Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nâng cao vai trò của rừng đối với phát triển kinh tế hộ ở xã Tú Trĩ huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 75 trang )

00000ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG KIM MẪN
Tên đề tài:
NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA RỪNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
Ở XÃ TÚ TRĨ, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011-2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG KIM MẪN
Tên đề tài:
NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA RỪNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
Ở XÃ TÚ TRĨ, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011-2015

Giảng viên hƣớng dẫn

: Th.s Nguyễn Thị Châu

THÁI NGUYÊN - 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau
khi hoàn thành khóa học ở trƣờng tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Tú Trĩ huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn với đề tài:
“Nâng cao vai trò của rừng đối với phát triển kinh tế hộ ở xã Tú
Trĩ huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn”
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi xin chân thành
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các tập thể, các cơ quan, tổ chức đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, phòng Đào tạo và khoa KT&PTNT cùng các thầy cô giáo
những ngƣời đã cung cấp trang thiết bị, kiến thức cho tôi trong suốt quá trình
thực tập.
Cảm ơn UBND xã Tú Trĩ cùng các ban ngành, đoàn thể và nhân dân
trong xã đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong qua trình thực tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
cô giáo Th.s Nguyễn Thị Châu - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhƣng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bƣớc đầu làm quen với
công tác nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
bạn bè để bản khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2015
Sinh viên


Hoàng Kim Mẫn


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND

: Ủy ban nhân dân

PTNT

: Phát triển nông thôn

NN

: Nông nghiệp

BQL

: Ban quản lý

RĐD

: Rừng đặc dụng

REDD


: Nâng cao trữ lƣợng carbon, bảo tồn, quản lý rừng bền vững

FAO

: Tổ chức liên hiệp quốc về lƣơng thực và nông nghiệp



: Lao động

LN

: Lâm nghiệp

TN

: Thu nhập

LNLN

: Lợi nhuận lâm nghiệp

TNRPH-ĐD: Thu nhập rừng phòng hộ đặc dụng
TNRSX

: Thu nhập rừng sản xuất

LĐNLN

: Lao động nông lâm nghiệp


LĐPNN

: Lao động phi nông nghiệp


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Nguồn vốn trong bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 .. 15
Bảng 4.1: Cơ cấu diện tích đất xã Tú Trĩ năm 2014 ....................................... 28
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động xã Tú Trĩ ......................................... 30
Bảng 4.3: Diện tích các loại đất trồng rừng trên địa bàn xã Tú Trĩ ................ 34
Loại sản phẩm ................................................................................................. 35
Bảng 4.5 Thông tin hộ điều tra ....................................................................... 41
Bảng 4.6 Thống kê tài sản và tƣ liệu sản xuất cơ bản của các hộ gia đình..... 42
Bảng 4.7 Thu nhập của hộ gia đình trong năm 2014………………………..43
Bảng 4.8 Tỷ lệ các khoản thu nhập của hộ gia đình. ...................................... 45
Bảng 4.9 Các khoản thu nhập từ lâm nghiệp của hộ gia đình ........................ 45
Bảng 4.10 Các chi phí về lâm nghiệp của hộ gia đình.................................... 47
Bảng 4.14 Mô hình SWOT về vai trò của rừng trong phát triển kinh tế hộ ở xã
Tú Trĩ............................................................................................................... 53
Bảng 4.11 Lợi nhuận từ lâm nghiệp của hộ gia đình trong năm 2014 ........... 48
Bảng 4.12 Thu nhập từ các loại rừng của hộ gia đình năm 2014. .................. 49
Bảng 4.13 Số lƣợng cơ sở chế biến kinh doanh lâm sản tại .................................. 51
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 4.1 Thu nhập của hộ gia đình trong năm 2014 .................................. 44
Biểu đồ 4.2 Các khoản thu nhập từ rừng của các hộ gia đình………………46
Biểu đồ 4.3 Các chi phí về lâm nghiệp của hộ gia đình.................................. 48



iii

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .............................................. 3
1.4. Kết cấu khoá luận ....................................................................................... 4
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận về vai trò của phát triển kinh tế từ rừng .............................. 5
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
2.1.2. Vai trò của rừng đối với sự phát triển kinh tế hộ gia đình .................... 12
2.1.3. Những yếu tố tác động đến thu nhập của ngƣời dân từ rừng................ 14
2.1.4. Những thu nhập từ rừng ........................................................................ 18
2.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của rừng trong phát triển kinh tế hộ ............... 18
2.2.1. Vai trò, đóng góp của rừng trong phát triển kinh tế của một số nƣớc trên
thế giới. ............................................................................................................ 18
2.2.2.Vai trò, đóng góp của rừng trong phát triển kinh tế ở một số địa phƣơng
ở Việt Nam. ..................................................................................................... 19
2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn. ... 21
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 22
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 23

