Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu vai trò người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã Chân Sơn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.66 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG MAI HUY

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ CHÂN SƠN, HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên nghành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế và PTNT
: 2011 - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG MAI HUY

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI


TẠI XÃ CHÂN SƠN, HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên nghành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: K43 - KTNN
: Kinh tế và PTNT
: 2011 - 2015
: PGS.TS. Dƣơng Văn Sơn

THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và học tập tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên (khóa học 2011 - 2015) em đã học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích,
những kinh nghiệm, khả năng tư duy,..., đó cũng là tiền đề và là động lực cho
em sau này ra trường.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự quan
tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.

Em xin chân thành cám ơn các Thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã dạy cho em những kiến thức, cách nghiên cứu, giúp em hiểu và hoàn
thành đề tài khóa luận với khả năng của mình. Đặc biệt em xin chân thành gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Dƣơng Văn Sơn, người đã nhiệt tình hướng
dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình viết khóa luận. Đồng thời em xin chân
thành cám ơn các cán bộ, các phòng ban của UBND xã Chân Sơn, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dù bản thân em
đã cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất.................................................................... 26
Bảng 4.2. Phân loại kinh tế hộ điều tra theo thôn ........................................... 32
Bảng 4.3. Phân loại kinh tế hộ điều tra theo ngành nghề ............................... 33
Bảng 4.4. Tổng hợp ý kiến về khó khăn trong lao động phân theo kinh tế hộ ..... 34
Bảng 4.5. tổng hợp ý kiến về lý do khó khăn của hộ ...................................... 35
Bảng 4.6. Đánh giá mức độ hiểu biết của người dân về mô hình nông thôn mới. 36
Bảng 4.7. Ý kiến đánh giá của hộ về mức độ trao đổi thông tin trong xây dựng
nông thôn mới tại địa phương phân theo kinh tế hộ ........................ 37
Bảng 4.8. Ý kiến đánh giá của hộ về sự cần thiết trong xây dựng nông thôn
mới tại địa phương phân theo kinh tế hộ ......................................... 39
Bảng 4.9. Nguồn cung cấp thông tin của dự án nông thôn mới tại địa phương ... 40
Bảng 4.10. Ý kiến tham gia tuyên truyền vận động của người dân trong xây
dựng nông thôn mới phân theo thôn ................................................ 41
Bảng 4.11. Hình thức người dân tham gia công tác tuyên truyền xây dựng

nông thôn mới .................................................................................. 42
Bảng 4.12. Đánh giá về mức độ tham gia đóng góp ý kiến của người dân
trong các cuộc họp tại địa phương phân theo thôn .......................... 43
Bảng 4.13. Người dân tham gia tập huấn ứng dụng kĩ thuật trong sản xuất ........ 45
Bảng 4.14. Đóng góp của hộ về hoạt động xây dựng đường giao thông tại địa
phương phân theo thôn và kinh tế hộ .............................................. 47
Bảng 4.15. Đóng góp ngày công lao động của hộ trong hoạt động giải phóng
mặt bằng xây dựng đường giao thông ............................................. 48
Bảng 4.16. Người dân tham gia công tác giám sát, xây dựng nông thôn mới ...... 49


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

ANTT

An ninh trật tự

BHYT

Bảo hiểm xã hội

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


HTX

Hợp tác xã

HTX NLN

Hợp tác xã nông lâm nghiệp

NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng

XD NTM

Xây dựng nông thôn mới


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.4. Ý nghiã của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
2.1.2.1. Sự cần thiết của chương trình xây dựng nông thôn mới ...................... 5
2.1.2.2. Căn cứ pháp lý xây dựng nông thôn mới ............................................. 7
2.1.2.3. Nội dung, vai trò của nông dân trong việc tham gia xây dựng mô hình
nông thôn mới ................................................................................................... 8
2.1.2.4. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ...................................................... 10
2.1.2.5. Những nguyên tắc xây dựng nông thôn mới theo chương trình mục
tiêu quốc gia .................................................................................................... 12
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới một số nước điển hình trên thế giới...... 13
2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc ................................................. 13


v

2.2.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Nhật Bản .................................................. 15
2.2.1.3. Mô hình xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan ................................... 16

