Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng Chính sách Xã hội đến phát triển kinh tế nông hộ xã Kéo Yên huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 0 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ VĂN BẢO

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
XÃ KÉO YÊN - HUYỆN HÀ QUẢNG - TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ VĂN BẢO
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
XÃ KÉO YÊN - HUYỆN HÀ QUẢNG - TỈNH CAO BẰNG”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Lớp
: K43 - KTNN
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Quốc Huy

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho sự hoàn thành khoá luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Lý Văn Bảo


i


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế
& Phát triển nông thôn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực
tập tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng Chính
sách Xã hội đến phát triển kinh tế nông hộ xã Kéo Yên - huyện Hà Quảng - tỉnh
Cao Bằng”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển Nông thôn, cùng tất cả các
thầy - cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt,
tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn thạc sỹ
Nguyễn Quốc Huy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi hoàn thành bản khóa luận
tốt nghiệp. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo, cán bộ UBND
xã Kéo Yên, đã nhiệt tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.
Do trình độ, kinh nghiệm thực tế bản thân có hạn, thời gian thực tập không
nhiều vì vậy bản khoá luận này không tránh khỏi những sai sót, vì vậy rất mong
được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên để
bản khoá luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Lý Văn Bảo


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Đối tượng vay và lãi suất của NHCSXH ...................................................18

Bảng 3.1. Cơ cấu phân loại kinh tế hộ của 3 xóm điều tra .......................................21
Bảng 3.2. Bảng thể hiện phân loại kinh tế hộ của 3 xóm điều tra ............................21
Bảng 4.1. Các hạng mục đất sử dụng của xã Kéo Yên Năm 2014 ...........................26
Bảng 4.2. Tình hình số hộ, nhân khẩu và lao động của xã Kéo Yên
giai đoạn 2012 - 2014 ..................................................................................27
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã ...............30
Bảng 4.4. Tình hình vay vốn theo thời hạn tín dụng tại xã Kéo Yên giai
giai đoạn 2012 - 2014 ..................................................................................35
Bảng 4.5. Tình hình dư nợ vốn vay trong giai đoạn 2012 - 2014 .............................36
Bảng 4.6. Nhu cầu vay vốn của nông hộ ..................................................................37
Bảng 4.7. Nhu cầu vay vốn của các nhóm hộ điều tra
với các mức cho vay khác nhau ..................................................................38
Bảng 4.8. Mục đích vay vốn của các hộ điều tra để sản xuất kinh doanh ................39
Bảng 4.9. Tình hình sử dụng vốn vay của hộ điều tra ..............................................40
Bảng 4.10 .Tỷ lệ vốn vay và đầu tư vốn vay vào ......................................................41
Bảng 4.11. Chi phí sản xuất của nhóm các hộ năm 2014 .........................................43
Bảng 4.12. Kết quả sản xuất của các nhóm hộ .........................................................45
Bảng 4.13. Hiệu quả kinh tế tính theo nhóm hộ .......................................................46
Bảng 4.14. Thu nhập của hộ có sử dung vốn vay vào các ngành sản xuất trước và
sau khi vay vốn ............................................................................................46
Bảng 4.15. Phân loại hộ trước và sau khi vay vốn ....................................................49
Bảng 4.16. Tình hình trả nợ vốn vay NHCSXH của hộ nông dân năm 2014 ...........50
Bảng 4.17. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân...................................52


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.2. Biểu đồ phân loại hộ theo thu nhập trước và sau khi vay vốn ..................49



iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BAAC

Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác nông thôn Thái Lan

CEP

: Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm của Liên đoàn
lao động thành phố Hồ Chí Minh

CEP

: Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm của Liên đoàn
lao động thành phố Hồ Chí Minh

ĐVT

: Đơn vị tính

HSBC

: Tập đoàn Tài chính HSBC

IMF


: Quỹ Tiền tệ Thế giới

KCC

: Chương trình Thẻ tín dụng Kisan của Chính phủ Ấn Độ
dành cho ngành nông nghiệp

M7

: Tổ chức Tài chính Vi mô M7

NGO

: Các tổ chức phi chính phủ

NABARD

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ấn Độ

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHCSXH

: Ngân hàng Chính sách Xã hội

QTDND


: Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân

RBI

: Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ

UBND

: Ủy ban nhân dân

WB

: Ngân hàng Thế giới

TH

: Trung hạn

DH

: Dài hạn


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ..............................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ..........................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
1.4. Những đóng góp mới của đề tài ...........................................................................3
1.5. Bố cục khoá luận ..................................................................................................4
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................5
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................5
2.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................5
2.1.1.1. Tín dụng, vay vốn ..........................................................................................5
2.1.1.2. Khái niệm nông hộ .........................................................................................5
2.1.1.3. Khái niệm về hiệu quả....................................................................................6
2.1.2. Bản chất tín dụng ..............................................................................................6
2.1.3. Vai trò của tín dụng ...........................................................................................7
2.1.3.1. Góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển ......................7
2.1.3.2. Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước .........8
2.1.3.3. Tín dụng góp phần quan trọng vào việc làm giảm thấp chi phí sản xuất và
lưu thông .....................................................................................................................8


vi

2.1.3.4. Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách xã hội và nâng cao
đời sống dân cư ............................................................................................................9