3.4.1. Phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu ...................................................... 23
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin. ........................................................... 23
3.4.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 24
3.4.4. Phƣơng pháp phân tích , đánh giá thông tin ......................................... 24
3.4.5. Phƣơng pháp phân tích SWOT ............................................................. 24
3.4.6.Phƣơng pháp minh họa bằng biểu đồ, hình ảnh ..................................... 24
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu vai trò của rừng trong phát triển kinh tế ........ 25
3.5.1. Vai trò của rừng trong phát triển kinh tế địa phƣơng ........................... 25


iv

3.5.2.Vai trò của rừng trong phát triển kinh tế hộ gia đình............................. 25
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 27
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 27
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 29
4.1. 3. Phƣơng hƣớng phát triển rừng ở xã Tú Trĩ .......................................... 33
4.2. Thực trạng vai trò của rừng trong phát triển kinh tế hộ ở xã Tú Trĩ, huyện
Bạch Thông. .................................................................................................... 34
4.2.1. Vai trò của rừng trong phát triển kinh tế............................................... 34
4.2.2. Vai trò trong tạo việc làm cho ngƣời dân lao động ........................... 36
4.3. Phân tích các yếu tố tác động đến vai trò của rừng đối với phát triển kinh
tế- xã hội ở địa phƣơng. .................................................................................. 37
4.3.1. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 37
4.3.2. Yếu tố về kinh phí đầu tƣ ...................................................................... 37
4.3.3. Các chính sách nhà nƣớc về lĩnh vực lâm nghiệp................................. 38
4.3.4. Phong tục tập quán, trình độ học vấn chuyên môn, khoa học kỹ thuật
của hộ gia đình, khả năng tiếp cận thông tin của hộ gia đình ......................... 39
4.4. Đánh giá vai trò của rừng trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở Xã Tú

Trĩ. ................................................................................................................... 41
4.4.1. Thông tin chung về đối tƣợng điều tra. ................................................. 41
4.4.3. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn của các hộ gia đình trong phát
triển kinh tế từ rừng tại xã Tú Trĩ ................................................................... 52
PHẦN 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁO CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA RỪNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ ..................................... 54
5.1. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của rừng trong phát triển
kinh tế hộ ở xã Tú Trĩ, huyện Bạch Thông. .................................................... 54
.5.1.1. Quan điểm-Mục tiêu ............................................................................ 54
5.1.2. Một số giải pháp ................................................................................... 55
5.2. Kết luận và kiến nghị ............................................................................... 62
5.2.1. Kết luận ................................................................................................. 62
5.2.2. Kiến nghị ............................................................................................... 65


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các
hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hóa dịch vụ từ rừng nhƣ cây trồng, khai
thác, vận chuyển sản xuất, chế biến lâm sản và cung cấp dịch vụ liên quan đến
rừng. Ngành lâm nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là
một bộ phận không thể tách rời trong lĩnh vực nông nghiệp. Rừng góp phần
quan trọng cho nông nghiệp và nông thôn phát triển bền vững, tăng trƣởng
kinh tế, ổn định xã hội và an ninh quốc phòng.
Trong thời kỳ đổi mới, hòa cùng nhịp độ phát triển chung của đất nƣớc,
lâm nghiệp nƣớc ta đã và đang có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ từ nền
lâm nghiệp truyền thống dựa vào khai thác rừng tự nhiên và sử dụng lực

lƣợng kinh tế quốc doanh là chính, nay chuyển sang xây dựng nền lâm nghiệp
xã hội, huy động sự tham gia của toàn dân và các thành phần kinh tế nhằm
tăng cƣờng công tác quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng và chế biến lâm sản từ
rừng trồng đáp ứng nhu cầu của xã hội và phục vụ xuất khẩu. Nhà nƣớc đang
đẩy mạnh bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện còn, phủ xanh đất trống đồi
trọc, đặc biệt la trồng rừng kinh tế, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên rừng
nhằm đƣa lâm nghiệp trở thành ngành, nghề chính ở khu vực miền núi, tăng
thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho ngƣời dân
sống phụ thuộc vào rừng.
Bạch Thông là một huyện phía bắc của tỉnh Bắc Kạn có vị trí địa lý
thuận lợi, chỉ cách thị xã Bắc Kạn 18km đƣờng bộ thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế. Huyện Bạch Thông với diện tích tự nhiên 54.649 ha. Trong tổng
quỹ đất 54.649 ha của huyện Bạch Thông thì đất đã sử dụng là 51.733,41 ha
(chiếm 94, 66% diện tích đất tƣ nhiên) và đất chƣa sử dụng là 2915,59 ha


2

(chiếm 5,34 % diện tích đất tự nhiên). Trong tổng quỹ đất đã sử dụng là
51.733,34 ha thì đất lâm nghiệp là 46.742,3 ha (chiếm 85,53% diện tích đất tự
nhiên). Với điều kiện thuận lợi và tiềm năng về đất lâm nghiệp nhƣ vậy ta có
thể nhận thấy rừng và đất rừng ở Bạch Thông đóng một vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, bảo vệ đất, điều tiết nguồn nƣớc phục
vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế của ngƣời dân đặc biệt là ngƣời
dân tộc thiểu số có truyền thống sống dựa vào rừng và các sản phẩm từ rừng.
Xã Tú Trĩ, Huyện Bạch Thông có tổng diện tích đất tự nhiên là
1.345,72 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 1022,57ha chiếm 75,95%
diện tích đất tự nhiên với dân số năm 2014 là 2054 ngƣời. Trong nhiều năm
qua đƣợc sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, thông qua các Bộ ngành đầu
tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã trong đó

