Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá trong cơ cấu cây trồng tại địa bàn xã Đào Ngạn huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.83 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BẾ THỊ LUYẾN
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY THUỐC LÁ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ ĐÀO NGẠN, HUYỆN HÀ QUẢNG,TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011-2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



BẾ THỊ LUYẾN
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY THUỐC LÁ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ ĐÀO NGẠN, HUYỆN HÀ QUẢNG,TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K43 - KTNN

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2011-2015

Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Cù Ngọc Bắc


THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và học tập tại trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên (khóa học 2011 – 2015) em đã học hỏi đƣợc nhiều kiến thức bổ ích, những
kinh nghiệm, khả năng tƣ duy,..., đó cũng là tiền đề và là động lực cho em sau này
ra trƣờng.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận đƣợc sự quan tâm
hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trƣờng.
Em xin chân thành cám ơn các Thầy cô trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã dạy cho em những kiến thức, cách nghiên cứu, giúp em hiểu và hoàn
thành đề tài khóa luận với khả năng của mình. Đặc biệt em xin chân thành gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến Th. S Cù Ngọc Bắc, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ bảo
giúp đỡ em trong quá trình viết khóa luận. Đồng thời em xin chân thành cám ơn các
cán bộ, các phòng ban của UBND xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dù bản thân em đã cố
gắng hết sức nhƣng không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy em rất mong nhận
đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề
tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, Ngày

tháng 5 năm 2015

Sinh viên

Bế Thị Luyến



ii
DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng thuốc lá của một số nƣớc trên Thế
giới qua 2 năm 2011 – 2013 ......................................................... 13
Bảng 2.2. Giá cả thuốc lá của một số nƣớc 2 năm 2010 - 2011 ..................... 14
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng thuốc lá ở Việt Nam qua các năm.
...................................................................................................... 16
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lƣợng của cây thuốc lá ở một số xã trên
địa bàn huyện Hà Quảng .............................................................. 18
Bảng 4.1: Diện tích đất đai của xã Đào Ngạn 2014 ........................................ 26
Bảng 4.2.Thành phần dân tộc xã Đào Ngạn năm 2014 .................................. 27
Bảng 4.3. Tình hình lao động việc làm trên địa bàn xã Đào Ngạn năm 2014 33
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản lƣợng của cây thuốc lá tại xã Đào Ngạn
qua 3 năm ..................................................................................... 33
Bảng 4.5. Diện tích trồng thuốc lá của các hộ trên địa bàn xã Đào Ngạn năm 2014
...................................................................................................... 33
Bảng 4.6. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2014 ... 34
Bảng 4.7. Diện tích, năng suất, sản lƣợng thuốc lá của các nhóm hộ điều tra
năm 2014 ...................................................................................... 36
Bảng 4.8. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 sào thuốc lá của các hộ điều tra
năm 2015 ...................................................................................... 37
Bảng 4.9. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 sào ngô của các hộ trên địa bàn
nghiên cứu .................................................................................... 38
Bảng 4.10. Tổng chi phí sản xuất bình quân cho 1 sào thuốc lá và sào ngô
năm 2014 ...................................................................................... 39
Bảng 4.11. Kết quả sản xuất, kinh doanh trên 1 sào thuốc lá của các hộ điều
tra năm 2014 ................................................................................. 39



iii

Bảng 4.12. Kết quả sản xuất, kinh doanh trên 1 sào ngô của các hộ điều tra
năm 2014 ...................................................................................... 40
Bảng 4.13. Hiệu quả sử dụng vốn tính cho 1 sào thuốc lá của các nhóm hộ
điều tra năm 2014 ......................................................................... 40
Bảng 4.14. Hiệu quả sử dụng lao động tính cho 1 sào thuốc lá của các nhóm
hộ điều tra năm 2014 .................................................................... 41
Bảng 4.15. So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất cây thuốc lá và cây ngô ... 42


