuyên răn, làm thức tỉnh con người biết hướng tới những lối sống đẹp, có ý nghĩa, mang lại niềm
vui cho bản thân và mọi người,… Đề cao lối sống đẹp,…
* Kết bài: Rút ra bài học nhận thức và hành động cụ thể cho bản thân.
Đề tham khảo: “Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều
thức quý giá khác nữa” (Sách Dám thành công)
a. Mở bài:
- Một câu danh ngôn nổi tiếng đã nói; Mất tiền còn có thể tìm lại được nhưng mất niềm tin là mất tất cả.
- Đúng vậy! Nói về niềm tin của mỗi người trong cuộc sống đã có rất nhiều ý kiến nói về điều đó: “Một
người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều thức quý giá khác
nữa” (Sách Dám thành công). Vậy niềm tin có ý nghĩa như thế nào với mỗi con người trong cuộc sống?
b. Thân bài:
*Giải thích câu nói:
- Niềm tin vào bản thân: Đó là niềm tin vào chính mình, tin vào năng lực, trí tuệ, phẩm chất, giá trị của mình
trong cuộc sống. Đó còn là mình hiểu mình và tự đánh giá được vị trí, vai trò của mình trong các mối quan hệ
của cuộc sống.
- Câu nói là lời nhắc nhở mỗi chúng ta hãy có niềm tin vào bản thân. Đó cũng là bản lĩnh, là phẩm chất, là
năng lực của mỗi người, là nền tảng của niềm yêu sống và mọi thành công. Khi đánh mất niềm tin là ta đánh
mất tất cả.
* Phân tích, chứng minh ý nghĩa câu nói:
17


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017


Vì sao đánh mất niềm tin vào bản thân là sẽ đánh mất nhiều thứ quý giá khác?
- Bởi niềm tin vào bản thân là niềm tin cần thiết nhất trong mọi niềm tin. Nó không chỉ đem lại niềm tin yêu
cuộc sống, yêu con người, hi vọng vào những gì tốt đẹp mà còn là nền tảng của mọi thành công. Để đạt được
điều đó, con người phải biết dựa vào chính bản thân mình chứ không phải dựa vào ai khác, khách quan chỉ là
điều kiện tác động, hỗ trợ chứ không phải là yếu tố quyết định thành công.
- Đánh mất niềm tin hoặc không tin vào chính khả năng của mình thì con người sẽ không có ý chí, nghị lực để
vươn lên và tất nhiên: “Thiếu tự tin là nguyên nhân của phần lớn thất bại” (Bovee).
- Cuộc sống muôn màu muôn vẻ, đầy những dư vị đắng cay, ngọt ngào, hạnh phúc và bất hạnh, thành công và
thất bại, và có những lúc sa ngã, yếu mềm… Nếu con người không có ý chí, nghị lực, niềm tin vào bản thân
sẽ không đủ bản lĩnh để vượt qua, không khẳng định được mình, mất tự chủ, dần buông xuôi, rồi dẫn đến
đánh mất chính mình. Khi đã đánh mất chính mình là đánh mất tất cả, trong đó có những thứ quý giá như:
tình yêu, hạnh phúc, cơ hội… thậm chí cả sự sống của mình. Vì vậy, con người biết tin yêu vào cuộc sống, tin
vào sức mạnh, khả năng của chính mình, biết đón nhận những thử thách để vượt qua, tất yếu sẽ đạt đến bến
bờ của thành công và hạnh phúc.
- Trong cuộc sống, có biết bao con người không may mắn, họ phải trải qua nhiều khó khăn, thử thách, bất
hạnh. Nhưng càng khó khăn, bản lĩnh của họ càng vững vàng. Họ tin vào ý chí, nghị lực, khả năng của bản
thân và họ đã vượt lên, chiến thắng tất cả.
* Đánh giá, bàn bạc:
- Phê phán: Trong thực tế cuộc sống, có những người mới va vấp, thất bại lần đầu nhưng không làm chủ được
mình, không tin vào mình có thể gượng dậy mà từ đó dẫn đến thất bại:
+ Một học sinh nhút nhát, e sợ, không tin vào năng lực bản thân mình khi đi thi sẽ dẫn đến làm bài không tốt.
Cũng có những học sinh thi trượt, tỏ ra chán nản, không còn niềm tin vào bản thân nên sẽ dễ bỏ cuộc.
+ Một người khi làm việc, không tự tin vào mình, không có chính kiến của mình mà phải thực hiện theo ý
kiến tham khảo của nhiều người khác thì dẫn đến tình trạng “đẽo cày giữa đường”, “lắm thầy thối ma”.
+ Có những người từ nhỏ được sống trong nhung lụa, mọi việc đều có người giúp việc hoặc bố mẹ lo , khi
gặp khó khăn họ có thể làm chủ được bản thân, tự mình độc lập để vượt qua?
- Khẳng định: Tuy nhiên, đừng quá tự tin vào bản thân mình mà dẫn đến chủ quan, đừng quá tự tin mà bước
sang ranh giới của tự kiêu, tự phụ sẽ thất bại. Tự tin, khiêm tốn, cẩn trọng là những đức tính đáng quý của con
người. Nó dẫn con người ta đến bến bờ thành công và được mọi người quý trọng.
* Bài học nhận thức, hành động: Học sinh, sinh viên, những người trẻ tuổi phải làm gì để xây dựng niềm tin