lĩnh vực lâm nghiệp đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn của xã Tú Trĩ.
Là một xã miền núi, diện tích đất nông nghiệp ít (206,08 ha chiếm 15,31%
diện tích đất tự nhiên của xã) từ xƣa đến nay rừng và những sản phẩm từ rừng
(gỗ, củi, nấm, măng, hoa, quả...) đóng góp một vai trò trong việc cải thiện
điều kiện sống của ngƣời dân phụ thuộc vào rừng nói riêng. Tuy nhiên trong
lĩnh vực lâm nghiệp hiện nay, phát triển rừng chủ yếu dựa vào vốn ngân sách
nhà nƣớc nhƣ các chƣơng trình dự án 327, 661 với suất đầu tƣ còn thấp so với
nhu cầu thực tế, cơ cấu đầu tƣ chƣa cân đối, đầu tƣ nhiều cho rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng ít chú trọng đến rừng sản xuất nên chƣa đem lại hiệu quả kinh
tế nhƣ mong muốn. Chƣa huy động đƣợc các nguồn lực đầu tƣ nhân dân do
ngƣời dân chƣa hiểu chƣa thấy đƣợc cần phải phát triển rừng bền vững nhƣ
thế nào, sử dụng rừng nhƣ thế nào là hợp lý để đem lại hiệu quả kinh tế cao từ
đó nhằm cải thiện sinh kế của ngƣời dân sống dựa vào rừng.
Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nâng cao vai
trò của rừng đối với phát triển kinh tế hộ ở xã Tú Trĩ huyện Bạch Thông


3

tỉnh Bắc Kạn" để hiểu rõ thực trạng những đóng góp của việc phát triển kinh
tế từ rừng đối với sự phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng cũng nhƣ phát
triển kinh tế của địa phƣơng nói chung từ đó giúp ngƣời dân có cái nhìn đúng
đắn về vai trò của rừng và những lợi ích kinh tế mà rừng đem lại.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Thông qua phân tích đƣợc thực trạng vai trò của rừng trong phát triển
kinh tế hộ gia đình ở xã Tú Trĩ huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn sẽ đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của rừng trong phát triển kinh tế hộ
đặc biệt là để cải thiện đời sống của ngƣời dân sống phụ thuộc vào rừng, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế của xã Tú Trĩ nói riêng và huyện Bạch Thông

nói chung.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận khoa học về rừng và vai trò của rừng
trong phát triển kinh tế hộ gia đình.
Đánh giá đƣợc thực trạng vai trò của rừng trong việc phát triển kinh tế
hộ gia đình tại xã Tú Trĩ huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn
Đề xuất đƣợc một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của rừng
trong phát triển kinh tế hộ gia đình và địa phƣơng trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Từ thực trạng đóng góp về kinh tế rừng đối với đời sống của ngƣời dân,
luận văn góp phần xác định mục tiêu nhiệm vụ và một số giải pháp nhằm khai
thác sử dụng và phát triển có hiệu quả các nguồn lực từ rừng, tạo ra thu nhập
ổn định cho ngƣời dân sống phụ thuộc vào rừng trên địa bàn xã Tú Trĩ.
Khóa luận là tài liệu tham khảo bổ ích cho quan chức năng có liên quan
đến việc xây dựng và thực hiện các chính sách khai thác sử dụng một cách


4

hợp lý các nguồn lợi từ rừng trên địa bàn xã Tú Trĩ huyện Bạch Thông tỉnh
Bắc Kạn.
1.4. Kết cấu khoá luận
Khóa luận gồm có 5 phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Tổng quan tài liệu
Phần 3: Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Các giải pháp nâng cao vai trò của rừng đối với phát triển kinh té hộ



5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận về vai trò của phát triển kinh tế từ rừng
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Rừng và phát triển kinh tế từ rừng
Khái niệm về rừng
Có nhiều khái niệm khác nhau về rừng. Năm 1930, Morozov đƣa ra
khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm
một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển. Rừng chiếm
phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý. Năm 1952,
M.E Tcachenco đã phát biểu : Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý,
trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi
sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học
và ảnh hƣởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài. Năm 1972, I.S Mê lê
khôp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cơ
bản của sinh quyển địa cầu (Bách khoa toàn thƣ- Tiếng Việt,2013).
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật
rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trƣờng khác, trong đó cây
gỗ ,tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trƣng là thành phần chính có độ che phủ của
tán rừng 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản
xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (Luật Bảo và phát triển rừng Việt
Nam, 2004).
Từ các khái niệm trên có thể tổng hợp ra một khái niệm là: Rừng là
quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật
phải có diện tích lớn,giữa quần xã sinh vật và môi trƣờng, các thành phần
trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết với nhau để đảm bảo
khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.