2.1.4. Hình thức tín dụng trong hộ nông dân ..............................................................9
2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................9
2.2.1. Tín dụng nông nghiệp một số nước trên thế giới ..............................................9
2.2.1.1. Tín dụng nông nghiệp Trung Quốc để thực hiện chính sách Tam Nông về
đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn ...................................9
2.2.1.2. Tín dụng nông nghiệp Indonesia ..................................................................11
2.2.1.3. Chính sách tín dụng nông nghiệp Thái Lan và Ấn Độ ................................12
2.2.2. Tín dụng nông nghiệp Việt Nam.....................................................................13
2.2.3. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam .........................................................17
2.2.3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Chính sách xã hội......................................17
2.2.3.2. Mục tiêu hoạt động.......................................................................................17
2.2.3.3. Đối tượng phục vụ........................................................................................18
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................19
3.1.1. Đối tượng ........................................................................................................19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................19
3.2. Câu hỏi và nội dung nghiên cứu ........................................................................19
3.2.1. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................19
3.2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................19
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................20
3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................20
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................20
3.3.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp...............................................................................20
3.3.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ................................................................................20
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ...........................................................................22
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................25
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương ...........................25


vii


4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................25
4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................25
4.1.1.2. Điều kiện địa hình: .......................................................................................25
4.1.1.3 Khí hậu, thủy văn: .........................................................................................25
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................26
4.1.2.1. Dân Số và lao động ......................................................................................26
4.1.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn của xã Kéo Yên ....................................28
4.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hôi đến
phát triển kinh tế Nông nghiệp - Nông thôn xã Kéo Yên .........................................31
4.2. Thực trạng cho vay và sử dụng vốn vay ............................................................32
4.2.1. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn xã Kéo Yên - huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng 32
4.2.1.1. Các tổ chức tín dụng chính thống ................................................................32
4.2.1.2. Các tổ chức tín dụng phi chính thống ..........................................................34
4.2.2. Hoạt động tổ chức tín dụng của NHCSXH trên địa bàn .................................35
4.2.3. Nhu cầu vay vốn của nông hộ .........................................................................37
4.2.4. Tình hình sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh của nông hộ ..............40
4.2.5. Kết quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân .....................................................41
4.2.5.1. Kết quả đầu tư vốn vay vào các ngành sản xuất của hộ điều tra .................41
4.2.5.2. Chi phí trung gian của các hộ điều tra .........................................................42
4.3.5.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra .........................................44
4.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay ...............................................................................45
4.2.6.1. Hiệu quả về mặt kinh tế ...............................................................................45
4.2.6.2. Hiệu quả về mặt xã hội.................................................................................48
4.2.7. Tình hình trả nợ vốn vay của hộ .....................................................................50
4.2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nông dân trên địa
bàn xã ........................................................................................................................51
4.2.9. Đánh giá tình hình vay và sử dụng vốn vay từ NHCSXH ..............................52
Phần 5: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................54
5.1. Các giải pháp để vay và sử dụng vốn vay hiệu quả ...........................................54



viii

5.1.1. Giải pháp đối với nhà nước .............................................................................54
5.1.2. Giải pháp đối với tổ chức tín dụng ..................................................................54
5.1.3. Giải pháp đối với chính quyền địa phương .....................................................55
5.1.4. Giải pháp về phía hộ nông dân ........................................................................55
5.2. Đề xuất kiến nghị ...............................................................................................56
5.2.1. Đối với các cấp chính quyền ...........................................................................56
5.2.2. Đối với ngân hàng ...........................................................................................57
5.2.3. Đối với hộ nông dân ........................................................................................57
5.3. Kết luận ..............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu internet
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số nước ta sống ở
nông thôn và cũng gần 70% hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Đơn vị tổ chức
sản xuất là hộ gia đình với tiềm lực kinh tế quy mô ruộng đất, vốn, tiềm lực còn hạn
chế và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất khá khó khăn. Đặc biệt vấn đề
vốn và kỹ thuật là rất quan trọng đối với hộ nông dân. Chính vì vậy nên nông
nghiệp, nông dân và nông thôn được sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước.