2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ................................... 17
2.2.2.1. Tình hình nông thôn mới ở Việt Nam ................................................ 17
2.2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang . 19
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Chân Sơn, huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang............................................................................ 21
3.2.2. Sự hiểu biết và nhận thức của người dân trong việc xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 21
3.2.3. Sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới tại địa phương .... 21
3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn của người dân trong việc tham gia xây dựng
mô hình nông thôn mới ................................................................................... 21
3.2.5. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao vai trò của người dân trong xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 21
3.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp ..................................................................... 21
2.3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp....................................................................... 22
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu .......................... 25


vi

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25

4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 25
4.1.1.2. Địa hình .............................................................................................. 25
4.1.1.3. Về khí hậu, thuỷ văn .......................................................................... 25
4.1.1.4. Tài nguyên đất .................................................................................... 26
4.1.1.5. Tài nguyên nước................................................................................. 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 28
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế ................................................................................ 28
4.1.2.2. Tình hình sản xuất .............................................................................. 29
4.1.2.3. tình hình phát triển xã hội .................................................................. 30
4.2. Sự hiểu biết của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn nghiên cứu ................................................................................... 32
4.2.1. Thông tin về các hộ điều tra .................................................................. 32
4.2.2. sự hiểu biết của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại
địa phương ....................................................................................................... 35
4.2.2.1. mức độ hiểu biết của người dân về xây dựng mô hình
nông thôn mới ................................................................................................. 35
4.2.2.2. Mức độ trao đổi thông tin trong xây dựng nông thôn mới tại địa phương37
4.2.2.3. Đánh giá của người dân về mức độ thiết yếu trong xây dựng nông
thôn mới tại địa phương .................................................................................. 39
4.3. Đánh giá sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới
tại địa phương .................................................................................................. 41
4.3.1. Sự tham gia tuyên truyền vận động của người dân trong xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................................... 41
4.3.2. Hình thức người dân tham gia công tác tuyên truyền xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................................... 42


vii

4.3.3. Đánh giá mức độ tham gia thảo luận chiến lược phát triển, quy hoạch

xây dựng nông thôn mới của người dân.......................................................... 43
4.3.4. Đánh giá sự tham gia của người dân vào các lớp bồi dưỡng tập huấn
khoa học kĩ thuật ............................................................................................. 44
4.3.5. Vai trò của người dân trong huy động vốn vào xây dựng nông thôn mới .... 46
4.3.6. Vai trò của người dân trong việc tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá
xây dựng nông thôn mới ................................................................................. 49
4.3.7. Vai trò của người dân trong việc quản lý sử dụng tài sản hình thành
trong quá trình xây dựng nông thôn mới ........................................................ 50
4.4. Những thuận lợi, khó khăn của người dân trong việc tham gia xây dựng
mô hình nông thôn mới ................................................................................... 51
4.4.1. Phân tích SWOT sự tham gia của cấp cơ sở vào xây dựng nông thôn mới 51
4.4.2. Phân tích SWOT sự tham gia của người dân vào xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................. 52
PHẦN 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA
NGƢỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....................... 53
5.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu....................................................... 53
5.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 53
5.1.2. Phương hướng ....................................................................................... 58
5.1.2.1. Đối với các cấp cơ sở ......................................................................... 58
5.1.2.2. Đối với người dân nông thôn ............................................................. 58
5.2. Một số giải pháp để nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................................... 59
5.2.1. Giải pháp đối với cấp cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ................ 59
5.2.1.1. Giải pháp về hệ thống tổ chức ........................................................... 59
5.2.1.2. Giải pháp về hoạt động tuyên truyền ................................................. 60
5.2.1.3. Giải pháp cho công tác quản lý quy hoạch ........................................ 60


viii


5.2.1.4. Giải pháp cho công tác huy động vốn ................................................ 61
5.2.2. Giải pháp đối với người dân trong xây dựng nông thôn mới ............... 61
5.2.2.1. Nâng cao dân trí ................................................................................. 61
5.2.2.2. Chuyển đổi cơ cấu .............................................................................. 61
5.3. Kết luận .................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu internet