6

Về phân loại rừng: có nhiều cách phân loại rừng.
Phân loại theo chức năng sử dụng thì có 3 loại rừng:
Rừng đặc dụng: Là loại rừng đƣợc thành lập với mục đích chủ yếu để
bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen
sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh
phục vụ nghỉ ngơi du lịch kết hợp với phòng hộ bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Rừng phòng hộ: là rừng đƣợc sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nƣớc,
bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí
hậu, bảo vệ môi trƣờng.
Rừng sản xuất: Là rừng đƣợc dùng chủ yếu trong sản xuất kinh doanh
gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trƣờng.
Phân loại rừng theo trữ lƣợng thì có:
Rừng giàu: Trữ lƣợng rừng trên 150m3 /ha
Rừng trung bình: Trữ lƣợng rừng nằm trong khoảng (100-150) m3 /ha
Rừng nghèo: Trữ lƣợng rừng nằm trong khoảng (80-100) m3 /ha
Rừng kiệt: Trữ lƣợng rừng thấp hơn 50 m3 /ha
Phân loại rừng dựa vào tác đông của con ngƣời thì có rừng tự nhiên và
rừng nhân tạo
Phân loại dựa vào nguồn gốc thì có rừng chồi và rừng hạt.
Phân loại rừng theo tuổi: Rừng non, rừng sào (là rừng bất đầu khép tán,
xuất hiện quan hệ cạnh tranh gay gắt về ánh sáng và chiều cao giữa các cá thể
cây gỗ ), rừng trung niên và rừng già.
Phát triển kinh tế rừng tại Việt Nam:
Theo số liệu thống kê của Viện điều tra và quy hoạch rừng Việt Nam,
trƣớc năm 1945 Việt Nam có 14 triệu ha rừng chiếm hơn 24% diện tích tự
nhiên của cả nƣớc, năm 1975 còn 7,8 triệu ha (23,6%), đến năm 1989 chỉ còn
6,5 triệu ha (19,7%). Tính đến ngày 31/12/2011, Việt Nam có tổng diện tích



7

rừng là 13.515.064 ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.285.383 ha và rừng trồng
là 3.229.681 ha. Độ che phủ rừng toàn quốc là 39,7% (Theo Quyết định số
2089/QĐ-BNN-TCLN ngày 30 tháng 8 năm 2012).
Rừng Việt Nam là một kho tài nguyên vô cùng quý giá với 12.000 loài
thực vật. trong đó có khoảng 10% là loài đặc hữu, 800 loài rêu, 600 loài nấm
… Khoảng 2.300 loài cây có mạch đã đƣợc dùng làm lƣơng thực, thực phẩm,
làm thức ăn cho gia súc. Chúng ta có 41 loài gỗ quí (nhóm 1) 20 loài gỗ bền
chắc (nhóm 2), 24 loài gỗ đồ mộc và xây dựng (nhóm 3) …, loại rừng cho gỗ
này chiếm khoảng 6 triệu ha.
Đó là chƣa kể các loại rừng tre, trúc chiếm khoảng 1,5 triệu ha gồm
khoảng 25 loài đã đƣợc gây trồng có giá trị kinh tế cao. Hàng nghìn loài dƣợc
liệu quý để chữa bệnh và có giá trị cao ( />Gỗ đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải, kiến trúc, xây dựng và khai khoáng. Ngoài ra gỗ còn đƣợc dùng
làm văn phòng phẩm nhạc cụ, dụng cụ thể thao, đóng toa tầu,thuyền bè,xe
cộ,bàn ghế, đồ dùng sinh hoạt …
“Lâm sản ngoài gỗ bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật,
khác gỗ, đƣợc khai thác từ rừng, đất có rừng và từ cây gỗ ở ngoài rừng”
(FAO,1999).
Nhƣ vậy, lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ
đƣợc khai thác từ rừng (cả rừng tự nhiên và rừng trồng) phục vụ mục đích của
con ngƣời. Bao gồm các loại thực vật, động vật dùng làm thực phẩm, làm
dƣợc liệu, tinh dầu, nhựa sáp, nhựa dính, nhựa dầu,cao su, tannin, màu
nhuộm, chất béo, song mây, tre nứa, cây cảnh, nguyên liệu giấy, sợi,…


8


2.1.1.2. Sự phụ thuộc sinh kế của con người vào rừng
Theo ƣớc tính của Ngân hàng thế giới, 1,6 tỷ ngƣời sống phụ thuộc vào
rừng trên toàn cầu, và rừng là nguồn cung cấp nhiều việc làm, góp phần vào
sự tăng trƣởng kinh tế của quốc gia va khu vực. Qua thống kê cho thấy, 30%
diện tích rừng đƣợc sử dụng để sản xuất gỗ và các sản phẩm phi gỗ, thƣơng
mại-lâm sản ƣớc đạt 327 tỷ USD/năm.
Còn tại Việt Nam theo thống kê sơ bộ của các nghiên cứu trƣớc đây thì
có khoảng 25 triệu ngƣời dân nông thôn ở Việt Nam sống ở các vùng rừng và
gần rừng, và đời sống của họ phụ thuộc phần lớn vào rừng (RECOFTC,
2011). Đa số ngƣời dân sống phụ thuộc vào rừng là thuộc nhóm dân tộc thiểu
số sống trong và gần rừng ở các vùng núi cao dân tộc ít ngƣời, có trình độ dân
trí thấp, phƣơng thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống
còn khó khăn. Tuy nhiên, các quyền lợi của họ đối với tài nguyên rừng vẫn
chƣa đƣợc đảm bảo và tỷ lệ nghèo đói vẫn còn khá cao (UN-REDD 2008).
Rừng ngày càng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế bền
vững ở mỗi quốc gia. Ngoài ra nó còn có vai trò trong việc đảm bảo môi
trƣờng đất, nƣớc, khí hậu đƣợc trong sạch, giữ vững đa dạng dinh học. Trong
vùng có sự quản lý rừng chặt chẽ thì con ngƣời có thể khai thác các tiềm năng
của rừng một các bền vững nhƣ các loại gỗ, tre nứa, động vật rừng, các loại
cây dƣợc liệu làm thuốc chữa bệnh. Ngày nay con ngƣời còn biết sử dụng
rừng làm các khu du lịch sinh thái nhƣ vƣờn quốc gia Ba Bể, vƣờn quốc gia
Cúc Phƣơng, Khu du lịch Cần Giờ, Vƣờn quốc gia U Minh Hạ .
Từ các mô hình phát triển rừng hiệu quả đã làm cho đời sống dân cƣ ổn
định. Cùng với rừng ngƣời dân đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn
cùng với các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho
ngƣơi dân.