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật

USD


Đôla Mỹ

ĐVT

Đơn vị tính

GO

Giá trị sản xuất

IC

Chi phí trung gian

VA

Giá trị gia tăng

MI

Thu nhập hỗn hợp

Pr

Lợi nhuận

CLĐ

Công lao động


DT

Diện tích

NS

Năng suất

SL

Sản lƣợng

TSCĐ

Tài sản cố định


v
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.4. Đóng góp của đề tài.................................................................................... 3
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất thuốc lá .......................................... 4
2.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế ............................................................ 8
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 12
2.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên Thế giới ............................................. 12
2.2.2. Tình hình sản xuất thuốc lá tại Việt Nam ............................................. 14
2.2.3. Tình hình sản xuất thuốc lá trên địa bàn huyện Hà Quảng ................... 17
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 19
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 19


vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 19
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 20
3.4.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 21
3.4.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 21
3.5. Hệ thống chỉ tiêu áp dụng ........................................................................ 22
3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ ................................... 22
3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá ...................... 23

3.5.3. Các chỉ tiêu bình quân ........................................................................... 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 24
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 24
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 24
4.1.2 Điều kiện về kinh tế - xã hội xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao
Bằng................................................................................................................. 27
4.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội của xã
Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. ................................................. 31
4.2. Thực trạng sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã Đào Ngạn .......................... 32
4.3. Thực trạng sản xuất thuốc lá của các hộ điều tra. .................................... 34
4.3.1. Đánh giá chung về nhóm hộ điều tra .................................................... 34
4.3.2. Tình hình sản xuất thuốc lá của các nhóm hộ điều tra .......................... 35
4.4. Tình hình chế biến và tiêu thụ thuốc lá nguyên liệu của hộ .................... 43
4.4.1. Tình hình chế biến thuốc lá của hộ ....................................................... 43
4.4.2. Tình hình tiêu thụ thuốc lá nguyên liệu của hộ..................................... 44
4.5. Một số kết luận về tình hình phát triển sản xuất thuốc lá của hộ nông dân
trên địa bàn xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ......................... 45


vii

4.6. Phân tích SWOT trong sản xuất cây thuốc lá trên địa bàn xã Đào Ngạn,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng .................................................................... 50
Chƣơng 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ CÂY THUỐC LÁ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÀO NGẠN, HUYỆN
HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG ................................................................ 52
5.1. Cơ sở đề xuất và phƣơng hƣớng .............................................................. 52
5.1.1. Cơ sở đề xuất ......................................................................................... 52
5.1.2 Phƣơng hƣớng ........................................................................................ 52
5.2. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất

thuốc lá tại xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng .......................... 53
5.2.1. Giải pháp đối với chính quyền địa phƣơng ........................................... 53
5.2.2. Giải pháp đối với nông hộ ..................................................................... 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp và ngành nông nghiệp là ngành kinh tế
quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Đặc biệt dƣới
ánh sáng Nghị quyết Đại Hội VII của Đảng về chuyển hẳn nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng, mở rộng quan hệ hàng hoá đẩy mạnh
sản xuất nông nghiệp, khai thác phát huy tốt tiềm năng sẵn có của từng vùng, từng
địa phƣơng, biến sản phẩm nông nghiệp thành hàng hoá, tăng giá trị sản phẩm nông
nghiệp thông qua chế biến và xuất khẩu. Vì vậy, liên tiếp trong những năm gần đây,
Việt Nam có tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế cao, chất lƣợng cuộc sống dân cƣ đƣợc nâng
lên rất nhiều.
Sự thành công to lớn của nông nghiệp nƣớc ta trong những năm qua do nhiều
yếu tố, trong đó 2 nhân tố có tính quan trọng và quyết định là: Đƣờng lối đổi mới và
sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. Trong thực tiễn ngƣời nông
dân trƣớc kia chỉ sản xuất đƣợc 1 đến 2 vụ thì nay đã tăng lên 3 vụ/năm. Nhiều loại
cây trồng có giá trị kinh tế cao đã đƣợc đƣa vào sản xuất trên diện rộng.
Tuy nhiên đây mới chỉ là những thắng lợi bƣớc đầu, bởi vì khi chuyển sang
nền kinh tế sản xuất hàng hoá thì sản xuất nông nghiệp và ngƣời nông dân phải thực
hiện quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, triệt để khai thác những điều

kiện thuận lợi của từng vùng từng địa phƣơng và các lợi thế về những cây trồng
vật nuôi để có giá trị kinh tế cao, nâng cao năng suất chất lƣợng và hạ giá thành
sản phẩm.
Xã Đào Ngạn là một xã vùng đồng bằng và có núi đá nằm ở phía Bắc của
huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, ngƣời dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, là
vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp với một số loại cây trồng nhƣ lúa, ngô, thuốc lá,
khoai, sắn. So với các loại cây trồng khác thì cây thuốc lá là loại cây trồng có thế
mạnh nhất. Trong những năm gần đây diện tích trồng thuốc lá và số hộ trồng thuốc
lá ngày một tăng, theo đó đời sống của ngƣời dân trong xã từng bƣớc đƣợc cải thiện
rõ rệt, là một hƣớng chuyển dịch cơ cấu cây trồng đúng đắn.


