Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã Chi Lăng huyện Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.2 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ DUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ CHI LĂNG, HUYỆN CHI LĂNG,
TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: KT&PTNT

Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ DUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ CHI LĂNG, HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH
LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K43 - KTNN

Khoa

: KT&PTNT

Khoá học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hồ Lƣơng Xinh

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong
xây dựng nông thôn mới tại xã Chi Lăng, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn”,
chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn
đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên
cứu khoa học nào. Khóa luận đã được giảng viên hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 06 năm 2015
Giảng viên hƣớng dẫn

Sinh viên thực hiện đề tài

Th.S Hồ Lƣơng Xinh

Hoàng Thị Dung

XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
Của hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên với đề tài “Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Chi Lăng, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn”.
Có được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô
trong trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Kinh tế và phát triển nông thôn những người đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức bổ ích và đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo Th.S Hồ Lương Xinh đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn, cô đã chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình cho tôi những kiến thức lý thuyết, thực tế cũng như các kỹ năng
trong viết bài, đồng thời cũng chỉ rõ những thiếu sót và hạn chế để tôi hoàn
thành bài báo cáo với kết quả tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Chi Lăng cũng như UBND xã Chi Lăng đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình thực tập, điều tra nghiên cứu tại cơ sở.
Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn sát cánh và
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và
các bạn sinh viên để giúp tôi hoàn thành bài khóa luận được tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Chi Lăng, ngày15 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thị Dung



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình NTM ......................20


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCÐ

Ban chỉ đạo

BQ

Bình quân

BQL

Ban quản lý

CC

Cơ cấu


CNH - HÐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CT

Chương trình

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTNT

Giao thông nông thôn

GTVT

Giao thông vận tải

HÐND

Hội đồng nhân dân

HTX


Hợp tác xã

HTX

Hợp tác xã

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQ/TW

Nghị quyết trung ương

NTM

Nông thôn mới

QÐ - TTg

Quyết định thủ tướng

SX - KD

Sản xuất - Kinh doanh


THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VH -TT -DL

Văn hóa - Thể thao - Du lịch

VSMT

Vệ sinh môi trường


vi

MỤC LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã xác định:”Hiện
nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vị

trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của đất nước”[9]. Trong thời gian qua, các cấp, các ngành từ trung ương
đến địa phương đã không ngừng triển khai các chương trình, dự án nhằm thúc
đẩy và phát triển nông nghiệp, nông thôn hướng tới chủ động giải quyết thiết
thực các vấn đề đời sống và đáp ứng nhu cầu cho nông dân, đảm bảo phát
triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế, quốc tế.
Nước ta là một nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình đấu tranh dựng
nước và giữ nước nên phần lớn dân cư nước ta sống quần tụ theo từng dòng
họ theo phạm vi làng, xã. Cùng với nền văn minh lúa nước, làng, xã đã trở
thành nét văn hóa riêng biệt của người Việt Nam từ muôn đời nay.
Trong tiến trình phát triển, nông thôn vừa là nơi cung cấp lương thực thực
phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nông sản hàng
hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt động kinh tế và đời sống đô thị, vừa là
thị trường tiêu thụ hàng hóa do các nhà máy ở thành phố sản xuất ra… Nhận thấy
vai trò rất quan trọng của nông thôn cho nên Đảng và Nhà nước ta đã và đang ban
hành các chính sách để phát triển nông thôn, qua đó nâng cao đời sống của người
dân. Phát triển nông thôn phải phát triển toàn diện về mọi mặt, vì vậy để phát triển
vùng nông thôn một cách toàn diện và bền vững, Đảng và Nhà nước đã đưa ra
chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 trên phạm vi cả nước
với mục đích thay đổi tất cả bộ mặt của các vùng nông thôn.