Hiện có rất nhiều chính sách để phát triển đầu tư đến với người nông dân. Sự ra đời
của Ngân hàng Chính sách xã hội là một trong những công cụ để nhà nước đưa các
nguồn vốn của mình để phát cân bằng thu nhập giữa nông thôn và thành thị.
Hiện nay, phần lớn các hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn nghèo, thiếu vốn
trong sản xuất, chưa có biện pháp sử dụng vốn vay hợp lý. Với tốc độ phát triển
không ngừng của khoa học công nghệ, người nông dân chỉ có đất đai và lao động
mà thiếu vốn thì không thể áp dụng khoa học kỹ thuật và mở rộng quy mô sản xuất
được. Từ đó, ảnh hưởng đến thu nhập của họ và gia đình mình. Trong bất kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh nào để tạo khả năng kinh doanh tốt cũng như tạo ra
những ưu thế về quy mô thì nông hộ cần phải có đủ vốn sản xuất và biết các phân
phối, sử dụng có hiệu quả.
Vốn có vai trò rất quan trọng phát triển sản xuất, tạo thêm ngành nghề mới,
khôi phục các làng nghề truyền thống, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và
tăng thu nhập cho hộ gia đình. Đối với các hộ nông dân vốn vay đã giúp hộ đẩy
mạnh sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo mùa vụ, tiếp tục mở rộng
ngành nghề góp phần tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống. Sử dụng vốn vay tốt
có hiệu quả thì kinh tế hộ sẽ phát triển ngược lại nếu sử dụng vốn vay không tốt
không những làm cho hộ gặp khó khăn mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới các tổ chức
tín dụng cho vay vốn.


2

Trên thực tiễn, việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hay chưa thì rất ít nghiên
cứu, rất ít nghiên cứu về tổng thể cách phân bổ nguồn vốn này cũng như việc đầu tư
của người dân có thực sự hiệu quả như thế nào.
Xã Kéo Yên - huyện Hà Quảng- tỉnh Cao Bằng là một xã nông nghiệp với
điển hình kinh tế nông hộ là chủ yếu, nền sản xuất hàng hóa chưa phát triển. Đồng
thời là một xã nghèo, cuộc sống của người nông dân còn khó khăn, nhu cầu về vốn
mở rộng sản xuất rất lớn. Vốn vay chủ yếu là từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Theo

đánh giá của người dân địa phương thì người nông dân ở đây vay tại ngân hàng này
nhiều vì lý do lãi suất của nó rất thấp. Nguồn này không chỉ phục vụ cho những đối
tượng nghèo, gia đình chính sách mà còn đóng vai trò rất lớn trong phát triển kinh
tế hộ và phát triển nông thôn.
Xuất phát từ thực tế trên của địa phương, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng Chính sách Xã hội đến phát
triển kinh tế nông hộ xã Kéo Yên - huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng Chính
Sách Xã Hội đến phát triển kinh tế nông hộ tại xã Kéo Yên - huyện Hà Quảng - tỉnh
Cao Bằng. Từ đó, đưa ra các giải pháp giúp sử dụng hiệu quả nguồn vốn và phát
triển kinh tế nông hộ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương
- Phân tích đánh giá tình hình cho vay và sử dụng vốn vay từ Ngân hàng
Chính sách xã hội.
- Tìm hiểu thuận lợi khó khăn của địa phương và nguyên nhân dẫn đến sử
dụng vốn hiệu quả hay không hiệu quả.
- Đề xuất giải pháp sử dụng hiệu quả vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội
góp phần phát triển kinh tế nông hộ và phát triển kinh tế nông thôn tại xã Kéo Yên huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Đề tài được thực hiện là cơ sở giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, rèn
luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học, vận dụng các kiến thức lý thuyết
áp dụng vào thực tế. Đây là bước đầu giúp sinh viên tiếp cận với thực tế sản xuất và

giúp tích lũy kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau này.
Đề tài cũng được coi là tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa và các sinh
viên khóa sau.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài là cơ sở đánh giá công tác sử dụng vốn đầu tư của Ngân hàng Chính
sách xã hội. Đánh giá tầm quan trọng của vốn vay trong phát triển kinh tế nông hộ
và phát triển nông thôn. Đồng thời cũng giúp nắm bắt được những tồn tại, khó khăn,
trở ngại trong việc đưa vốn vay đến tay người nông dân, sử dụng vốn có hiệu quả.
Từ đó có những biện pháp điều chỉnh trong khâu huy động vốn, tích lũy, cho vay và
sử dụng có hiệu quả.
Khi đề tài được hoàn thành nó sẽ là tài liệu tham khảo cho các cán bộ Ngân
hàng Chính sách xã hội, các hộ và các cơ quan, tổ chức địa phương. Nó là tài liệu
quan trọng trong phát triển tín dụng nông thôn.
1.4. Những đóng góp mới của đề tài
- Thấy được hiệu quả kinh tế của vốn vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội
đến phát triển kinh tế nông hộ trước, sau vay vốn. Đồng thời đánh giá hiệu quả giữa
nhóm hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo.
- Đánh giá được thuận lợi khó khăn của việc vay và sử dụng vốn vay của
Ngân hàng Chính sách Xã hội từ đó đề xuất giải pháp phù hợp, mang lại hiệu quả.
- Xác định vấn đề còn tồn tại của hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính
sách Xã hội.