2

Thuốc lá là loại cây công nghiệp ngắn ngày có khả năng chịu hạn rất tốt,
thích hợp trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Cây thuốc lá góp phần tạo công ăn
việc làm, tận dụng lao động phụ, sử dụng lao động hợp lý, tăng thu nhập cho ngƣời
lao động, làm phong phú thêm cơ cấu luân canh, góp phần cải tạo đất trồng trọt,
phân bố lại dân cƣ.
Mấy chục năm nay, cây thuốc lá đã dần trở thành cây trồng phổ biến ở xã Đào
Ngạn và thực tế cho thấy nhiều hộ nông dân đã có cuộc sống khá hơn. Đây là thực tế
đáng mừng bởi nhƣ thế có nghĩa là ngƣời dân đã tìm ra đƣợc lối thoát xoá đói giảm
nghèo cho chính họ. Chính vì hiệu quả của việc trồng thuốc lá cao mà ngƣời nông dân
ngày một chăm lo đầu tƣ, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.
Bên cạnh những thành quả đó vẫn còn nhiều ngƣời nông dân chƣa dám mạnh
dạn đầu tƣ nhiều cho cây thuốc lá, vì vậy đã làm cho hiệu quả sản xuất chƣa cao
so với mong muốn, sự phát triển còn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng hiện có của
địa phƣơng.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế
của cây thuốc lá trong cơ cấu cây trồng tại địa bàn xã Đào Ngạn, huyện Hà

Quảng, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất cây
thuốc lá trên cơ sở đó đƣa ra những định hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã, góp phần thúc
đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực trạng việc sản xuất thuốc lá tại địa bàn xã Đào Ngạn,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng trong những năm 2012 đến năm 2014.
- Đánh giá và so sánh hiệu quả của việc sản xuất thuốc lá với sản xuất cây
lúa, ngô, trên địa bàn xã.


3

- Đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả việc sản xuất thuốc lá trong
những năm tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học
và làm quen dần với công việc thực tế.
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phƣơng pháp
nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
- Bƣớc đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào nghiên cứu khoa học.
- Góp phần thu thập dữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu tham khảo cho
các nghiên cứu có liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp một phần nào vào việc đánh giá hiệu

quả kinh tế của cây thuốc lá, từ đó giúp cho ngƣời nông dân đƣa ra quyết định tiếp
tục mở rộng sản xuất hay không, đồng thời là cơ sở, tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý, lãnh đạo các ban ngành, đƣa ra phƣơng hƣớng để phát huy điểm mạnh và
khắc phục điểm yếu còn tồn tại để giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát
triển nông nghiệp ngày càng vững mạnh.
1.4. Đóng góp của đề tài
- Chỉ rõ đƣợc sản xuất thuốc lá tại xã Đào Ngạn đã dần chiếm ƣu thế hơn các
loại cây trồng khác tại địa phƣơng.
- Chỉ rõ đƣợc hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá so với hai cây trồng chính
của xã đó là cây lúa, cây ngô.
- Đánh giá đƣợc khó khăn của ngƣời dân trong sản xuất thuốc lá từ đó đƣa ra
giải pháp phù hợp.


4

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất thuốc lá
2.1.1.1. Giới thiệu chung về cây thuốc lá
* Phân loại
Cây thuốc lá có tên khoa học là: Nicotinana.sp thuộc ngành hạt kín
Angiospe, lớp 2 lá mầm Dicotylndones, phân lớp Asteridae, bộ hoa mõm sói
Scophulariales, họ cà Solanaceae, chi Nicotiana. Trong chi Nicotiana có 50 - 70
loài, đa số là dạng cỏ, một số thân đứng, hầu hết là các dạng dại phụ. Căn cứ vào
hình thái, màu sắc của hoa ngƣời ta phân chia thành 4 loại chính:
- Loài Nicotiana tabacum L.: có hoa màu hồng hay đỏ tƣơi. Đây là loài phổ
biến nhất chiếm 90% diện tích thuốc lá trên Thế giới.
- Loài Nicotiana rustica L.: có hoa màu vàng, chiếm 10% diện tích thuốc lá