2

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương
trình mới được triển khai thực hiện, nên trong quá trình thực hiện đề án không
tránh khỏi những khó khăn bước đầu liên quan đến các lĩnh vực về xây dựng cơ
bản, quy hoạch, kinh tế, văn hóa - xã hội… Thực hiện nghị quyết Trung ương 7
khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban

hành “Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới” (Quyết định 491/QĐTTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới” tại quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 06/04/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo
và triển khai thực hiện xây dựng NTM trên phạm vi cả nước.
Chi Lăng là xã nằm ở phía Nam của huyện Chi Lăng, cách trung tâm
huyện 7km, cách thành phố Lạng Sơn khoảng 45km. Là xã miền núi của
huyện Chi Lăng, sản xuất chủ yếu của người dân là nông nghiệp và phát triển
trồng rừng nên đời sống nhân dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn. Sau 4
năm là xã thí điểm triển khai xây dựng mô hình nông thôn mới của tỉnh Lạng
Sơn thì thực trạng xây dựng NTM của xã Chi Lăng đã và đang diễn ra như thế
nào? Có đạt được mục tiêu đề ra hay không? Đặc biệt là vai trò của người dân
thể hiện như thế nào trong quá trình tham gia xây dựng mô hình NTM?
Những tác động của quá trình xây dựng NTM đến đời sống kinh tế , văn hóa xã hội đến người dân ở đây? Bài học kinh nghiệm nào cần rút ra trong quá
trình xây dựng NTM tại địa phương? Cần có những giải pháp gì để giúp người
dân tham gia thực hiện tốt mô hình NTM đảm bảo duy trì mô hình hiệu quả,
hợp lý, bền vững?
Để trả lời những câu hỏi trên về quá trình xây dựng NTM trên địa bàn
xã và góp phần thúc đẩy việc thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn huyện Chi
Lăng nói riêng, tỉnh Lạng Sơn nói chung, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông
thôn mới tại xã Chi Lăng, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn”.


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định được mức độ tham gia của người dân trong việc triển khai
thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân trong quá trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Chi Lăng, huyện Chi Lăng, tỉnh

Lạng Sơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn của người dân khi tham gia xây
dựng nông thôn mới.
- Đánh giá được mức độ tham gia của người dân trong việc tổ chức thực
hiện xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả đạt được và một số tác động của nông thôn mới đến
người dân địa phương.
- Kinh nghiệm huy động người dân tham gia vào quá trình xây dựng
NTM trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được các giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân trong
quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Chi Lăng, huyện Chi Lăng,
tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố, áp dụng những kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã được
học trong nhà trường, ứng dụng những kiến thức lý thuyết đó vào trong thực
tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu cho bản thân.


4

- Nghiên cứu trong đề tài sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo, là
tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến vai trò của người dân trong
xây dựng nông thôn mới.
- Giúp hiểu biết thêm những chương trình, dự án của nhà nước trong
quá trình phát triển của đất nước.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Cung cấp thông tin gốc từ thực địa cho quá trình xây dựng nông thôn

mới ở địa bàn nghiên cứu, giúp cho việc chỉ đạo xây dựng nông thôn mới sẽ
sát với nhu cầu thực tế của người dân hơn.
- Giúp người dân nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của xây dựng
nông thôn mới, đưa ra những giải pháp để nâng cao vai trò của người dân vào xây
dựng nông thôn mới nói riêng và phát triển nông thôn nói chung.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các cấp chính quyền địa
phương, các nhà đầu tư đưa ra quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng thành
công mô hình nông thôn mới trên địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
- Làm tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.


5

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1.Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn
2.1.1.1. Nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý, nơi đó sinh kế cộng đồng
gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có
nhiều quan điểm khác nhau.
Khi nói về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị.
Nông thôn là vùng khác với đô thị ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông
dân, làm nghề chính là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp hơn, có kết cấu hạ
tầng kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có trình độ
dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.[11]
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư

làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của dân cư nông thôn
trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng
trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ
phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái
niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, có thể thay đổi theo thời gian và
theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong
điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”. [7]