9


Rừng và sản phẩm từ rừng mang lại thu nhập cho ngƣời dân. Cây rừng
đƣợc dân khai thác làm nguyên vật liệu. Không chỉ ở trong nƣớc, các sản
phẩm còn đƣợc xuất khẩu ra thị trƣờng ngoài làm tăng giá trị sản phẩm. Vì
vậy thu nhập của ngƣời dân cũng tăng lên. Hoạt động du lịch mở rộng là
nguồn thu nhập mới cho ngƣời dân. Rừng mang lại thực phẩm, dƣợc liệu tự
nhiên có giá trị cho con ngƣời.
Vì vậy có thể nói đối với đại bộ phận ngƣời dân Việt Nam còn sinh
sống khá phụ thuộc vào rừng, rừng trở thành một yếu tố không thể tách rời
với họ. Chính vì thế mà chính phủ hiện nay rất đề cao việc bảo vệ rừng, khai
thác rừng theo hƣớng bền vững để cuộc sống ngƣời dân ngày càng ổn định và
nâng cao hơn.
Hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý rừng nhất là quản lý quy hoạch,
chuyển mục đích sử dụng rừng, giao đất,giao rừng, kiểm kê, thống kê rừng đã
đƣợc nâng cao một bƣớc. Nhà nƣớc đã đẩy mạnh việc giao quyền sử dụng, sử
dụng rừng ,khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài đến các chủ rừng qua đó thúc
đẩy sự tham gia của các thành phần kinh tế trong quản lý, bảo vệ rừng trong
đó có việc phát triển kinh tế hộ gia đình gắn với lợi ích từ rừng.
Điều này chứng tỏ ngƣời dân ngày càng nhận thức rõ đƣợc tầm quan
trọng của rừng đối với đời sống kinh tế của hộ gia đình, cùng với những chính
sách vĩ mô của Nhà nƣớc thì ngƣời dân lại càng có cơ sở và quyền hạn để bảo
vệ và khai thác rừng một cách hiệu quả mang lại nguồn lợi kinh tế bền vững.
2.1.1.3. Khái niệm về hộ và kinh tế hộ
Khái niệm về hộ: Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và
phát triển. Trải qua mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ đƣợc biểu
hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “Sự
hoạt động kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao để
tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích lũy cho gia đình



10

và xã hội”. Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa
học về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “ Hộ là tất cả
những ngƣời cùng chung sống trong một mái nhà. Nhóm ngƣời đó bao gồm
những ngƣời cùng chung huyết tộc và những ngƣời làm công”.
- Theo Liên hợp quốc “ Hộ là những ngƣời cùng chung sống chung
dƣới một mái nhà, cùng làm ăn và có chung một ngân quỹ”.
-Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: “ Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem nhƣ là một đơn vị kinh tế”.
Đây mớ chủ yếu nêu lên khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu nhất,
mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung nhƣng
vẫn còn có chỗ chƣa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm trên cho thấy hộ
đƣợc hiểu nhƣ sau :
- Trƣớc hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành
viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trƣờng hợp thành viên của
hộ không phải cùng huyết thống (con nuôi, ngƣời tình nguyện và đƣợc sự
đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế
lâu dài…).
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân công lao động chung, có vốn và chƣơng trình, kế hoạch sản
xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ
chung và đƣợc phân phối lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ
không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành
phần kinh tế cá thể, tƣ nhân, Nhà nƣớc,…
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù chung huyết thống bởi hộ là
một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thế không phải là một đơn vị kinh tế



11

(ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà
nhƣng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau).
Khái niệm kinh tế hộ: Từ các khái niệm về hộ nhƣ trên chúng ta có thể
rút ra đƣợc khái niệm Kinh tế hộ là tập hợp kinh tế mà các cá nhân trong tập
hợp đó có mối quan hệ huyết thống hay một nhóm ngƣời chung sống với
nhau, họ có mối quan hệ kinh tế với nhau và với bên ngoài.
Đặc điểm kinh tế hộ: Kinh tế hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một
đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa tiêu dùng và sản
xuất của các hộ biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến
sản xuất hàng hóa. Trình độ này quyết định quan hệ của hộ gia đình đối với
thị trƣờng. Các hộ ngoài hoạt động nông nghiệp và công chức còn tham gia
vào các hoạt động phi nông nghiệp (sản xuất hàng hóa, dịch vụ. tiểu thủ công
nghiệp) với các mức độ khác nhau.
- Về nhân lực: Thành phần kinh tế hộ chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực
tự có. Đây là nguồn nhân lực ở qui mô gia đình đƣợc huy động để tăng gia
sản xuất. Một số hộ sản xuất hàng hóa có thuê lao động vào lúc thời vụ hoặc
thuê lao động thƣờng xuyên nếu có qui mô sản xuất lớn.
- Về qui mô sản xuất: Thành phần kinh tế hộ sản xuất sản phẩm, dịch
vụ với qui mô nhỏ, qui mô ở mức gia đình và trang trại la chủ yếu. Do điền
kiện về nguồn sống và khả năng quản lý, sức cạnh tranh trên thị trƣờng nên
hộ sản xuất thƣờng khó mở rộng đƣợc qui mô.
- Về ngành nghề: Thành phần kinh tế hộ hoạt động sản xuất kinh
doanh trên rất nhiều lĩnh vực, với nhiều ngành nghề rất đa dạng và phong phú
bao gồm sản xuất nông, lâm, ngƣ, nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thậm chí có
nhiều hộ còn tham gia hoạt động sản xuất cả trong lĩnh vực công nghiệp nhƣ
công nghiệp may mặc, xây dựng cơ bản…