trên Thế giới.
- Loài Nicotiana petunioide L.: có hoa màu trắng, phớt hồng hay tím.
Thƣờng chỉ có trong vƣờn thực vật phục vụ nguồn dự trữ gien cho lai tạo, ít đƣợc
dùng trong sản xuất.
- Loài Nicotiana polidiede L.: có hoa màu trắng. Loài này cũng đƣợc ít
dùng trong sản xuất, chủ yếu chỉ có trong vƣờn thực vật học của một số quốc
gia [4].
* Giá trị của cây thuốc lá
Thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có tầm quan
trọng bấc nhất về kinh tế trên thị trƣờng Thế giới, không chỉ đối với trên 33 triệu
dân của trên 120 quốc gia trồng thuốc lá, mà còn cho cả toàn bộ nền công nghiệp, từ
các nhà máy chế biến thuốc điếu, sản xuất phụ gia, phụ liệu, đến cả hệ thống phân
phối tiêu thụ, thậm chí đến cả một phần ngành sản xuất của vật tƣ nông nghiệp phục
vụ cho cây thuốc lá nhƣ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Trồng thuốc lá có hiệu


5

quả cao hơn nhiều so với các loại cây trồng khác (giá bán 1.000- 1.200 USD/ tấn lá
khô) [4]. Các hãng sản xuất thuốc lá của các nƣớc tƣ bản đều nhận đƣợc nguồn lợi
nhuận khổng lồ từ cây thuốc lá.
Ở nƣớc ta cây thuốc lá cũng mang lại giá trị kinh tế cao, sử dụng hiệu quả đất
đai, góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng đƣợc nguồn lao động của địa phƣơng,
tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Lợi nhuận cao từ sản xuất thuốc lá đã có sự quan
tâm của nhiều cấp chính quyền trong cả nƣớc, tại một số tỉnh miền núi phía Bắc nhƣ
Cao Bằng, Lạng Sơn,... Cây thuốc lá đã nằm trong cơ cấu cây trồng truyền thống
thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao. Năm 2010, Tổng công ty thuốc lá Việt Nam
đạt kim ngạch xuất khẩu trên 175 triệu USD, tăng 17% so với 2009, xuất siêu gần
54 triệu USD, nộp ngân sách vƣợt mốc 5.000 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2009.
Đời sống, việc làm và thu nhập của ngƣời lao động đƣợc đảm bảo, ổn định.

Trong thuốc lá có thể chiết suất một số chất hóa học có thể đƣợc sử dụng làm
thuốc bảo vệ thực vật.
Trong y học ngƣời ta chiết suất từ thuốc lá chất Hemoglobin đƣợc sử dụng
làm thuốc chữa bệnh.
Đối với ngành công nghệ sinh học, cây thuốc lá đƣợc sử dụng nhƣ thực vật
mô hình cho những nghiên cứu cơ bản cũng nhƣ ứng dụng nhờ khả năng dễ dàng
tiến hành, nuôi cấy In vitro và chuyển gen.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất cây thuốc lá
Cây thuốc lá có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật
khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến thành phẩm nhằm tạo ra
đƣợc những sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các
nhà đầu tƣ sản xuất trong và ngoài nƣớc. Nếu coi cây thuốc lá là cây trồng mũi nhọn
thì cần phải thực hiện theo hƣớng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất
lƣợng sản phẩm góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống ngƣời dân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây thuốc lá:
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện đất đai
Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây thuốc lá, nó là yếu tố
ảnh hƣởng trực tiếp đến sản lƣợng, chất lƣợng thuốc lá nguyên liệu.