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, có tầm chiến lược quan
trọng đang được sự quan tâm trên diện rộng của Đảng và Nhà nước. Kế thừa
thành tựu sao 20 năm đổi mới, nông thôn với vai trò của mình đã liên tục phát
triển góp phần quan trọng ổn định tình hình kinh tế, chính trị xã hộ, xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân kể cả về vật chất lẫn tinh thần.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp nông thôn và nông
dân vẫn còn nhiều thách thức ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững
của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa như: chất lượng sản phẩm và khả
năng cạnh tranh thấp; quá trình đổi mới và gia tang giá trị đang chậm lại; suy
thoái môi trường, chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng giữa các nhóm
dân cư và tồn tại các cộng đồng tách biệt.
Những khó khăn này tồn tại đã gây nhiều trở ngại cho tiến trình phát
triển của đất nước. Trong nước vẫn còn nhiều vùng, tỉnh thành, địa phương có
nền kinh tế chậm phát triển, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những hạn chế trên, để phát triển một cách toàn diện tất cả

các mặt của nông thôn hiện nay. Đảng và Nhà nước ta để ra chương trình
nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2010 2011, chương trình đã và đang được thực hiện các vùng nông thôn được triển
khai trên toàn quốc.
Chương trình đã thực hiện đã đạt được nhiều thắng lợi, tạo bước đột
phá trong phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân.
Cùng với sự thực hiện chung của cả nước, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
cũng tiến hành chương trình xây dựng nông thôn mới theo chủ trương đường


2

lối của Đảng và Nhà nước. Sau gần 5 năm thực hiện huyện Yên Sơn đã đạt
được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, trên thực tế người dân là “chủ thể”
trong xây dựng nông thôn mới nhưng chưa phát huy được vai trò của người
dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới
Xuất phát từ yêu cầu và tình hình thực tế trên, để hiểu rõ tầm quan
trọng của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu vai trò người dân trong xây dựng nông
thôn mới tại xã Chân Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục tiêu chung
Đánh giá vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã
Chân Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Trên cơ sở đó đề xuất biện
pháp để nâng cao vai trò của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá sự hiểu biết và nhận thức của người dân trong xây dựng
nông thôn mới.
- Đánh giá sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới tại
địa phương.
- Đánh giá những khó khăn, thuận lợi của người dân khi tham gia xây

dựng nông thôn mới.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao vai trò của người dân trong
xây dựng nông thôn mới.
1.4. Ý nghiã của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Quá trình thực hiện này sẽ nâng cao nhận thức, sự hiểu biết và năng lực
cũng như rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Đây là cơ hội cho sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng những


3

kiến thức lý thuyết vào thực tiễn và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi
kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương.
- Là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến vai trò của
người dân trong xây dựng nông thôn mới.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Chân Sơn có
những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện địa phương.
- Đồng thời giúp người dân nhận thức được vai trò của mình trong xây
dựng nông thôn mới, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao vai trò của người
dân trong xây dựng nông thôn mới.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

* Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia
súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng
chính và chăn nuôi đàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng
được biết đến bởi những người nông dân, trong khi đó các nhà khoa học,
những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ
thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi. [4]
* Khái niệm nông thôn
Nông thôn được coi là khu vực địa lý nơi đó là sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có
nhiều quan điểm khác nhau. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội
và môi trường trong một thể chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác.[3]
* Khái niệm nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.


5

Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính

trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
* Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
2.1.2. Cơ sở lý luận
2.1.2.1. Sự cần thiết của chương trình xây dựng nông thôn mới
Ngày nay việc phát triển nông thôn không còn là việc riêng của các
nước đang phát triển mà còn sự quan tâm của cộng đồng thế giới. Việt Nam là
một nước đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, nông thôn lại càng có vai trò
hết sức quan trọng trong việc phát triển đất nước. Nông thôn là nơi sản xuất
lương thực thực phẩm cho nhu cầu cơ bản của nhân dân, cung cấp nông sản
nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu.
- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho xã hội trên
70,3% lao động xã hội. Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông


6

nghiệp chuyển dần sang làm công nghiệp, dịch vụ, chuyển dần lao động nông
thôn vào các khu đô thị và các khu chế xuất công nghiệp.
- Nông thôn chiếm 69,4% dân số cản nước. Đó là thị trường rộng lớn

tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, nông thôn phát triển cho phép nâng
cao đời sống và thu nhập của dân cư, nông dân tạo ra điều kiện mở rộng thị
trường để phát triển sản xuất trong cả nước.
- Ở nông thôn Việt Nam có trên 50 dân tộc khác nhau sinh sống bao
gồm nhiều thành phần, nhiều tầng lớp có các tôn giáo và tín ngưỡng khác
nhau là nền tảng quan trọng để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế xã hội của
đất nước, để tăng cường sự đoàn kết của cộng đồng các dân tộc.
- Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn của đất nước có điều kiện tự
nhiên kinh tế xã hội khác nhau. Đó là tiềm lực to lớn về tài nguyên đất đai,
khoáng sản để phát triển bền vững đất nước.
Mặt khác, do kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm,
chợ, thủy lợi), còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ, nhiều hạng
mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hóa thấp,
giao thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư, hệ thống thủy lợi cần được đầu
tư nâng cấp; Chất lượng lưới điện nông thôn chưa được sự an toàn; cơ sở về
giáo dục, y tế, vă hóa còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được
đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở
hạn tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn dân cư phân bố rải rác,
kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông ngiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp; cơ giới hóa chưa đồng bộ.