4

1.5. Bố cục khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục khoá luận gồm:
- Phần 1. Mở đầu
- Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiến
- Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

- Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Phần 5. Các giải pháp và kiến nghị


5

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Tín dụng, vay vốn
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng
được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi
hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện
vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn
tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính
cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt
động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay
gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là
người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,...
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho
quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Vay vốn là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các định
chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác), trong
đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất

định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán [5].
2.1.1.2. Khái niệm nông hộ
Hộ gia đình (nông hộ) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế; các
nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động,…) được góp thành


6

vốn chung, cùng một ngân sách; cùng chung một mái nhà, ăn chung, mọi người đều
hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành
viên người lớn trong hộ gia đình.
2.1.1.3. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là một khái niệm mang tính chung chung có liên quan đến quy luật
và phạm trù kinh tế khác nhau, chất lượng và mục đích của các hoạt động kinh tế sẽ
quy định cho nội dung của hiệu quả đang được xem xét. Hiệu quả của một quá trình
hoạt động sản xuất được thể hiện bằng lợi ích mang lại cho cá nhân hay cộng đồng
khi họ trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất đó. Hiệu quả còn thể hiện sự tổng
hoà giữa hai mặt chính là kinh tế và xã hội. Kinh tế và xã hội là hai phạm trù có tác
động qua lại và hỗ trợ nhau trong tiến trình phát triển chung.
Hiệu quả kinh tế: Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất ra
một loại hay một lượng sản phẩm hay dịch vụ thì người sản xuất đều phải sử dụng
một lượng chi phí nhất định về nguồn lực. Ở đây hiệu quả kinh tế được hiểu là mối
tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Bên cạnh đó
thì hiệu quả kinh tế còn thể hiện bằng việc khi sản xuất ra các sản phẩm này có đáp
ứng được mục tiêu đặt ra hay không? Có phù hợp với các điều kiện sẵn có không? Sự
chênh lệch so sánh giữa các đầu vào và đầu ra như thế nào? Ví dụ như hiệu quả kinh
tế của việc sử dụng vốn vay là tăng thu nhập cho hộ, đầu tư chuyển nghề.
Hiệu quả xã hội: đây là khái niệm có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh
tế và nó thể hiện bằng các mục tiêu sản xuất của con người, đồng thời đây chính là

yêu cầu nhiệm vụ kinh tế của chính phủ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của
đất nước. Hiệu quả xã hội thể hiện bằng chỉ tiêu kết quả thu được về mặt xã hội đối
với việc sử dụng các loại chi phí sản xuất. Hiệu quả xã hội của việc sử dụng vốn
vay là giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo công bằng xã hội, giảm thiểu tình trạng
nghèo đói,... Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội mang tính chất định tính.
2.1.2. Bản chất tín dụng
Tín dụng thể hiện mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa
người sở hữu và người sử dụng. Bản chất của sự chuyển nhượng này là quan hệ xã
hội giữa người cho vay và người đi vay. Do đó quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay như thế nào thì quan hệ tín dụng như thế ấy. Chẳng hạn trong nền kinh


7

tế kế hoạch tập trung, quan hệ giữa người cho vay và đi vay chỉ là quan hệ điều hòa
việc sử dụng vốn theo một kế hoạch do nhà nước vạch sẵn thì quan hệ tín dụng ở
đây chỉ là hình thức chứ không thực sự thể hiện quan hệ cân nhắc giữa chi phí và
hiệu quả. Ngược lại, trong nền kinh tế thị trường quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn trên cơ sở so sánh giữa
lợi nhuận và chi phí nên quan hệ ở đây hình thành trên cơ sở cân nhắc và tính toán
cẩn thận giữa lợi ích thu được và chi phí sử dụng vốn.
2.1.3. Vai trò của tín dụng
2.1.3.1. Góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển
- Nhờ nguồn vốn tín dụng, các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh
không những đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng
sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đảm bảo sự phát triển liên tục của
sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Trong quá trình hoạt động của các chủ thể kinh tế, tín dụng đã góp phần
đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi để duy trì
mối quan hệ giữa sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng xã hội. Chính vì vậy,