6

Cây thuốc lá phát triển thuận lợi trên các loại đất tơi xốp, thoát nƣớc tốt, loại
đất cát pha, đất thịt nhẹ đến thịt nhẹ trung bình có độ màu mỡ không cao, có thể
nghèo các chất dinh dƣỡng, tỷ lệ mùn trong đất < 2%. Độ chua của đất là chỉ tiêu
quyết định đời sống cây thuốc lá, độ chua thích hợp nhất đối với cây thuốc lá là pH
= 5,5 - 6 [6].
Để trồng thuốc lá có hiệu quả cao ở những chân ruộng trồng thuốc lá, không
đƣợc trồng luân canh với những cây họ cà vì dễ lây bệnh từ cây trồng trƣớc. Hiện

nay, ở nƣớc ta nên trồng luân canh cây thuốc lá sau lúa nƣớc là thích hợp nhất [2].
+ Điều kiện khí hậu
Cây thuốc lá là cây có khả năng chịu hạn tốt, thích hợp với nhiều kiểu khí
hậu, đặc biệt thích hợp với khí hậu của các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng Tây
Nguyên, các tỉnh Nam Bộ. Cây thuốc lá nhạy cảm với nhiệt độ, độ ẩm không khí và
của đất, loại đất trồng. Điều kiện thích hợp cho cây sinh trƣởng là 20°C đến 30°C,
độ ẩm không khí từ 80 đến 85%, đất không chứa quá nhiều nitơ. Chính vì vậy, phải
dựa vào điều kiện khí hậu từng vùng mà có thời vụ gieo trồng thích hợp.
b. Nhóm nhân tố kỹ thuật
- Giống thuốc lá: Là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất,
chất lƣợng thuốc lá nên cần đƣợc hết sức coi trọng. Ở Việt Nam, đơn vị đi đầu trong
nghiên cứu chọn tạo giống thuốc lá là Công ty TNHH một thành viên Viện kinh tế
kỹ thuật thuốc lá đã phát triển sản xuất đại trà các giống thuốc lá K326, C9-1, K176
đồng thời sản xuất thử nghiệm thành công một số giống lai nhƣ VTL1H, VTL5H tại
vùng núi phía Bắc hay khảo nghiệm một số giống nhƣ RGH04, PVH09, PVH51
trên khu vực đất cát ở Gia Lai.
- Mật độ trồng: Đất tốt trồng thƣa (22.000 - 25.000 cây/ha) khoảng cách
trồng 0,5m cây, đất xấu trồng dầy (27.000 - 30.000 cây/ha) khoảng cách trồng 0,4m
cây, hàng cách hàng 0,8m.
- Cách trồng: Cây giống nhổ lên phải ngắt bỏ các lá vàng, lá nhiễm bệnh để nơi
mát và trồng xong trong ngày. Trồng bằng cách cuốc lỗ, dùng cây chọc lỗ hoặc cấy
bằng tay. Trồng sâu 4 - 5cm, dùng tay ấn nhẹ đất trên bề mặt sau trồng.


7

- Sau 5 - 7 ngày trồng dặm những cây chết.
Làm cỏ, bón phân, vun gốc:
- Bón phân: Bón phân là một biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm tăng sự
sinh trƣởng và phát triển của cây thuốc lá, tăng năng suất, chất lƣợng thuốc lá.

Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây thuốc lá sinh trƣởng tốt và cho năng suất cao,
chất lƣợng tốt thì bón phân là một biện pháp không thể thiếu đƣợc.
Lƣợng phân cần bón trung bình cho 1ha: Nitrat amôn 200kg + Kaly sulfat
400kg + lân 400kg, chia làm 2-3 lần bón tuỳ thuộc tính chất đất, chất lƣợng làm đất
( có hƣớng dẫn của cán bộ kỹ thuật).
- Làm cỏ, vun gốc: Từ 2-3 lần kết hợp với bón phân, lần 1 xới nhẹ, vun thấp,
lần 2, 3 xới mạnh vun càng cao càng tốt nhƣng không lấp lá. Để đất khô 2-3 ngày
cho cỏ chết trƣớc khi tƣới nƣớc.
- Tưới và tiêu nước:
Không thể có năng suất cao, chất lƣợng tốt nếu cây thuốc lá bị thiếu nƣớc
hoặc dƣ nƣớc (ngập úng 1 - 2 ngày cây héo rũ, chết). Số lần tƣới và lƣợng nƣớc tƣới
tuỳ thuộc độ ẩm đất và thời tiết. Kể từ sau trồng đến 10 ngày ẩm độ đất thích hợp 80
- 90%, từ 10 - 40 ngày ẩm độ đất 60 - 65% (giữ cho hơi thiếu ẩm để tạo hệ thống rễ
phát triển và ăn xuống sâu), từ 40 – 60 ngày là thời gian thân lá phát triển mạnh cần
nhiều nƣớc độ ẩm đất thích hợp 80 – 85%, từ sau 60 ngày giữ ẩm độ đất từ 65 –
70%. Sau mỗi lần bón phân, bẻ thuốc, nếu đất khô phải tƣới nƣớc ngay.
Khi tƣới nƣớc theo rãnh chỉ để nƣớc ngập từ 1/2 đến 3/4 luống, không để
nƣớc tràn lên mặt luống.
Phòng trừ sâu bệnh:
- Khi sâu bệnh xuất hiện cây đã bị ảnh hƣởng đến năng suất và chất lƣợng, việc
xử lý càng tốn kém và ít hiệu quả khi cây càng lớn. Vì vậy việc phun thuốc đúng lúc là
biện pháp hữu hiệu, kinh tế, an toàn nhất để phòng trừ sâu bệnh.
c. Nhóm nhân tố về kinh tế
+ Thị trƣờng
- Thị trƣờng là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại của cơ
sở sản xuất thuốc lá, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng.