7

Do thu nhập của người dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành

phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao,
cơ hội có việc làm mới ở địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm
nghiệp qua đào tạo còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của người dân còn hạn chế, nhiều nét văn hóa
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, tập quán...); nhà
ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội
khu vực nông thôn chủ yếu tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu
tố chính: đất đai, vốn và lao động kĩ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới
sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa.
Tuy nhiên, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn
lạc hậu, nông dân nghèo khổ, việc phát triển nông thôn là hết sức cần thiết
cho nước ta hiện nay.
2.1.2.2. Căn cứ pháp lý xây dựng nông thôn mới
- Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;


8

- Nghị quyết số 08 NQ/TU ngày 19/5/2009 về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 695/QĐ-TTg, ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thức hiện chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh về
ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh;
- Thông báo số 06/TB/BCĐ ngày 18/3/2010 của Ban chỉ đạo thực hiện
chương trình xây dựng thí điểm nông thôn mới tỉnh.
2.1.2.3. Nội dung, vai trò của nông dân trong việc tham gia xây dựng mô hình
nông thôn mới
a) Nội dung chương trình nông thôn mới.
Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
“Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
- 2020” nêu rõ 11 nội dung chương trình:
(1). Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
(2). Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
(3). Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
(4). Giảm nghèo và an sinh xã hội
(5). Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
(6). Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
(7). Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
(8). Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn


9

(9). Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

(10). Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính
trị - xã hội trên địa bàn
(11). Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
b) Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới
Sự tham gia của người dân và việc xây dựng nông thôn mới được coi như
là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp
tiếp cận dựa vào nội lực và do cộng đồng là chủ trong thí điển mô hình. Khi
tham gia vào phát triển nông thôn mới với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại
các cộng đồn dân cư nông thôn sẽ từng bước tang cường kỹ năng, năng lực về
quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại chỗ và bên ngoài.
Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong các hoạt động phát
triển nông thôn, vai trò của người dân được thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân
đóng góp, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi. Như vậy, vai trò của
người dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp
với quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”.
- Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông thôn
về những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quy hoạch nông thôn, quá
trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mặt
khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của
quá trình xây dựng công trình. Người dân nắm được thông tin đầy đủ về công
trình, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của cộng
đồng người dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế
hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của
nông dân trên địa bàn như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư
xây dựng công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức


10


khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và đinh
mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính,… trong nội bộ
cộng đồng dân cư hưởng lợi
- Dân làm: là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt
động phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của
các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những công
việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công trình. Người dân
trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong công việc lập kế hoạch có sự tham
gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc
tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập cho người
dân, ngoài ra người dân còn đóng góp công. Hình thức đóng góp có thể bằng
tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân kiểm tra: người dân tham gia kiểm tra mọi vấn đề, mọi công việc
đề ra là biểu hiện cao nhất của tinh thần “Dân chủ”. Từ chủ trương của Nhà
nước đưa ra xây dựng cơ sở hạ tầng, hoặc như việc cấp đất cấp vốn cho một
đơn vị, cho đến hiệu quả đích thực của các vấn đề dầu tư xây dựng công trình,
phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công trình,
tổ chức quản lý công trình các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các
nguồn thu, phương thức quản lý tài chính… đều phải được dân kiểm tra, chất
vấn, theo dõi, giám sát đến nơi đến chốn
- Dân hưởng lợi: là người dân được hưởng lợi từ những gì đã làm đã
đóng góp trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương
2.1.2.4. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2009 của thủ tướng
chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
Bộ tiêu chí gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí - là cụ thể hoá các định tính của
nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020.