trong cuộc sống? Phải cố gắng học tập và rèn luyện tư cách đạo đức tốt. Việc học phải đi đôi với hành, dám
nghĩ, dám làm, tự tin, yêu đời, yêu cuộc sống. Phải biết tránh xa các tệ nạn xã hội, phải luôn làm chủ bản
thân.
c. Kết bài:
Đánh giá lại vấn đề.
Phần III: PHẦN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. MỘT SỐ KĨ NĂNG LÀM BÀI THI
- Đây là kiểu bài nghị luận văn học đòi hỏi chúng ta phải có kĩ năng viết dài và muốn viết dài được chúng ta
phải đọc tác phẩm nắm chắc nghệ thuật và nội dung.
- Kiến thức phải vững vàng, kĩ năng dùng từ, đặt câu đúng ngữ pháp, kĩ năng viết đoạn văn trôi chảy,
- Đọc đề, lập dàn ý chi tiết.
- Kết hợp các thao tác lập luận trong quá trình làm bài, đặc biệt phải kết hợp phân tích và tổng hợp( đánh giá
khái quát) vấn đề.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ CẦN NẮM: một số dạng đề phổ biến:
1. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
* Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, trích dẫn đoạn thơ cần phân tích trong ngoặc kép và có định hướng
phân tích( nêu khái quát nội dung đoạn thơ, bài thơ)
* Thân bài: (4 luận điểm)
- Nêu hoàn cảnh sáng tác.
- Phân tích nhan đề, đề từ( nếu cần) / Tóm tắt khái quát nội dung những đoạn thơ trước.
18


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

- Phân tích đoạn thơ:
+ Phân tích nghệ thuật( các biện pháp tu từ, cách lựa chọn và sử dụng ngôn từ tinh tế, hình ảnh thơ giàu sức
biểu cảm, giàu giá trị tạo hình, hình ảnh ẩn dụ, nhân hóa, phóng đại,…)

+ Phân tích nội dung( cảm xúc trữ tình dạt dào tình yêu đối với con người, cuộc sống,…của nhà thơ), tình
cảm của nhà thơ đã được thể hiện ntn? Qua những hình ảnh, câu thơ nào?
(Lưu ý: cần phát hiện những luận điểm chính trong đoạn thơ)
+ Đánh giá khái quát nghệ thuật và nội dung đoạn thơ.
+ Đánh giá khái quát nghệ thuật, nội dung bài thơ.
* Kết bài:
+ Khẳng định lại vấn đề -> vẻ đẹp, giá trị và sức sống của đoạn thơ, bài thơ trong lòng độc giả.
+ Đánh giá lại ý nghĩa, vị trí của bài thơ / tác giả đối với nền thơ Việt Nam.
2. Dạng đề phân tích, cảm nhận về một hình tượng nhân vật:
* Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khái quát chung về hình tượng nhân vật sẽ phân tích( cuộc đời hoặc
tính cách,…).
* Thân bài: (4 luận điểm)
+ Nêu hoàn cảnh sáng tác.
+ Tóm tắt ngắn gọn nội dung truyện( khoảng 10 - 15 dòng).
+ Nêu ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện( nếu có)
+ Phân tích nhân vật:
 Phân tích hoàn cảnh sống( hoặc thân phận), ngoại hình của nhân vật( dẫn chứng).
 Phân tích tâm lí, tính cách nhân vật( được thể hiện qua những suy nghĩ và hành động nào? Qua
những chi tiết nào?).
+ Đánh giá khái quát nghệ thuật xây dựng nhân vật( bằng ngòi bút miêu tả nội tâm sắc sảo, tinh tế hay
bằng hành động?...).
-> Đánh giá khái quát cuộc đời, số phận nhân vật, vẻ đẹp nhân cách trong con người họ. Nhân vật ấy đại
diện cho tầng lớp, cho những con người nào?
+ Nêu khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm.
* Kết bài: + Khẳng định lại sự thành công của ngòi bút xây dựng nhân vật.
+ Đánh giá chung về nhân vật, về ý nghĩa, sức sống của tác phẩm/ vai trò của tác giả.
3. Dạng đề phân tích, cảm nhận về giá trị một đoạn trích, một tác phẩm:
* Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khái quát chung về giá trị tác phẩm.
* Thân bài: (4 luận điểm)
+ Nêu hoàn cảnh sáng tác.

+ Nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm.
+ Nếu là tác phẩm văn xuôi phải tóm tắt ngắn gọn nội dung truyện( từ 10 - 15 dòng). ( Nếu là tác phẩm thơ
cần giới thiệu khái quát nội dung bài thơ).
+ Phân tích giá trị nội dung của tác phẩm:

Giá trị hiện thực: Văn bản phản ánh sự thật gì của đời sống đương thời?

Giá trị nhân đạo:

Tác giả thể hiện niềm yêu thương, đồng cảm đối với những con người nào?

Tác giả đề cao, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp gì của con người?

Tác phẩm góp phần phê phán, tố cáo những thế lực xấu xa, tội ác nào?

Tác giả đã thể hiện niềm tin ở tương lai của nhân vật bằng cách mở ra con đường sống nào cho
họ?( chú ý ở cuối tác phẩm: ví dụ “ Vợ nhặt”, “Vợ chồng A Phủ”, “ Rừng xà nu”,…)

Bức thông điệp nhà văn muốn gửi gắm qua tác phẩm là gì?
+ Phân tích những nét nghệ thuật đặc sắc trong đoạn trích/ tác phẩm( nêu dẫn chứng cụ thể).
+ Đánh giá chung về giá trị nghệ thuật, nội dung tác phẩm.
* Kết bài:
+ Khẳng định lại vấn đề.
+ Đánh giá thành công hoặc hạn chế (nếu có) về nội dung, nghệ thuật và sức sống của tác phẩm
19


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017


-> những đóng góp của tác giả đối với tiến trình phát triển của nền văn học.
4. Dạng đề phân tích, cảm nhận về khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn của một tác phẩm:
* Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
* Thân bài: ( 4 luận điểm)
+ Nêu hoàn cảnh sáng tác.
+ Nêu ý nghĩa nhan đề.
+ Nếu là tác phẩm văn xuôi phải tóm tắt ngắn gọn nội dung truyện( tối đa 10 dòng).
+ Phân tích khuynh hướng sử thi: dựa vào những luận điểm chính sau:
 Đề tài: Phản ánh những sự kiện lớn lao, vấn đề liên quan đến vận mệnh, sự sống còn của dân
tộc, ĐN( những cuộc đấu tranh bảo vệ quê hương, ĐN,...)
 Nhân vật: là những anh hùng, đại diện cho những phẩm chất tốt đẹp của dân tộc,…
 Giọng điệu: hào hùng,…
 Cảm hứng lịch sử( gắn liền với thời đại lịch sử, với giai đoạn nào của ĐN?).
+ Phân tích cảm hứng lãng mạn:
 Tác giả đã thể hiện tình yêu, sự kính trọng, đồng cảm và cái nhìn đầy tin tưởng vào nhân vật sẽ
vượt qua khổ đau để đến với cuộc đời mới nhiều tốt đẹp hơn; thể hiện niềm tin vững chắc vào
vận mệnh dân tộc, ĐN từ bóng tối của hi sinh, đau thương sẽ vươn tới ánh sáng của chiến
thắng,…
+ Đánh giá khái quát: Sự kết hợp hài hòa giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn mang lại cho
tác phẩm vẻ đẹp độc đáo, gần gũi, vừa rất chung lại rất riêng,…
* Kết bài: + Khẳng định lại vấn đề.
+ Đánh giá thành công hoặc hạn chế (nếu có) về nội dung, nghệ thuật và những đóng góp của tác giả đối
với tiến trình phát triển của nền văn học.
5. Dạng đề so sánh:
- So sánh hai nhân vật, hai đoạn thơ, hai đoạn văn…
- So sánh hai chi tiết ở hai tác phẩm khác nhau…
Cách làm bài:
*Mở bài: Tìm điểm chung của hai đối tượng, giới thiệu tác giả, tác phẩm của hai đối tượng..
*Thân bài:

- Cảm nhận/ phân tích/ làm rõ đối tượng thứ nhất trên bình diện nội dung và nghệ thuật
- Cảm nhận/ phân tích/ làm rõ đối tượng thứ hai trên bình diện nội dung và nghệ thuật
- So sánh điểm tương đồng và khác biệt
- Lí giải sự khác biệt dựa vào 3 yếu tố: Bối cảnh xã hội, lịch sử, văn hóa – môi trường tồn tại của đối
tượng nghị luận; Đặc trưng thi pháp của thời kì văn học; Tư tưởng phong cách của nhà văn
*Kết bài:
Đánh giá chung, tác động của hai đối tượng ấy tới nền văn thơ trong giai đoạn…
6. Dạng đề thi chứng minh một nhận định, một ý kiến
Dạng đề này không phải là mới nhưng đã từ lâu Bộ Giáo Dục không ra. Năm 2013, 2014 trong đề thi
đại học cao đẳng khối C-D môn ngữ văn lại xuất hiện dạng câu hỏi này. Dạng đề chứng minh một nhận định,
một ý kiến đòi hỏi học sinh phải có kiến thức cơ bản, nắm vững tác giả, tác phẩm, biết tổng hợp kiến thức,
vận dụng kết hợp các thao tác lập luận, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh …
Cấu trúc đề thi được cụ thể hóa theo dàn ý khái quát sau:
*Mở bài : Dẫn dắt, nêu vấn đề ( Dẫn ý kiến, nhận định).
*Thân bài:
- Nêu vài nét về tác giả, tác phẩm.
- Giải thích ý kiến, nhận định.
- Phân tích cảm nhận.
+ Phân tích cảm nhận về vấn đề được đặt ra : Nội dung và nghệ thuật. Kết hợp các thao tác lập luận để làm
sáng tỏ vấn đề, những đặc sắc của hình tượng, những giá trị của tác phẩm, những sáng tạo về nghệ thuật, các
lớp ý nghĩa…
20


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

+ Bình luận về các ý kiến: Đồng ý hay bác bỏ, các ý kiến tương đồng hay đối lập, bổ sung hay loại trừ, toàn
diện hay phiến diện …

*Kết bài: Đánh giá chung về ý nghĩa của vấn đề, quan điểm của bản thân.
BÀI 1 : TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (HỒ CHÍ MINH)
I/ KIẾN THỨC TRỌNG TÂM :
1. Hoàn cảnh ra đời
- Ngày 19/08/1945, chính quyền Hà Nội về tay nhân dân. Ngày 26/08/1945, Hồ Chí Minh từ chiến
khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội và tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người đã soạn “Tuyên ngôn
Độc lập”.
- Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Người đã đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” khai sinh ra
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- “Tuyên ngôn Độc lập” ra đời trong một tình thế vô cùng cấp bách : nền độc lập vừa mời giành được bị
đe dọa bởi các thế lực phản động, bọn đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta: tiến vào từ phía Bắc là
quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc, đằng sau là đế quốc Mĩ; tiến vào từ phía Nam là quân đội Anh, đằng sau là
lính viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị nhật xâm
chiếm, nay Nhật đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên phải trở lại với người Pháp.
2. Giá trị lịch sử và văn học, mục đích, đối tượng của bản “Tuyên ngôn Độc lập”
- Giá trị lịch sử: Là văn kiện lịch sử vô giá, là lời tuyên bố của một dân tộc đã đứng lên xóa bỏ chế độ
thực dân phong kiến, thực dân, thoát khỏi thân phận thuộc địa để hòa nhập vào cộng đồng nhân loại với tư
cách là một nước độc lập, dân chủ, tự do.
- Giá trị văn học:
+ Giá trị tư tưởng: “Tuyên ngôn Độc lập” là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh
thần yêu chuộng tự do.
+ Giá trị nghệ thuật: Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, những bằng
chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn.
- Đối tượng: Nhân dân Việt Nam; Các nước trên thế giới; Bọn đế quốc, thực dân đang lăm le xâm
lược nước ta : Mỹ, Pháp.
- Mục đích: Tuyên bố nền độc lập của nước Việt Nam và sự ra đời của nước Việt Nam mới; Ngăn
chặn âm mưu xâm lược của bọn đế quốc, thực dân.
3. Nội dung
3.1. Phần 1 (từ đầu đến “Không ai chối cãi được”) : Nêu nguyên lí chung
- Người đã trích dẫn bản hai bản “Tuyên ngôn độc lập” (1776) của Mỹ và “Tuyên ngôn Nhân quyền