12

- Về khả năng quản lý: Khả năng quản lý và tổ chức sản xuất chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm đƣợc tích lũy trong cuộc sống. Ngƣời chủ gia đình
thống nhất quản lý mọi yếu tố từ nguyên vật liệu, sản xuất tới tiêu dùng và
tiêu thụ.
Vai trò của kinh tế hộ:
Kinh tế hộ ở Việt Nam có vai trò và ý nghĩa to lớn, vì nƣớc ta bƣớc vào
nền kinh tế thị trƣờng với gần 80% dân số đang sinh sống ở nông thôn với
xuất phát điểm thấp, kinh tế hộ gia đình đang là một đơn vị sản xuất phổ biến.
Đây là mô hình kinh tế có vị trí quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Hiện nay, kinh tế hộ không phải là một thành phần kinh tế, nhƣng là
một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một trong
các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động
kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái
sản xuất.Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu
trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nƣớc ta, kinh tế hộ gia đình
phát triển chủ yếu ở nông thôn, thƣờng gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở
thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp. Kinh tế hộ gia đình hiện nay
đang phát triển và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ nông nghiệp,
vận tải, xây dựng, thƣơng mại dịch vụ và các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, kinh doanh…
2.1.2. Vai trò của rừng đối với sự phát triển kinh tế hộ gia đình
2.1.2.1 Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Việc quy hoạch và phát triển bền vững rừng của chính phủ gần đây
bằng các công tác giao đất giao rừng để các thành phần quản lý trong đó có
kinh tế hộ hàng triệu việc làm cho ngƣời dân, góp phần xóa đói giảm nghèo



13

cho các hộ canh tác rừng từng bƣớc làm giàu trên chính đất rừng đƣợc giao.
Lợi ích của trồng rừng là tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời dân ở các xã
vùng sâu vùng xa vùng ngƣời dân đã có điều kiện làm chủ trên diện tích đất
rừng, làm giàu từ rừng. Trong đó, các dự án do Nhà nƣớc phát động đã tạo ra
hàng triệu việc làm với dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 1998-2010
đã tạo việc làm cho 4,6 triệu lao động, trồng mới 2,45 triệu ha rừng và mang
lại hiệu quả lớn về kinh tế , môi trƣờng.
Năm 2010, tại tỉnh Lai Châu, sau 5 năm chƣơng trình thí điểm khoanh
nuôi bảo vệ rừng phòng hộ rất xung yếu, toàn tỉnh đã thực hiện bảo vệ 45.813
ha rừng phòng hộ, khoanh nuôi tái sinh với tổng diện tích 58.990,2 ha, đã có
35.350 ha rừng mới đƣợc tạo thành, diện tích chuyển trạng thái nhƣng chƣa
thành hơn 5.200 ha qua đó chƣơng trình đã tạo việc làm ổn định cho hơn
11.428 hộ tại 21 xã biên giới trên địa bàn 3 huyện Phong Thổ, Sìn Hồ và
Mƣờng Tè, góp phần giảm số hộ nghèo trên địa bàn khu vực thực hiện
chƣơng trình từ 60% ( năm 2006) xuống còn 33.46%?(năm 2010).
Còn tại tỉnh Quảng Ngãi, huyện miền núi Ba Tơ hiện có khoảng 52.000
ngƣời đang sinh sống tại 20 xã thị trấn, trong đó 85% dân số là ngƣời H’rê.
Với gần 97.280 ha đất rừng, chiếm gần 86% diện tích đất tự nhiên, trong đó,
rừng phòng hộ có hơn 37.400 ha, rừng sản xuất gần 60.000 ha. Với sự hỗ trợ
của công ty Lâm nghiệp Ba Tơ lo từ giống, phát dọn, đào hố đến trồng cây,
ngƣời dân lo chăm sóc bảo vệ, tổng đầu tƣ khi trồng đến khi thu hoạch trả cho
dân 10 triệu đồng/ ha rừng sản xuất. Sau 7 năm từ trồng đến thu hoạch, trừ chi
phí cho mỗi hộ dân khoán rừng cũng có lãi từ 20 đến 25 triệu đồng/ha. Nhờ
việc phát triển rừng, hằng năm có 12.000 đến 13.000 lao động tại địa phƣơng
đƣợc tạo việc làm…