tín dụng đã làm cho lưu thông hàng hóa không những được mở rộng ở trong nước
mà còn ra thị trường quốc tế.
- Tín dụng góp phần điều chỉnh quy mô sản xuất kinh doanh, cơ cấu lại kinh
tế của các doanh nghiệp, vùng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Từ đó sẽ phát huy
được năng lực sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn trong từng
chủ thể sản xuất kinh doanh, trong từng ngành,… Từ đó tạo ra những doanh nghiệp,
tập đoàn lớn, làm nòng cốt cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.
- Bên cạnh những tác động trên, tín dụng quốc tế còn làm cho quá trình
chuyển giao công nghệ giữa các nước thực hiện nhanh hơn. Nó góp phần làm cho
các nước chậm phát triển và đang phát triển trong một thời gian ngắn có thể có được
một nền sản xuất với công nghệ cao, mà các nước phát triển trước đây có được như
thế đã phải mất tới hàng trăm năm.
Như vậy, tín dụng đã góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát
triển nhanh chóng, đó là điều không thể phủ nhận [12].


8

2.1.3.2. Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Vai trò này được thực hiện trên các phương diện:
- Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu chi
ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo các nguồn lực tài chính để thực thi các
chính sách kinh tế - xã hội.
- Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện và lãi suất tín dụng,
Nhà nước có thể thay đổi được quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của
nguồn vốn tín dụng. Nhờ đó mà có thể thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của một
số ngành, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nhà nước.
- Nhà nước sử dụng tín dụng để điều tiết lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự cân
đối tiền hàng, ổn định giá cả hàng hóa. Như vậy, tín dụng vừa là nội dung, vừa là

công cụ để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
- Nhà nước sử dụng tín dụng làm công cụ thực thi các quan hệ hợp tác quốc
tế, tranh thủ các nguồn lực tài chính từ bên ngoài để đầu tư phát triển kinh tế trong
nước[12].
2.1.3.3. Tín dụng góp phần quan trọng vào việc làm giảm thấp chi phí sản xuất và
lưu thông
- Thông qua hoạt động tín dụng, vốn trong nền kinh tế được luân chuyển
nhanh, tức là làm tăng nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ. Từ đó giảm khối lượng phát
hành vào lưu thông, đồng nghĩa với việc giảm chi phí lưu thông tiền tệ.
- Vốn tín dụng được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các doanh nghiệp, làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục, chu kỳ sản xuất được rút ngắn
lại. Đây là một yếu tố góp phần làm giảm tổn thất khi doanh nghiệp thiếu vốn liên
quan đến cơ hội kinh doanh.
- Giảm chi phí sản xuất, lưu thông của chính doanh nghiệp nhận vốn vay.
Nguyên tắc của tín dụng thuộc trách nhiệm hoàn trả, thúc đẩy người vay vốn sử
dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả hơn.
- Bản thân chủ thể các quan hệ tín dụng phải tính toán cụ thể để hoạt động tín
dụng đem lại lợi ích cao nhất và an toàn nhất. Động lực cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trường thúc đẩy họ giảm đến mức thấp nhất chi phí kinh doanh, kể cả chi phí xử
lý rủi ro [12].


9

2.1.3.4. Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách xã hội và nâng cao đời sống dân cư
Chính sách xã hội được thực hiện từ hai nguồn tài trợ không hoàn lại thường
bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, Nhà nước đã sử
dụng phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng. Phương thức tài trợ của tín dụng
có vai trò sau:
- Thông qua việc cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, tổ chức kinh tế - xã hội, làm

cho họ được đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
- Các hộ nông dân, cá nhân sử dụng tín dụng như là một trong các phương
tiện để cải thiện và nâng cao mức sống của mình. Thông qua việc vay vốn để đầu tư
phát triển sản xuất nâng cao lợi nhuận và phân chia tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng
hợp lý nhất [12].
2.1.4. Hình thức tín dụng trong hộ nông dân
Có rất nhiều các để phân loại hình thức tín dụng trong nền kinh tế hiện nay.
Tùy theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau.
Căn cứ theo thời hạn tín dụng thì tín dụng được chia làm ba loại khác nhau:
tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được cung cấp
để mua sắm tài sản và đổi mới kỹ thuật, mở rộng xây dựng các công trình nhỏ có
thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại có thơi hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được sử
dụng để cung cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư hình thành vốn cố định và một
phần tối thiểu hoạt động sản xuất.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tín dụng nông nghiệp một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Tín dụng nông nghiệp Trung Quốc để thực hiện chính sách Tam Nông về đa
dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn
Để đảm bảo cam kết trong vòng 3 năm tới dịch vụ ngân hàng cơ bản sẽ có
mặt tại khắp các làng mạc, thị trấn, cung cấp các khoản tín dụng lớn và dịch vụ bảo