và Dân quyền” (1791) của Pháp. Hai bản Tuyên ngôn này khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự
do và quyền mưu cầu hạnh phúc của mọi con người ở mọi dân tộc.
- Tác giả dùng chính lí lẽ của đối phương đáp trả lại đối phương, nhắc nhở đối phương đang đi ngược
lại những gì mà tổ tiên họ để lại.
- Từ quyền con người Bác mở rộng thành quyền của dân tộc. Đây là một suy luận hết sức quan trọng
vì đối với những nước thuộc địa như nước ta lúc bấy giờ thì trước khi nói đến quyền của con người phải đòi
lấy quyền của dân tộc.
- Lập luận vừa kiên quyết, vừa khôn khéo, tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho bản TN.
3.2. Phần 2 (từ “Thế mà… phải được độc lập”) : Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khảng định thực tế
lịch sử là nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền và lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
a. Bản tuyên ngôn đã đưa ra những lí lẽ xác đáng, những bằng chứng không ai có thể chối cãi để bác
bỏ những luận điệu của thực dân Pháp muốn "hợp pháp hóa" việc chiếm lại nước ta :
- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt cảu thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất
nước ta, áp bức đồng bào ta”.
- Về chính trị, văn hóa xã hội, kinh tế…
 Sử dụng phương pháp liệt kê; câu văn ngắn dài, động từ mạnh, điệp từ, điệp cú pháp, ngôn ngữ sắc sảo,
giọng văn hùng hồn.

21


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

- Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta hai lần cho Nhật”.
Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính
trị ở Yên Bái và Cao Bằng”
b. Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên đó, bản Tuyên ngôn nhấn mạnh đến những thông điệp quan
trọng:

+ Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước VN.
+ Kêu gọi toàn dân Việt Nam đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp
+ Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của dân tộc VN.
3.3. Phần 3 (còn lại): Lời tuyên ngôn và tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập của toàn dân tộc
- Tuyên bố về quyền độc lập của dân tộc
- Tuyên bố về sự thật là nước Việt Nam đã giành được độc lập.
- Tuyên bố về ý chí, quyết tâm bảo vệ nền độc lập của dân tộc bằng mọi giá.
4. Nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ vừa chính xác vừa chính xác vừa gợi cảm.
- Giọng văn linh hoạt
5. Ý nghĩa văn bản:
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về quyền
tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.
- Kết tinh lí tưởng đấu giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do.
- Là một áng văn chính luận mẫu mực.
II/ CÁC ĐỀ LUYỆN TẬP
Đề 1 : Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.
Đề 2 : “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, trang trọng
tuyên bố về nền độc lập của dân tộc Việt Nam trước nhân dân trong nước và thế giới. Tuyên ngôn độc lập là
tác phẩm có giá trị pháp lí, giá trị nhân bản và giá trị nghệ thuật cao.
Em hãy phân tích để làm rõ các giá trị đó của bản tuyên ngôn.
BÀI 2: TÂY TIẾN (QUANG DŨNG)
I/ KIẾN THỨC TRỌNG TÂM :
I. Tác giả
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
- Một hồn thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ của xứ Đoài mây trắng, thơ giàu chất nhạc, họa...
- Các tác phẩm chính: Rừng về xuôi; Mây đầu ô....
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh ra đời bài thơ

- Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ
biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc của Tổ quốc.
Địa bàn hoạt động của đơn vị Tây Tiến chủ yếu là vùng rừng núi hiểm trở. Đó cũng là nơi sinh sống của đồng
bào các dân tộc Mường, Thái với những nét văn hoá đặc sắc. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội,
trong đó có nhiều học sinh, sinh viên. Họ sinh hoạt và chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng
vẫn rất lạc quan và dũng cảm.
- Quang Dũng là một người lính trong đoàn quân Tây Tiến. Cuối năm 1948, ông chuyển sang đơn vị
khác. Một năm sau ngày chia tay đoàn quân Tây Tiến, nhớ về đơn vị cũ ông viết bài thơ Tây Tiến tại làng Phù
Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, nay là Hà Nội). Bài thơ được in trong tập “Mây đầu ô”(1986)
2. Nội dung
2.1. Đoạn 1:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
.....
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
22


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ,
hoang sơ, dữ dội.
*Đoạn mở đầu bằng những dòng thơ chan chưa nối nhớ, lời thơ như chợt thốt lên đầy nhớ nhung và tiếc
nuối:
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”
- Từ láy “chơi vơi”, hiệp vần “ơi” mở ra một không gian vời vợi của nối nhớ đồng thời diễn tả tinh tế một
cảm xúc mơ hồ, khó định hình nhưng rất thực.
- Điệp từ “nhớ” tô đậm cảm xúc toàn bài, không phải ngẫu nhiên mà nhan đề ban đầu của bài thơ tác giả đặt