6

2.1.1.2. Phát triển nông thôn
Khác với phát triển và phát triển kinh tế, phát triển nông thôn là chỉ sự
phát triển ở khu vực nông thôn. Có thể hiểu rằng phát triển nông thôn chỉ sự
phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi hẹp hơn sự phát triển và phát triển kinh
tế. Sau đây là một số quan điểm về phát triển nông thôn. [7]
- Phát triển nông thôn là quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững
về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng đời
sống dân cư nông thôn.
- Phát triển nông thôn là những thay đổi cần thiết ở vùng nông thôn, tuy
nhiên những gì coi là cần thì lại khác nhau ở từng nước, từng vùng, từng địa
phương; theo quan điểm thông thường, bản chất của phát triển là sự tăng
trưởng và hiện đại hóa mang lại cho người nghèo chút lợi nho nhỏ.
- Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm phát triển đời sống kinh tế
và xã hội của một nhóm người riêng biệt ở nông thôn, nó đòi hỏi phải mở rộng
các lợi ích của sự phát triển đến với người nghèo nhất trong những người nghèo
nhất, trong những người đang tìm kế sinh nhai ở các vùng nông thôn. Nhóm này

gồm những tiểu nông, tá điền và những người không có đất.
- Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
với tốc độ cao, quá trình làm tăng mức sống của người dân nông thôn. Phát triển
nông thôn phù hợp với nhu cầu con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững với sự
tiến bộ lâu dài của nông thôn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên mà vẫn đảm bảo giữ gìn môi trường sinh thái nông nghiệp.
Phát triển nông thôn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt
tài nguyên, không để lại hậu quả cho thế hệ tương lai.
2.1.2. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1. Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải
thành thị. Thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống.


7

Nếu so sánh giữa nông thôn mới với nông thôn truyền thống, thì nông thôn
mới phải bao hàm cả cơ cấu và chức năng mới.[8]
Xây dựng nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các
thành thị hay cố định nông dân tại nông thôn, nông dân chính là nguồn động
lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới phải đặt
trong bối cảnh đô thị hóa. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn
chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ
thể là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác xã nông dân kiểu mới đóng
một vai trò đặc biệt trong sự nghiệp này.
Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát
triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn
minh hóa.Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng
yêu cầu phát triển; Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi
trường; Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội;

Tiến bộ hơn so với mô hình cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung có thể phổ
biến và vận dụng trên cả nước.
2.1.2.2. Mục tiêu của chương trình NTM
 Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại:
Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
 Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường
sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh
đạo của Đảng ở nông thôn.
 Xây dựng giai cấp nông dân: Củng cố liên minh công nông và đội
ngũ tri thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực
hiện thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng XHCN.[3]


8

2.1.2.3. Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn hoạt động sản xuất nông nghiệp của
các quốc gia. Có thể nói, nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn.
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông
thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông
nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây
dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại.
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình
thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống.
Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen được xây dựng trên cơ sở
những phong tục tập quán đã hình thành từ lâu đời.

Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá
tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản
dị, tiết kiệm, thật thà, yêu quê hương. Các truyền thống văn hoá quý báu này
đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Nông
thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dòng tộc mới là môi
trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương.
- Chức năng sinh thái
Các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên
màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất
giao hoà, thuận theo tự nhiên, tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà
cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dòng tộc.
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn,
việc xây dựng nông thôn mới không được phá vỡ các cảnh quan làng xã mang


9

tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử, làm ảnh hưởng đến sự hài hoà
vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn vì điều này
không những hạn chế tác dụng của nông thôn mà còn có tác động tiêu cực đến
việc giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống.
2.1.2.4. Những đặc trưng cơ bản của mô hình nông thôn mới
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tinh thần tự chủ của
nông dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút
sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục
tiêu đề ra có tính hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng phát huy nguồn lực của bản
thân người dân thay cho việc dựa vào hỗ trợ từ bên ngoài là chính.

- Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.[3]
2.1.2.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
(1) Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ.
(2) Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
(3) Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.


10

(4) Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền xây dựng.
(5) Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công
trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm
chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
(6) Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội, cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ

quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy
vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.[5]
2.1.3.6.Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền.
Tuy nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông
thôn. Đó không phải do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trò
chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng nữa
thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng lớp
nông dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở đây không phải chỉ đơn thuần là
cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân.
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham
gia từ khâu quy hoạch, cho đến góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc, đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới.
Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa đảm


11

bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát huy
được vai trò tích cực của nông dân.[4]
2.1.2.7. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới.
Căn cứ vào Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ
tướng chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí của bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới.

* Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí).
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí).
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí).
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí).
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí).
Bảng 2.1. Nội dung 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
Tiêu
STT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

ĐVT

chuẩn
đạt
chuẩn

I. QUY HOẠCH
1.1. Có quy hoạch nông thôn mới được lập
theo quy định tại Thông tư liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNTBTN&MT ngày 28/10/2011 của liên Bộ:


12
1

Quy hoạch và


Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát

thực hiện quy

triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi

hoạch

trường quy định việc lập, thẩm định, phê

Đạt

duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới và được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và được công bố rộng rãi tới các thôn.
1.2. Các bản vẽ quy hoạch được niêm yết
công khai để người dân biết và thực hiện;
hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công

Đạt

trình hạ tầng theo quy hoạch được duyệt.
1.3. Có Quy chế quản lý quy hoạch được

Đạt

cấp có thẩm quyền phê duyệt.
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được


%

100%

%

≥50%

%

100%

nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được
cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của
2

Giao thông

Bộ GTVT.
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và
không lầy lội trong mùa mưa.

(≥50%
cứng
hóa)

2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng


%

≥50%

được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
3 1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu
3

Thủy lợi

Đạt

cầu sản xuất và dân sinh.
3.2. Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý

%

≥50%

được kiên cố hóa.
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
4

Điện

của ngành điện.

Đạt



13
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an

%

≥95%

%

≥70%

toàn từ các nguồn.
5

Trƣờng học

Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu
giáo, tiểu học, THCS có CSVC đạt chuẩn
quốc gia.
6.1. Có nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt

Đạt

chuẩn theo quy định của Bộ VH-TT-DL.
6

Cơ sở vật chất

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể


văn hóa

thao thôn đạt chuẩn theo tiêu chí của Bộ

%

100

VH-TT-DL.
7

Chợ nông thôn Chợ theo quy hoạch đạt chuẩn theo quy

Đạt

định.
8

Bƣu điện

9

Nhà ở dân cƣ

8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.

Đạt

8.2. Có Internet đến thôn.


Đạt

9.1. Nhà tạm, dột nát.
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây

Không
%

≥75%

Xã được công nhận đạt tiêu chí thu nhập

Triệu

16

khi có mức thu nhập bình quân đầu

đồng

dựng.
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
10

Thu nhập

người/năm của xã đạt mức tối thiểu trở lên
theo quy định của vùng.
11


Hộ nghèo

Xã được công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo

%

≤10%

%

≥90%

khi có tỷ lệ hộ nghèo của xã ở dưới mức tối
thiểu theo quy định của vùng.
12

Tỷ lệ lao động
có việc làm

Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ
tuổi lao động.

thƣờng xuyên
13

Hình thức tổ

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có


chức sản xuất

hiệu quả




14
IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƢỜNG
14.1. Đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được

Đạt
%

≥70%

14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo.

%

≥20%

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y

%

≥70%

%


Đạt

tiếp tục học THPT (Phổ thông, bổ túc, học
14
15

Giáo dục
Y tế

nghề).

tế.
15.2. Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
16

Văn hóa

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu

Đạt

chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ
VH-TT-DL (02 năm liên tục).
17.1Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp

%

≥70%


vệ sinh theo quy định đạt mức quy định của
vùng.
17.2. Số cơ sở sản xuất kinh doanh/tổng số cơ

Đạt

sở đạt tiêu chuẩn về môi trường (90% cơ sở
17

Môi trƣờng

sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn
về môi trường.
17.3. Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan

Đạt

từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt
động làm suy giảm môi trường.
17.4. Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý

Đạt

theo quy hoạch.
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và

Đạt

xử lý theo qui định.
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

Hệ thống tổ
chức chính trị
xã hội vững
mạnh

18.1. 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn

Đạt

theo quy định.
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống
chính trị cơ sở theo quy định.

Đạt


15
18.3. Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “Trong

18

Đạt

sạch, vững mạnh”.
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội

Đạt

của xã được công nhận đạt danh hiệu tiên
tiến trở lên.

19.1. Không có tổ chức, cá nhân hoạt động

Đạt

chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế;
19

An ninh, trật

truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông

tự xã hội

người kéo dài.
19.2. Không có tụ điểm phức tạp về trật tự

Đạt

xã hội và không phát sinh thêm người mắc
các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
19.3. Trên 70% số thôn được công nhận đạt

Đạt

tiêu chuẩn an toàn an ninh trật tự.
19.4. Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu

Đạt

đơn vị tiên tiến trở lên.