10


hiểm ở nông thôn, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành
thị, Chính phủ Trung Quốc chủ trương ban hành các biện pháp huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau để hỗ trợ khu vực vùng sâu, vùng xa. Theo đó:
- Yêu cầu các ngân hàng gia tăng cho vay tín dụng nông nghiệp. Trung Quốc
có thị trường tài chính nông thôn rất lớn chưa được khai thác. Ngân hàng Trung
ương Trung Quốc dự tính, có khoảng 2/3 trong tổng số hơn 70 triệu nông dân bị
thiếu dịch vụ ngân hàng, mặc dầu khoản tín dụng và khoản cho vay trong Quỹ tín
dụng nông thôn Trung Quốc mỗi năm tăng 20%, cao hơn so với mức bình quân cả
nước. Để giải quyết sự thiếu hụt tài chính kinh niên tại các khu vực nông thôn,
Chính phủ đã yêu cầu các thể chế tài chính như Ngân hàng Nông nghiệp Trung
Quốc, Hợp tác xã tín dụng nông thôn, Tiết kiệm Bưu điện, Ngân hàng Trung Quốc
tăng các khoản vay tín dụng có liên quan đến nông nghiệp. Đặc biệt, Ngân hàng
Phát triển Nông thôn được chỉ thị phải nới rộng lĩnh vực hỗ trợ nông nghiệp và tăng
tín dụng dài hạn cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Động thái này được xem
là bước đột phá trong dịch vụ tài chính tại nông thôn Trung Quốc. Thủ tướng Trung
Quốc Ôn Gia Bảo coi việc cải thiện thu nhập người dân như một nhiệm vụ cần được
ưu tiên hàng đầu, các ngân hàng cần tăng các khoản cho vay tại nông thôn nhằm
nâng cao chi phí cho các công trình công cộng để thu nhập của người dân năm 2020
tăng lên gấp bội.
- Khuyến khích phát triển các ngân hàng nhỏ, các công ty cho vay vốn nhằm
dẫn nguồn vốn chảy về thị trường tài chính nông thôn.
- Dự kiến ban hành những quy tắc mới trong thu mua và sáp nhập những tổ
chức tài chính nông thôn vừa và nhỏ, cụ thể, sẽ tiếp tục các cải cách nới lỏng quy
định về giới hạn sở hữu không quá 10% tổng cổ phần của một cơ quan ngân hàng
nông thôn, điều này hy vọng giúp đa dạng hóa quyền sở hữu của các cơ quan tài
chính nông thôn, cũng như giúp ngày càng nhiều nhà đầu tư tiếp cận được thị
trường tài chính nông thôn.
- Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường tài chính nông
thôn dưới dạng thích hợp, như mở chi nhánh hay lập các liên doanh ngân hàng.



11

Trên thực tế, tại Trung Quốc, HSBC đã mở chi nhánh đầu tiên ở Thành Đô năm
2009, trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên xâm nhập vào thị trường tài chính
nông thôn Trung Quốc. Một số ngân hàng hàng đầu khác như Citibank và Standard
Charter cũng thể hiện sự quan tâm đến thị trường này. Ngân hàng xây dựng Trung
Quốc có kế hoạch cùng với Ngân hàng Banco Santander SA Tây Ban Nha thành lập
một ngân hàng liên doanh nhằm cung cấp các dịch vụ ngân hàng tại khu vực nông
thôn Trung Quốc. Theo kế hoạch ban đầu, sẽ có 100 điểm giao dịch góp phần cung
cấp dịch vụ tài chính cho nông dân và các doanh nghiệp tại nông thôn. Nhưng hiện
nay, vẫn chưa rõ mỗi ngân hàng đóng góp bao nhiêu cổ phần tại ngân hàng liên
doanh này. Ngân hàng Banco Santander SA là ngân hàng lớn nhất của Tây Ban
Nha, cũng sẽ xâm nhập vào thị trường tài chính nông thôn của Trung Quốc.
- Cấp ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn.
Trong một nỗ lực lấp đầy khoảng cách phát triển giữa các khu vực thành thị và
nông thôn, Chính phủ sẽ ban hành thêm các chính sách hỗ trợ để khuyến khích đầu
tư của các lực lượng xã hội vào khu vực nông thôn. Các doanh nghiệp thành lập các
quỹ phúc lợi nông thôn sẽ được giảm thuế, cao nhất là 12% lợi nhuận hàng năm [4].
2.2.1.2. Tín dụng nông nghiệp Indonesia
Hơn 40 năm qua kể từ năm 1969, nhà nước Indonesia đã thực hiện chính
sách tín dụng nông thôn tương đối có hiệu quả. Ngành ngân hàng thông qua hơn các
chi nhánh ở các tỉnh và hàng trăm ngân hàng tín dụng nông thôn cùng hàng chục
ngàn hợp tác tín dụng cấp thôn đã cấp khoản vay trên 10 tỉ USD giúp hộ gia đình
phát triển kinh tế nông nghiệp. Mức cho vay thấp nhất là 1.000 USD thời hạn 6
tháng tới 3 năm. Nhờ có số vốn này mà rất nhiều hộ kinh tế gia đình đã vượt qua
thời kỳ khó khăn, đảm bảo sản xuất và chăn nuôi cho gia đình.
Hệ thống ngân hàng làng xã của Bank Rakyat Indonesia: Năm 1984, Ngân
hàng quốc doanh chuyên về phát triển nông nghiệp Bank Rakyat Indonesia (BRI)
thành lập hệ thống Unit Desa (UD), tức là ngân hàng làng xã. Tuy trực thuộc BRI,