là Nhớ Tây Tiến. Nỗi nhớ trở đi trở lại trong toàn bài thơ tạo nên giọng thơ hoài niệm sâu lắng, bồi hồi. Nỗi
nhớ tha thiết, niềm thương da diết mà nhà thơ dành cho miền Tây, cho đồng đội cũ của mình khi xa cách
chan chứa biết bao.
* Nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thật êm đềm thơ mộng.
- Nhớ những địa danh mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua, Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch,
Mai Châu những địa danh khi đi vào thơ Quang Dũng nó không còn mang màu sắc trung tính, vô hồn trên
bản đồ nữa mà gợi lên không khí núi rừng xa xôi, lạ lẫm, hoang sơ và bí ẩn.
- Nhớ con đường hành quân gập ghềnh, hiểm trở, đầy sự hiểm nguy giữa một bên là núi cao với một bên là
vực sâu thăm thẳm: Dốc khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, Heo hút, sương lấp. Không gian được mở ra ở nhiều
chiều: chiều cao đến chiều sâu hút của những dốc núi, chiều sâu của vực thẳm, bề rộng của những thung lũng
trải ra sau màn sương. Các từ láy giàu sức tạo hình khiến người đọc hình dung những con đường quanh co,
dốc rồi lại dốc, những đỉnh đèo hoang vắng khuất vào mây trời; Cách ngắt nhịp 4/3 của câu thơ thứ ba tạo
thành một đường gấp khúc của dáng núi; ba dòng thơ liên tiếp sử dụng nhiều thanh trắc gợi sự vất vả nhọc
nhằn.
- Nhớ những những ngôi nhà nơi xóm núi như cánh buồm thấp thoáng trên mặt biển trong không gian bình
yên và êm ả của mưa giăng đầy biến thung lũng thành ‘xa khơi”.
- Nhớ âm thanh “gầm thét” của thác dữ, tiếng gầm gào của loài hổ dữ rình rập vồ người mỗi khi chiều đến,
đêm về. Thời gian buổi chiều, về đêm lại càng nhấn mạnh thêm cảm giác hoang sơ của chốn “sơn lâm bóng
cả cây già”. Những từ ngữ và hình ảnh nhân hóa được nhà thơ sử dụng để tô đậm ấn tượng về một vùng núi
hoang vu dữ dội. Nơi đây thiên nhiên hoang dã đang ngự trị và chiếm vai trò chúa tể.
* Nỗi nhớ về đồng đội và những kỉ niệm trên đường hành quân:
- Nhớ cái tếu táo, lạc quan trong gian khổ với vẻ đẹp hồn nhiên qua cách nói hóm hỉnh “súng ngửi trời”. Nếu
viết “súng chạm trời”, nhà thơ sẽ chỉ tả được độ cao của đỉnh dốc mà khi đứng trên đó, mũi súng của người
lính Tây Tiến như chạm cả vào nền trời. Còn ở đây, Quang Dũng đã gợi được “chất lính” trẻ trung, vẻ tươi
mới, sức sống dạt dào trong tâm hồn của người lính Tây Tiến vốn xuất thân từ những thanh niên trí thức trẻ
Hà Nội.
- Nhớ những người đồng đội đã ngã xuống nhưng không bi luỵ. Nỗi mất mát, niềm cảm thương được nói
bằng giọng thơ ngang tàng, kiêu hãnh gục bên súng mũ bỏ quên đời”.
- Nhớ tình cảm quân dân giữa những người lính Tây Tiến và đồng bào Tây Bắc “Nhớ ôi… thơm nếp xôi”. Họ
dừng chân nơi xóm núi sau chặng đường dài vất vả, họ quây quần trong niềm vui ấm áp, niềm hạnh phúc bên

những nồi cơm còn thơm làn gạo mới. Nhớ ôi!- nỗi nhớ da diết, đằm thắm, sự gắn kết tình nghĩa thủy chung,
giữa những con người miền Tây Bắc của tổ quốc với bộ đội kháng chiến.
2.2. Đoạn 2: :
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
.....
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
a. Những kỉ niệm về tình quân dân thắm thiết qua những đêm liên hoan văn nghệ đậm màu sắc lãng mạn, trữ
tình
- Đêm liên hoan được miêu tả bằng những chi tiết lãng mạn:
+ Đêm liên hoan như đêm hội giao duyên, đêm tân hôn của những cặp tình nhân (hội đuốc hoa)
+ Nhân vật trung tâm của đêm hội là những thiếu nữ Tây Bắc trong những bộ trang phục và vũ điệu
vừa lộng lẫy, vừa e thẹn, tình tứ.
23


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

+ Cái nhìn trẻ trung, ngỡ ngàng, ngạc nhiên, say mê sung sướng của những người lính Tây Tiến trước
vẻ đẹp phương xa.
Bằng bút pháp tài hoa, lãng mạn, thi trung hữu nhạc,tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp giàu bản sắc văn hoá,
phong tục của đồng bào vùng biên giới cùng tình cảm quân dân thắm thiết và tâm hồn lạc quan yêu đời, yêu
cuộc sống của người lính Tây Tiến
b. Vẻ đẹp của con người và cảnh vật miền Tây Bắc trong chiều sương trên sông nước Châu Mộc
- Không gian trên dòng sông, cảnh vật Châu Mộc hiện lên thật mờ ảo, thơ mộng nhuốm màu sắc cổ
tích, huyền thoại.
- Nổi bật lên trên bức tranh sông nước là cái dáng mềm mại, uyển chuyển của các cô gái Thái trên con
thuyền độc mộc.