14

2.1.2.2. Tạo ra nguồn thu nhập từ rừng
Với chủ trƣơng giao đất rừng cho ngƣời dân thì các hộ dân đƣợc
giao đất, giao rừng đã tích cực tham gia phát triển kinh tế gắn với bảo vệ
rừng. Việc sở hữu một diện tích đất nhất định làm cho ngƣời dân chủ động
hơn trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình, có những hộ nhờ đó mà vƣơn lên
thoát khỏi cảnh nghèo đói, làm giàu cho hộ và tạo ra bộ mặt mới cho nông thôn.
Tại Hà Nội thì năm 2013, sở NN&PTNT đã làm báo cáo quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng Hà Nội, quy hoạch nhằm bảo vệ toàn bộ diện tích đất
rừng tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học và tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị
cao từ trồng rừng, phát triển du lịch sinh thái, nâng mức thu nhập trên 1ha đất
lâm nghiệp từ 10-15 triệu đồng/ha/năm hiện nay lên 40-60 triệu đồng/ha/năm
vào năm 2020, giải quyết việc làm cho 10.000-15.000 lao động. Với mức thu
nhập này, ngƣời dân ở đây có mức thu nhập bình quân dự báo của Việt Nam
năm 2020 là 3000 USD (Theo đề án nâng cao xếp hạng tín nhiệm quốc gia).
2.1.3. Những yếu tố tác động đến thu nhập của người dân từ rừng
2.1.3.1. Cơ sở hạ tầng
Muốn quản lý và khai thác một yếu tố nào đó có hiệu quả thì phải có cơ
sở hạ tầng kèm theo nó. Đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng đƣợc xác định là yếu
tố quan trọng nhất trong quá trình phát triển của ngành lâm nghiệp. Hay nói
cách khác là muốn phát triển lâm nghiệp xã hội bền vững thì cần phải đảm
bảo các diều kiện về giao thông, cầu, cống và các hạng mục liên quan. Trong
lâm nghiệp thì cần có các hệ thống trạm bảo vệ, chòi canh rừng, đƣờng băng
cản lửa…trong tình hình nƣớc ta vẫn còn khó khăn thì việc đầu tƣ cho cơ sở
hạ tầng riêng cho lâm nghiệp còn rất hạn chế.


15


2.1.3.2. Yếu tố về nguồn lực đầu tư
Tài chính thiếu hụt và không ổn định thực tế đã gây ảnh hƣởng rất lớn
đến hiệu quả quản lý, bảo tồn rừng trong bối cảnh sức ép của hoạt động phá
rừng trái phép ngày càng gia tăng.
Tuy nhiên gần đây Chính Phủ Việt Nam đã có những chuyển biến ích
cực trong chính sách và cả thực hiện các giải pháp trong vấn đề bảo vệ rừng
nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ và các khu bảo tồn. “Quyết định
57/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2011-2020” đƣợc chính phủ phê duyệt ngày 9/01/2012, tổng vốn đầu tƣ và
vốn sự nghiệp từ ngân sách Nhà nƣớc cho chính sách này khoảng 14.067 tỷ
đồng, chiếm 28,5%(bảng 1.2). Trong chính sách này các Ban quản lý rừng
tăng tính chủ động hơn, gắn trách nhiệm của ngƣời sử dụng lợi ích với việc đầu
tƣ phát triển và bảo vệ rừng, giảm biên chế Nhà nƣớc, huy dộng các thành phần
kinh tế đầu tƣ bảo vệ phát triển rừng và khuyến khích vai trò của cộng đồng.
Bảng 2.1 Nguồn vốn trong bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020
(ĐVT: Tỷ đồng)
Nguồn vốn

Dự kiến

Tỷ lệ(%)

Vốn ngân sách nhà nƣớc

14.067

28,5

Vốn ngoài ngân sách


35.250

71,5

Tổng

49.317

100

( Nguồn: Quyết định 57/QĐ-TTg)
Huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế trong nƣớc, vận
động sự hỗ trợ vốn cho kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng (vốn ODA) từ các
tổ chức quốc tế.
Huy động các nguồn tài chính hợp khai thác, bao gồm nguồn thu từ chi
trả dịch vụ môi trƣờng rừng, thuế tài nguyên rừng…


16

2.1.3.3. Cơ chế chính sách của nhà nước về lâm nghiệp
Nhà nƣớc Việt Nam hiện nay đã ban hành hàng loạt các quy định về
quản lý rừng ngày càng chặt chẽ hơn và rõ rang hơn. Trong đó có các điều
luật và quy định nhƣ:
Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 23/12/2004 ra đời đã cơ bản thể
hiện sự đồng bộ trong công tác điều hành của Nhà nƣớc về quản lý, bảo vệ,
phát triển, sử dụng rừng, quy định quyền và nghĩa vụ chủ rừng. Đƣa ra các
khái niệm mới nhƣ: Chủ rừng, quyền sử dụng rừng, quyền đăng kí sử dụng
rừng…

Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt
Nam đến năm 2020.
Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về một số
chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-20015. Theo đó Nhà nƣớc
khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, các nhân thuộc các thành phần kinh tế
đầu tƣ trồng rừng và chế biến lâm sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
Ngoài ra còn có rất nhiều quy định, văn bản pháp luật về quản lý nhà
nƣớc về lĩnh vực lâm nghiệp nhƣ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày
14/8/2006 của Thủ tƣớng Chính Phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng,
Quyết định số 73/2010/QD-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý đầu tƣ xây dựng công trình lâm sinh.
2.1.3.4. Đất đai, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học.
Muốn có đƣợc một sản phẩm từ hoạt động lâm nghiệp thì cần có rất
nhiều yếu tố liên quan, trong đó có tài nguyên đất đai, rừng, đa dạng sinh
học…Ở Việt Nam có rất nhiều các sinh vật, loài động vật quý hiếm, có giá trị