(Nguồn: Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ)
2.1.3. Lý luận về sự tham gia
Trong chiến lược phát triển cộng đồng “Sự tham gia của quần chúng”
là yếu tố nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương
pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do người dân làm chủ trong thí
điểm mô hình như:
- Một là, sự tham gia của người dân là phương tiện hữu hiệu để huy
động các nguồn tài nguyên của địa phương. Tổ chức và tận dụng năng lực,
sáng tạo của người dân vào các hoạt động phát triển.
- Hai là, giúp xác định nhu cầu tiên khởi của cộng đồng và tiến hành
những hoạt động phát triển để đáp ứng nhu cầu này.
Quan trọng hơn nữa là sự tham gia của cộng đồng cho dự án, hay hoạt
động được công nhận, khuyến khích người dân tham gia thực hiện đảm bảo


16

khả năng bền vững. Có mối liên hệ quan trọng giữa mức độ và cường độ tham
gia của người dân với sự thành công của các hoạt động phát triển.[8]
2.1.3.1. Các hình thức tham gia
- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan
mật thiết, trực tiếp đến đời sống của họ.
-Được tham gia các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan
điểm và thảo luận các vấn đề của cộng đồng.
- Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn đề
ưu tiên của cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực
hiện các hoạt động mang tính lợi ích chung.
- Người dân cùng được lập kế hoạch dự án và quản lý điều hành, kiểm

tra giám sát, đánh giá các chương trình, dự án phát triển cộng đồng.
Sự quyết định và tự quản của người dân được đánh giá ở mức độ cao
bởi thể hiện năng lực, quyền lực của người dân. Mang tính bền vững vì người
dân thể hiện vai trò làm chủ với tinh thần trách nhiệm cao của mình.[11]
2.1.3.2. Mức độ tham gia
Người dân tham gia các chương trình dự án phát triển nông thôn với
các mức độ:
a. Không có sự tham gia
- Cán bộ điều khiển: Người dân làm và thực hiện theo ý của cán bộ,
không được hiểu rõ. Như người dân bị gọi đi làm công ích, đóng góp tiền cho
một hoạt động nào đó mà không được biết, không được thảo luận.
- Tham gia mang tính hình thức: Cán bộ cũng phải gọi dân đến, cho dân
phát biểu ý kiến nhưng chỉ cho có lệ, mọi việc cán bộ giải quyết theo ý của mình.
b. Tham gia ít
- Người dân được thông báo và giao nhiệm vụ: Người dân được thông
báo hiểu rõ về những việc mà cán bộ muốn họ tham gia, sau đó người dân
đóng góp công sức hay tiền theo khả năng của mình.


17

- Người dân được hỏi ý kiến: Kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và
quản lý, người dân được mời tham gia thảo luận, hỏi lấy ý kiến, cán bộ lắng
nghe nghiêm túc sau đó cán bộ điều chỉnh kế hoạch (nếu cần thiết) cho phù
hợp với dân rồi cùng thực hiện.
c. Tham gia thực sự
- Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy quyết định, cán bộ
là người khởi xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ
trong khâu lập kế hoạch, quyết định các phương án tổ chức thực hiện.
- Người dân khởi xướng và cùng cán bộ ra quyết định: Người dân khởi

xướng, lập kế hoạch, cán bộ cùng người dân quyết định các phương án và tổ
chức thực hiện. Cán bộ đóng vai trò khi người dân cần.
- Người dân tự lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cán bộ hỗ trợ khi cần thiết.
Các mức độ tham gia này có thể minh họa cho phương thức “Nhà nước
và nhân dân cùng làm” với các bước: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra, dân hưởng thụ. Cộng thêm các bước xuất phát là dân nhận từ Nhà nước và
bước cuối cùng là nhân dân tự quyết nên chọn nhận những gì.
2.1.4. Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình NTM
Sự tham gia của nông dân vào việc xây dựng nông thôn mới được coi là
nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp
tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong thí điểm mô
hình. Khi tham gia vào quá trình phát triển thôn mới với sự hỗ trợ của Nhà
nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng
cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại
chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong các
hoạt động trong phát triển nông thôn, vai trò của người dân ở đây được thể
hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và
dân hưởng lợi.[8]


×