- Những bông hoa rừng cũng như đang đong đưa làm duyên trên dòng nước lũ.
- Những bông lau ven rừng như có hồn và gợi nhớ da diết.
2. 3. Đoạn 3: Bức tượng người lính Tây Tiến bất tử với thời gian
- Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn:
+ Sẵn sàng đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật: Thân hình tiều tuỵ vì sốt rét rừng của
người lính Tây Tiến : không mọc tóc, xanh màu lá
+ Trong gian khổ, hình tượng người lính Tây Tiến vẫn hiện ra với dáng vẻ oai phong, lẫm liệt, vẫn toát
lên cốt cách, khí phách hào hùng, mạnh mẽ: xanh màu lá, dữ oai hùm
+ Trong gian khổ nhưng:
~ vẫn hướng về nhiệm vụ chiến đấu, vẫn “mộng qua biên giới” - mộng chiến công, khao khát lập
công;
~ “mơ Hà Nội dáng kiều thơm” - mơ về, nhớ về dáng hình kiều diễm của người thiếu nữ đất Hà thành
thanh lịch.
Những hình ảnh thơ thể hiện tâm hồn mộng mơ, lãng mạn của người lính - những chàng trai ra đi từ đất Hà
Nội thanh lịch. Những giấc “mộng” và “mơ” ấy như tiếp thêm sức mạnh để các anh vượt gian khổ để lập nên
nhiều chiến công.
- Vẻ đẹp bi tráng:
+ Những người lính trẻ trung, hào hoa đó gửi thân mình nơi biên cương xa xôi, sẵn sàng tự nguyện
hiến dâng “Đời xanh” cho Tổ Quốc mà không hề tiếc nuối.
+ Hình ảnh “áo bào thay chiếu” là cách nói sang trọng hóa sự hy sinh của người lính Tây Tiến.
+ Họ coi cái chết tựa lông hồng. Sự hy sinh ấy nhẹ nhàng, thanh thản như trở về với đất mẹ: “anh về
đất”.
+ “Sông Mã gầm lên khúc độc hành” : Linh hồn người tử sĩ đó hoà cùng sông núi. Con sông Mã đã
tấu lên khúc nhạc độc tấu đau thương, hùng tráng để tiễn người lính vào cõi bất tử: Âm hưởng dữ dội tô đậm
cái chết bi hùng của người lính Tây Tiến.
+ Hàng loạt từ Hán Việt: Biên cương, viễn xứ, chiến trường, độc hành… gợi không khí tôn nghiêm,
trang trọng khi nói về sự hi sinh của người lính Tây Tiến.
=> Hình ảnh người lính Tây Tiến phảng phất vẻ đẹp lãng mạn mà bi tráng của người tráng sĩ anh hùng xưa.
3.4. Đoạn 4: đoạn thơ còn lại
- Khẳng định vẻ đẹp tinh thần của người lính Tây Tiến đối với thời đại và đối với lịch sử:

+ Vẻ đẹp tinh thần của người vệ quốc quân thời kì đầu kháng chiến: một đi không trở lại, ra đi không
hẹn ngày về.
+ Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến sẽ còn mãi với thời gian, với lịch sử dân tộc, là chứng nhân đẹp đẽ
của thời đại chống thực dân Pháp.
- Cụm từ người đi không hẹn ước thể hiện tinh thần quyết ra đi không hẹn ngày về. Hình ảnh đường lên thăm
thẳm gợi lên cả một chặng đường gian lao của đoàn quân Tây Tiến.
 Vẻ đẹp bất tử của người lính Tây Tiến được thể hiện ở âm hưởng, giọng điệu của cả 4 dòng thơ.
Chất giọng thoáng buồn pha lẫn chút bâng khuâng, song chủ đạo vẫn là giọng hào hùng đầy khí phách.
4. Nghệ thuật
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt,…
- Kết hợp chất thợ và chất họa.
24