17

kinh tế cao, một số dùng làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh, làm vật liệu xây
dựng, thức ăn chăn nuôi nhƣ:
Nhóm dùng làm dƣợc liệu bao gồm các cây nhƣ: sa nhân, củ mài, củ
nâu, lá lốt…làm thuốc chữa bệnh rất tốt.
Nhóm lƣơng thực, thực phẩm: măng giang, măng tre, rau ngót rừng, tai
chua đây là những món ăn quen thuộc của đồng bào dân tộc thiểu số và cũng
là nguồn thu nhập khá lớn cho họ.
Nhóm cho củi đun: hầu nhƣ loại cây nào cũng có thể làm nhiên liệu
chất đốt, đây cũng là một phần thu nhập khá lớn của ngƣời dân, một phần bán

và một phần sử dụng.
Ngoài ra còn có nhóm cho nguyên liệu thủ công mỹ nghệ, nhóm dùng
làm thức ăn chăn nuôi.
Từ các đánh giá trên cho thấy đất đai, tài nguyên rừng, đa dạng sinh
học của rừng ảnh hƣởng trực tiếp tới thu nhập của ngƣời dân tại các vùng lâm
nghiệp.Thu nhập có thể là trực tiếp từ các sản phẩm thu hoạch từ rừng hoặc
gián tiếp từ các hoạt động từ rừng nhƣ: ƣơm giống, bao tiêu sản phẩm…Nơi
nào có nhiều đất đai nơi đó có nhiều hoạt động kinh tế rừng, khai thác nhiều
sản phẩm.
2.1.3.5. Phong tục tập quán, trình độ học vấn chuyên môn, khoa học kỹ thuật
của hộ gia đình, khả năng tiếp cận thông tin của hộ gia đình.
Một trong những yếu tố tác động đến thu nhập của ngƣời dân từ rừng là
phong tục tập quán, trình độ học vấn chuyên môn, khoa học kỹ thuật của hộ
gia đình, khả năng tiếp cận thông tin của hộ gia đình. Có một số bộ phận
ngƣời dân họ chƣa nhận thức đƣợc việc bảo vệ và khai thác rừng, không có
trình độ về quản lý rừng nên khai thác bừa bãi. Trái phép mục đích là lấy
nguyên liệu chất đốt, lấy than, xây dựng…với đa phần ngƣời dân nhận thức
kém về việc trồng và bảo vệ rừng thì họ khó có thể quyết đoán họ sẽ trồng cây


18

gì, trồng nhƣ thê nào cho thích hợp. Do đó rất nhiều hộ nhận đƣợc đất rừng
mà nhà nƣớc giao cho nhƣng vẫn loay hoay không biết sử lý nhƣ thế nào nếu
không có sự chỉ đạo của cấp trên. Ngoài ra , khả năng tiếp cận thông tin, áp
dụng KHKT trong trồng rừng của các hộ gia đình ảnh hƣởng không nhỏ đến
việc khai thác rừng hợp lý.
2.1.4. Những thu nhập từ rừng
Hầu hết các sản phẩm từ rừng đều có khả năng mang lại thu nhập cho
ngƣời dân dƣới dạng khai thác lâm sản gỗ và lâm sản ngoài gỗ, đó là thu nhập

trực tiếp. Loại hình thu nhập gián tiếp là các hoạt động mua bán trao đổi kinh
doanh, phân phối tăng các giá trị thặng dƣ. Các dự án trồng rừng tạo ra thu
nhập từ việc làm cho ngƣời lao động.Chăn nuôi trên đất rừng cũng là một
nguồn thu nhập đáng kể và gần đây các hoạt động du lịch đƣợc mở rộng là
nguồn thu nhập mới cho ngƣời dân.
2.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của rừng trong phát triển kinh tế hộ
2.2.1. Vai trò, đóng góp của rừng trong phát triển kinh tế của một số nước
trên thế giới.
2.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế rừng của Trung Quốc
Tiến sĩ Xie Hesheng- Học viên lâm nghiệp Trung Quốc giới thiệu
chính sách cải cách ruộng đất ở Trung Quốc. Ngƣời nông dân làm lâm nghiệp
đƣợc trao quyền sử dụng đất (sổ xanh) có thời hạn tới 70 năm, diện tích đủ
lớn để nông dân có thể vay vốn và đủ chu kỳ khai thác gỗ. Quyền sở hữu đất
chỉ đƣợc trao cho tập thể. Chính sách ngƣời sản xuất kinh doanh rừng cơ bản
xoay quanh luật Hợp tác xã năm 2007. Hiện Trung Quốc có khoảng 15.000
Hợp tác xã, một số Hiệp hội và công ty liên doanh, công ty cổ phần lâm
nghiệp. Các Hợp tác xã đạt chứng chỉ FSC có mức giá bán sản phẩm cao hơn
10% so với sản phẩm cùng loại. Có thể khẳng định, việc kết nối các tổ chức
của những ngƣời sản xuất rừng từ cộng đồng đã tạo sự gắn bó và hợp tác tốt


×