8


Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều phải trả
lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế nào và sản xuất
cho ai. Câu hỏi sản xuất cái gì đƣợc đặt lên hàng đầu, mang tính định hƣớng. Để trả
lời đƣợc câu hỏi này ngƣời sản xuất phải tìm kiếm thị trƣờng, tức là xác định nhu
cầu có khả năng thanh toán của thị trƣờng đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra.
Thị trƣờng đóng vai trò là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong sản
xuất thuốc lá nguyên liệu, ngƣời dân tìm kiếm thị trƣờng là các nhà máy sản xuất
thuốc lá điếu, hoặc các công ty thu mua thuốc lá nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu.
- Khi tìm kiếm đƣợc thị trƣờng, ngƣời sản xuất phải lựa chọn phƣơng thức tổ
chức sản xuất nhƣ thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu đƣợc là tối đa. còn
việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ đƣợc thị trƣờng,
xác định rõ đƣợc khách hàng, giá cả và phƣơng thức tiêu thụ. Muốn vậy phải xem
xét quy luật cung cầu trên thị trƣờng.
+ Giá cả
- Đối với ngƣời sản xuất nông nghiệp nói chung, của ngƣời trồng thuốc lá
nói riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá cả trên thị trƣờng, giá cả không ổn định
ảnh hƣởng tới tâm lý ngƣời trồng thuốc lá.
- Có thể nói sự biến động của thị trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống của
ngƣời sản xuất. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ là hết sức cần
thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành thuốc lá.
2.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
2.1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt động
kinh tế. Quá trình tăng cƣờng lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của
con ngƣời, có nghĩa là nâng cao chất lƣợng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao
hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ
những nhu cầu vật chất của con ngƣời ngày càng tăng. Yêu cầu của công tác quản
lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng của các hoạt động kinh tế làm xuất hiện
phạm trù hiệu quả kinh tế [1.



9

Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
* Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bằng nhịp độ tăng
trƣởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao khi
nhịp độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí.
* Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật kinh tế
cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức sống của nhân
dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
* Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả
sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh
doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
* Quan điểm thứ tƣ: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa chung là
mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử dụng (nguồn lực)
để đạt đƣợc kết quả đó.
Tóm lại: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt đƣợc
và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt đƣợc chỉ bằng với chi phí bỏ ra là lãng
phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt đƣợc một kết quả nhất định là
hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhƣng vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa
kết quả đạt đƣợc với chi phí nguồn lực bỏ ra [1.
2.1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm của Mác thì bản chất hiệu quả kinh tế xuất phát từ yêu cầu của
sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất
và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội với những đặc trƣng phức tạp nên việc xác định và so sánh hiệu quả kinh tế và
vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính tƣơng đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản
ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo,
đặc biệt là vùng kinh tế tự cung tự cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng.
Nhƣng khi đi vào hạch toán kinh tế trong điều kiện lấy công làm lãi thì ngƣời nông dân
chú ý tới thu nhập, còn đối với những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện

thuê, mƣớn lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và đó là vấn đề hiệu quả.