11


- Nhóm 1 quy hoạch (tiêu chí thứ nhất): Quy hoạch sử dụng đất và hạ
tầng cần thiết cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Quy hoạch và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- môi trường theo tiêu chuẩn mới. Quy hoạch và phát triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn
được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
- Nhóm 2 Hạ tầng kinh tế - xã hội (tiêu chí thứ 2 đến thứ 9): Giao thông
thủy lợi, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, thực hiện cơ giới hóa nông
nghiệp, trường học; cơ sở vật chất văn hóa; chợ nông thôn bưu điện nhà ở dân cư.
Đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, đô thi hóa, CNH, HĐH, chuẩn bị
những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở
nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. Trước hết cần tạo
cho người dân có điều kiện chuyển đổi lối sống canh tác tự cung tự cấp, thuần
nông sang sản xuất hàng hóa, dịch vụ, du lịch, để họ “ly nông bất ly lương”
- Nhóm 3 Kinh tế và tổ chức sản xuất (gồm tiêu chí thứ 10 đến 13):
Thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất.
Phải có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tang
trưởng kinh tế cao và bền vững môi trường sinh thái được giữ gìn; Tiềm năng du
lịch được khai thác; làng truyền thống, làng nghề thủ công nghiệp được khôi phục;
ứng dụng công nghệ cao vào quản lý, về sinh học…; cơ cấu kinh tế nông thôn
phát triển hài hòa, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
- Nhóm 4 văn hoá - xã hội - môi trường (gồm tiêu chí 14 đến 17): Giáo
dục; y tế; văn hóa; môi trường. Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực
chất. Các chủ thể nông thôn(lao động, nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân,
các tổ chức phi chính phủ, nhà nước, nhân,…) có khả năng, điều kiện và trình
độ để tham gia tích cực vào các quá trình và ra quyết định về chính sách phát
triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác



12

nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người nông dân thực sự “được tự do
quyết định trên luống cày và thửa ruộng của mình”, lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước
- Nhóm 5 Hệ thống chính trị (tiêu chí 18 đến 19): là chính trị, an ninh
trật tự xã hội, nông dân, nông thôn và có văn hóa phát triển, dân trí được nâng
lên, sức lao động được giải phóng, nhiệt tình được phát huy. Đó chính là sức
mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người
nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hóa, khoa học kĩ thuật
và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại, nhưng vẫn giữ được giá trị văn
hóa, bản sắc truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích
cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng,
đối ngoại,…nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống
của mình, vừa góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp.
2.1.2.5. Những nguyên tắc xây dựng nông thôn mới theo chương trình mục
tiêu quốc gia
- Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện bộ tiêu chí quốc gia
được quy định tại quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của thủ tướng chính phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, nhà nước đóng vai trò định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ
trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn,
xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần



13

kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện. Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới" do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới một số nước điển hình trên thế giới
2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc
Hàn Quốc xây dựng nông thôn mới trên cơ sở về các ý tưởng trụ cột,
mục tiêu và nguyên tắc của phong trào. Cụ thể là:
- Ba ý tưởng trụ cột: Chăm chỉ - Tự lực vượt khó khăn Hợp tác;
- Bốn mục tiêu chính: Tăng thu nhập cho nông dân; Cải thiện môi
trường sống; Nâng cấp kết cấu hạ tầng; Khuyến khích phát triển đời sống tinh
thần và quan hệ xã hội ở nông thôn;
- Ba nguyên tắc: Từ thấp đến cao, từ thí điểm trên diện hẹp đưa ra toàn
quốc, từ nông nghiệp lan sang các lĩnh vực khác.
Từng làng quy hoạch khu dân cư, được sự tham gia góp ý của dân
làng(Bầu ra 1 Ban lãnh đạo, độc lập với chính quyền ở làng; trong đó có 1
nam, 1 nữ chỉ huy, những người này không hưởng 1 quyền lợi nào) và họ đổi
công cho nhau để thực thi, có 1 ít hỗ trợ của chính quyền tùy kết quả tranh
đua giữa những hộ trong làng và làng này với làng kia.
(1) Phong trào được bắt đầu từ những việc dễ:



14

Ban đầu phong trào đổi mới nông thôn Hàn Quốc đưa ra 10 nội dung
như sau: Mở rộng,làm mới đường vào thôn xóm;Mở rộng, làm mới đường
trong thôn;Làm vệ sinh thôn xóm; Xây dựng khu giặt giũ chung; Đào giếng
nước chung; Cải tạo mái nhà từ lợp rạ thành mái ngói, xi măng; Cải tạo hàng
rào quanh nhà từ tường đất thành tường xây gạch, xi măng; Sửa cầu; Sửa hệ
thống đập sông ngòi và xây dựng điểm thu gom phân bắc;
Kết quả là sau 1 năm, 16.600 xã được cải thiện rõ rệt do biết tranh thủ
sự hỗ trợ của Chính phủ và vận động sự tham gia tích cực của người dân, làm
nên thành công bước đầu;
Sang năm thứ 2, chỉ 16.600 xã có thành tích tốt được tôn vinh, khen
thưởng và được Chính phủ tiếp tục hỗ trợ 500 bao xi măng và 1 tấn thép cho mỗi
xã. Phấn khởi và tự tin, các xã này tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng và bắt đầu đi
vào các dự án tăng thu nhập. Cách thức này tạo nên không khí cạnh tranh sôi nổi
trong nông thôn cả nước,là yếu tố thúc đẩy đáng kể tới phong trào.
(2) Lan rộng phong trào:
Thành công của phong trào ở nông thôn đã lan tới các vùng không làm
nông nghiệp như: các công sở, trường học, nhà máy với nhiều lĩnh vực khác nhau.
Các thành phố bắt đầu các dự án chống tham nhũng và xây dựng 1 đô thị hoàn
hảo. Ba chiến dịch được phát động là: Chiến dịch tinh thần; Cư xử và Môi trường.
- Chiến dịch tinh thần: Nhằm xây dựng mối quan hệ thân thiện với láng
giềng, kế thừa và phát huy những truyền thống dân tộc dựa trên lòng hiếu
thảo và nâng cao ý thức cộng đồng.
- Chiến dịch cư xử: Nhấn mạnh tới trật tự công cộng trên đường phố,
cách ứng xử tích cực trong làng xóm và công sở, hành vi nơi công cộng và
cấm say rượu dẫn tới cư xử không đúng đắn.
- Chiến dịch môi trường: Tập trung vào vấn đề giữ gìn vệ sinh khu vực
sinh sống và làm việc, giữ gìn môi trường đô thị và phát triển màu xanh thành



15

phố, làm sạch các con sông.
Ba chiến dịch này hướng tới mục tiêu là tạo sự thống nhất và kỷ cương,
giúp cho sự phát triển của xã hội một cách hài hòa.[11]
2.2.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Nhật Bản
Giai đoạn 1: Từ năm 1956 đến năm 1962, giai đoạn đầu của quá trình
xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản, đất ruộng với quy mô nhỏ được sắp xếp
và điều chỉnh lại, không những nâng cao được sản lượng nông nghiệp, mà còn
đặt nền móng cho việc áp dụng cơ giới hóa trên quy mô lớn trong nông
nghiệp. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật
Bản, trong 7 năm thúc đẩy công cuộc xây dựng nông thôn mới, tổng giá trị
sản lượng của nông nghiệp Nhật Bản tăng từ 1.661,7 tỷ Yên năm 1955 lên
2.438,1 tỷ Yên năm 1962, biên độ tăng đạt 46,7%, trung bình lợi nhuận ròng
của mỗi hộ nông dân cũng tăng 47%.
Giai đoạn 2:Từ giữa thập kỷ 60 đến giữa thập kỷ 70
Nhờ có chính sách đúng đắn và nguồn vốn đầu tư mạnh từ Chính phủ, giai
đoạn 2 của công cuộc xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản đã đạt được kết quả rõ
rệt. Tiến trình HĐH nông nghiệp và nông thôn được đẩy mạnh, năng suất nông
nghiệp được nâng cao rõ rệt, thu nhập của người nông dân tăng nhanh. Theo
thống kê, trong giai đoạn 2 xây dựng nông thôn mới kéo dài 13 năm, tổng sản
lượng nông nghiệp tăng từ 4.166,1 tỷ Yên năm 1967 lên 11.564 tỷ Yên, biên độ
tăng đạt 177,6%. Năm 1979, thu nhập bình quân của hộ nông dân đạt 5,333 triệu
Yên, cao hơn 12,7% so với các gia đình làm công ăn lương ở thành phố.
Giai đoạn 3:Từ giữa thập kỷ 70 đến cuối thập kỷ 80
Qua hơn 20 năm xây dựng, phong trào xây dựng làng xã của Nhật Bản đã
khiến bộ mặt nông thôn của đất nước này thay đổi rõ rệt, thể hiện ở một số mặt sau:
Một là, xóa bỏ khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Xét về kết cấu

hạ tầng của hoạt động sản xuất và đời sống dân cư, nông thôn và thành thị


×