UD là đơn vị hạch toán độc lập có lãi, và toàn quyền quyết định chủ trương hoạt
động kinh doanh. Hệ thống UD dựa vào mạng lưới chân rết các đại lý tại các làng


12

xã, hiểu biết rõ về địa phương và nắm thông tin về các đối tượng đi vay. Các đại lý
này theo dõi hành động của người đi vay và thi hành các hợp đồng vay. Ngoài ra,
người đi vay phải được một nhân vật có uy tín tại địa phương (như cha đạo, thầy
giáo, quan chức chính quyền) giới thiệu. Phần lớn các khoản cho vay không cần thế
chấp dựa trên giả định là uy tín tại địa phương đủ quan trọng để bảo đảm tránh vỡ
nợ. Hơn nữa, có nhiều chương trình khuyến khích người đi vay trả nợ đúng hạn, ví
dụ ai trả nợ sớm thì sẽ được hoàn trả một phần lãi.
2.2.1.3. Chính sách tín dụng nông nghiệp Thái Lan và Ấn Độ
Thái Lan đã đẩy mạnh cấp tín dụng nông nghiệp lãi suất thấp, như chương
trình “mỗi làng một triệu bath”, “mỗi làng một sản phẩm”. Theo đó, ngân hàng sẽ
tài trợ vốn cho sản phẩm đặc trưng của mỗi làng.
Tuy nhiên, có một chương trình tín dụng lớn đáng quan tâm hơn là chương
trình thẻ tín dụng (credit card) cho nông dân mà Thái Lan vừa mới sử dụng trong
năm 2011, áp dụng thí điểm tại 5 tỉnh, thành.
Dự kiến vào tháng 4/2012, Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác nông thôn
Thái Lan (BAAC) sẽ phát hành 1 triệu thẻ tín dụng cho nông dân trên toàn quốc.
Tuy nhiên, BAAC cũng lo lắng là nông dân sẽ sử dụng thẻ để rút tiền mặt thay vì
mua các thiết bị nông nghiệp. Do đó, BAAC sẽ theo dõi quá trình sử dụng tín dụng.
Nếu nông dân sử dụng sai mục đích sẽ được liệt vào danh sách đen và cắt
chương trình tín dụng này. Hiện đã có hơn 2.000 đơn vị đăng ký với BAAC, chấp
nhận thanh toán thẻ tín dụng trên. Hạn mức tín dụng là tối đa là 70% thu nhập kỳ
vọng từ mùa vụ mới và được miễn phí lãi suất trong 1 tháng.
Tuy nhiên, chương trình thẻ tín dụng của Thái Lan được coi là bản sao của
chương trình thẻ tín dụng Kisan (KCC) của Chính phủ Ấn Độ dành cho ngành nông

nghiệp. Đây là chương trình được sự hỗ trợ của hệ thống ngân hàng nhằm cung cấp
tín dụng ngắn hạn cho người dân.
KCC được tạo ra bởi sự phối hợp của Chính phủ Ấn Độ, Ngân hàng Dự trữ
Ấn Độ (RBI) và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Ấn Độ
(NABARD).