Đề cương ôn tập : Ngữ văn 12

Năm học 2016 - 2017

5. Ý nghĩa văn bản :
Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ
dội. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim
và trí óc mỗi chúng ta.
II/ ĐỀ BÀI LUYỆN TẬP
Đề 1: Phân tích chất lãng mạn và chất bi tráng trong bài thơ Tây Tiến. Từ đó liên hệ với lý tưởng sống của
thanh niên ngày nay.
Đề 2: Qua hiện thực gian khổ của cuộc kháng chiến chống Pháp trong bài Tây Tiến và vẻ đẹp của hình tượng
người lính. Anh/chị có suy nghĩ gì về những con người thế hệ ấy và ý thức của thanh niên thế hệ ngày nay.
Đề 3. Trong bài thơ Tây Tiến, khi miêu tả lý tưởng sống của những người lính, Quang Dũng viết: "Chiến
trường đi chẳng tiếc đời xanh". Nếu anh/chị sinh ra trong thời đại ấy, anh chị sẽ hành động như thế nào?

BÀI 4: VIỆT BẮC (TỐ HỮU)
I/ KIẾN THỨC TRỌNG TÂM :
1/Tác giả :
- Là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam, với phong cách trữ tình chính trị.
- Chặng đường thơ của ông gắn liền với chặng đường Cách mạng
2/Hoàn cảnh sáng tác
- Việt Bắc là khu căn cứ đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp
- Tháng 7 năm 1954 hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, hòa bình lập lại ở miền Bắc. Tháng 10 năm 1954, ngay
sau cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp kết thúc thắng lợi, các cơ quan trung ương của Đảng và chính
phủ từ Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những cán bộ kháng chiến từng sống và
gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu Việt Bắc để về xuôi. Bài thơ được viết trong buổi chia
tay lưu luyến 3/ Nội dung văn bản
* Kết cấu của bài thơ
+ Đối đáp giữa Việt Bắc và người cán bộ kháng chiến từ giã Việt Bắc. Đây là cuộc chia tay mang ý
nghĩa lịch sử, cuộc chia tay giữa những người đã từng gắn bó dài lâu, đầy tình nghĩa sâu nặng, mặn nồng,
từng chia sẻ mọi đắng cay, ngọt bùi, nay trong giờ phút chia tay, cùng nhau gợi lại bao kỉ niệm đẹp đẽ, cùng
cất lên nỗi hoài niệm tha thiết về những ngày đã qua, khẳng định nghĩa tình bền chặt và hẹn ước trong tương
lai.
+ Lời đối đáp gần gũi, thân thuộc như trong ca dao, dân ca.
+ Bài thơ vì thế mà như lời tâm tình chan chứa yêu thương của những người yêu nhau.
+ Trong đối đáp Tố Hữu sử dụng đại từ mình – ta với ý nghĩa vừa là ngôi thứ nhất, vừa là ngôi thứ
hai. Tình cảm chan chứa yêu thương vì thế mà như được nhân lên. Chuyện nghĩa tình cách mạng, kháng
chiến đến với lòng người bằng con đường của tình yêu.
+ Nhìn sâu hơn vào kết cấu bài thơ thì đối thoại chỉ là lớp kết cấu bên ngoài, còn ở chiều sâu bên
trong chính là lời độc thoại của chính nhân vật trữ tình đang đắm mình trong hoài niệm về quá khứ gian khổ
mà tươi đẹp ấm áp nghĩa tình, nghĩa tình nhân dân, nghĩa tình kháng chiến và cách mạng, khát vọng về tương
lai tươi sáng. Kẻ ở- người đi; lời hỏi- lời đáp có thể xem là sự phân thân để tâm trạng được bộc lộ đầy đủ
hơn trong sự hô ứng, đồng vọng, vang ngân.
4.Phân tích văn bản.
4.1. Tám câu đầu: những phút giây đầu tiên của buổi chia tay đầy bâng khuâng, lưu luyến giữa kẻ ở

người đi.
- Bốn câu đầu: lời ướm hỏi của người ở lại.
+ Câu hỏi ngọt ngào, khéo léo “mười lăm năm” cách mạng gian khổ hào hùng, cảnh và người VB gắn bó
nghĩa tình với những người kháng chiến; đồng thời khẳng định tấm lòng thủy chung của mình.
+ Nghĩa tình của kẻ ở- người về được biểu hiện qua các đại từ mình- ta quen thuộc trong thơ ca dân gian gắn
liền với tình yêu đôi lứa, cách xưng hô: mình- ta tạo nên sự thân mật, gần gũi. Điệp từ nhớ, láy đi, láy lại
cùng với lời nhắn nhủ “mình có nhớ ta”, “mình có nhớ không” vang lên day dứt khôn nguôi.
+ Các từ thiết tha, mặn nồng thể hiện bao ân tình gắn bó.
25


×