13

Đến nay đã có trên 100 triệu thẻ KCC đã được phát hành cho nông dân bởi
hệ thống các ngân hàng Ấn Độ. Theo đó, một hợp đồng Bảo hiểm mùa vụ và Bảo
hiểm tai nạn cá nhân cũng được giới thiệu như là một lợi ích kèm theo cho các chủ
thẻ ngoài lãi suất thấp. Dự kiến năm nay Ấn Độ sẽ phát hành trên 10 triệu thẻ để
kích thích nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái [6].
2.2.2. Tín dụng nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu của hoạt động tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là
đáp ứng đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả nguồn vốn cho nhu cầu phát triển toàn diện
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức
sống của người nông dân. Để đạt được mục tiêu này, trong thời gian qua, hoạt động
tín dụng nông nghiệp nông thôn đã có những bước phát triển nhất định, thể hiện ở
việc: (i) mạng lưới cho vay nông nghiệp, nông thôn ngày càng gia tăng; (ii) doanh
số cho vay và dư nợ tín dụng ngày càng tăng; (iii) đối tượng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng ngày càng mở rộng.
Các định chế tài chính tham gia cung cấp tín dụng phục vụ nông nghiệp,
nông thôn ngày càng mở rộng
Hầu hết các NHTM đều mở rộng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn. Tuy nhiên, tập trung chủ yếu vào các định chế sau:
+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) được
thành lập năm 1988 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 12/1990, sau khi hai
Pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực. Mạng lưới hoạt động của NHNo&PTNT ngày

càng tăng, năm 2003 có 1726 chi nhánh, phòng giao dịch, đến nay, NHNo&PTNT
có hơn 2000 chi nhánh nằm rải rác khắp cả nước.
+ Năm 2008, NHCSXH là ngân hàng có mạng lưới lớn thứ hai trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam với 65 chi nhánh cấp tỉnh và Sở giao dịch; 601 phòng
giao dịch cấp huyện, 8.649 điểm giao dịch cấp xã và trên 180.000 tổ tiết kiệm và
vay vốn. Hoạt động của NHCSXH đang từng bước được xã hội hoá, ngân hàng luôn
có sự phối hợp chặt chẽ với các hội, đoàn thể để thực hiện nghiệp vụ uỷ thác cho
vay vốn ưu đãi để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Chính phủ.
+ Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) bắt đầu từ một chương trình thí
điểm chịu sự giám sát của NHNN vào tháng 7/1993, là hình thức hợp tác xã tiết


14

kiệm và tín dụng cấp xã xây dựng theo mô hình Caisse Populaire ở Québec,
Canada. Khi đó, một trong những mục tiêu quan trọng của NHNN là khôi phục lòng
tin của người dân đối với hệ thống tín dụng nông thôn sau sự sụp đổ của hàng loạt
hợp tác xã tín dụng (6). QTDND là loại hình tín dụng hợp tác hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng chủ yếu ở nông thôn. Mục tiêu hoạt động
là nhằm huy động nguồn vốn tại chỗ để cho vay tại chỗ, tương trợ cộng đồng, vì sự
phát triển bền vững của các thành viên. Theo thống kê, hiện nay, cả nước có 989
QTDND hoạt động với tổng nguồn vốn gần 14.000 tỷ đồng (chưa tính QTDND
Trung ương và 24 chi nhánh), tổng dư nợ hơn 12.000 tỷ đồng, thu hút gần 1,3 triệu
thành viên là đại diện hộ gia đình.
+ Các chương trình, dự án tài chính vi mô: Từ đầu thập niên 1990, các tổ
chức phi chính phủ (NGO) nước ngoài đã bắt đầu tham gia hỗ trợ kỹ thuật cho các
chương trình tín dụng cho người nghèo. Trong đó đáng kể là các tổ chức Groupe de
Recherche et d’Echanges Technologiques (GRET), Action Aid, Développement
International des Jardins (CARE), Save The Children Fund (Anh), và OXFAM. Các
NGO đã tham gia tích cực vào việc huy động tiết kiệm, cũng như đào tạo năng lực

cho các nhóm tiết kiệm tín dụng, và các tổ chức quần chúng. Khách hàng của các
NGO là phụ nữ nghèo, cộng đồng dân tộc thiểu số và người nghèo ở vùng sâu vùng
xa; thường là những đối tượng mà khu vực tài chính chính thức chưa đủ khả năng
tiếp cận để phục vụ.
Bên cạnh sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào thị trường
tài chính nông thôn, các tổ chức đoàn thể, quần chúng trong nước cũng tích cực triển
khai các chương trình, dự án tài chính vi mô lớn như chương trình Quỹ trợ vốn cho
người nghèo tự tạo việc làm (CEP) của Liên đoàn lao động thành phố Hồ Chí Minh;
Quỹ tình thương của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và mạng lưới tài chính vi mô
M7. Những tổ chức quần chúng tham gia tích cực vào hoạt động tiết kiệm và tín dụng
là Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Cựu chiến
binh và Hội Người làm vườn. Trong đó, Hội Liên hiệp Phụ nữ được xem là thành
công nhất trong việc đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính của các hội viên.
- Đối tượng được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngày càng tăng đã thúc đẩy
phát triển nông nghiệp, nông thôn và chuyển dịch cơ cấu


×