10

Trong nền kinh tế thị trƣờng, mục tiêu của nhà sản xuất là thu đƣợc lợi nhuận
tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có liên quan trực
tiếp đến các yếu tố đầu vào (Inputs) và các yếu tố đầu ra (outputs) của quy trình sản
xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất
sẽ gặp phải những khó khăn nhất định.
+ Đối với yếu tố đầu vào:
Do các tƣ liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng nhất và
trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa lớn nên
việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ tiêu hiệu quả có tính
chất tƣơng đối.
Do sự biến động không ngừng của cả thị trƣờng nên việc xác định chi phí cố
định là không chính xác mà chỉ có tính tƣơng đối.
Một số yếu tố đầu vào rất khó lƣợng hóa nhƣ: thông tin, tuyên truyền, cơ sở
hạ tầng nên không thể tính toán đƣợc một cách chính xác.
+ Đối với yếu tố đầu ra:
Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lƣợng hóa đƣợc một cách cụ
thể nhƣng cũng có những yếu tố không thể lƣợng hóa đƣợc nhƣ: bảo vệ môi trƣờng,
năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Hiệu quả kinh tế với tƣ cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại
không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản xuất xã
hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy, nghiên cứu
đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà còn thông qua đó
tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn [1.
Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn của mọi thành viên trong xã

hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao
động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế gắn liền
với hai quy luật tƣơng ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động
và tiết kiệm thời gian làm việc.


11

Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt
hiệu quả tối đa và chi phí tối thiểu. Nó đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra
nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực. Chi phí sử dụng nguồn lực bao gồm cả chi
phí cơ hội.
2.1.2.3. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực tiếp đến
nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế đƣợc biểu hiện ở mức đặc trƣng quan hệ so sánh giữa lƣợng
kết quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả
kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao
hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu
chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lƣợng theo tiêu chuẩn đã
lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu
chuẩn đánh giá cũng khác nhau. Tùy theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả của các doanh nghiệp, xí nghiệp. Có
thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả
kinh tế hiện nay.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thỏa
mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra,
trong nền kinh tế thị trƣờng còn đòi hỏi yếu tố chất lƣợng và giá thành thấp để tăng
khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu

chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công
lao động bỏ ra.
Đối với cây thuốc lá tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải đứng trên góc
độ hạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào từ đó tính toán đƣợc
đầu ra. Xác định mối tƣơng quan kết quả giữa đầu vào bỏ ra và kết quả đạt đƣợc đó
chính là lợi nhuận.


12

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên Thế giới
Diện tích trồng thuốc lá tập trung chủ yếu ở Châu Á 2.500.000 ha, Châu Mỹ
1.600.000 ha, Châu Phi 326.000 ha với nhiều loại thuốc khác nhau trong đó chủ yếu
là giống thuốc lá sợi vàng.
Chất lƣợng thuốc lá tốt tập trung chủ yếu ở một số bang của nƣớc Mỹ, Cu Ba
và Ấn Độ.


13

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lƣợng thuốc lá của một số nƣớc trên Thế giới qua 2 năm 2011 – 2013
Năm 2011
Tên nƣớc

Diện tích
(ha)

Nam Phi


Năng
suất
(tấn/ha)

Năm 2012
Sản lƣợng

Diện tích

(tấn)

(ha)

Năng
suất
(tấn/ha)

Năm 2013
Sản lƣợng

Diện tích

(tấn)

(ha)

Năng
suất
(tấn/ha)


(tấn)

3.562

2,68

9.546,16

3.950

3,11

12.284

5.400

Ấn Độ

390.690

1,59

621.197,10

444.28

1,68

746.39,00


533.384

Cu ba

24.261

1,04

25.231,44

20.256

1,01

20.458,56

13.631

1.391.703

2,20

3.061.746,00

1.345.703

2,23 3.000.917,00

1.462.162


20.729

1,90

39.385,00

31.484

1,80

56.671,00

32.744

1,78

58.284,32

143.275

2,60

372.468,00

136.582

2,39

326.430,98


131.454

2,07

272.109,78

4.517

0,77

3.200,00

4.200

1,33

5.586,00

4.165

1,38

5.747,70

Trung Quốc
Việt Nam
Mỹ
Angola

2,78


Sản lƣợng

15.012,00

1,89 1.008.095,76
1,46

19.901,26

2,16 3.158.269,92

(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2013)


14

Diện tích, năng suất, sản lƣợng thuốc lá của các nƣớc qua các năm có sự tăng
lên rõ rệt. Trung Quốc là nƣớc có diện tích trồng thuốc lá lớn nhất, với 1.391.703 ha
năm 2011 tăng lên đến 1.462.162 ha năm 2013. Nhƣng Nam Phi lại là quốc gia đạt
năng suất cao nhất, năng suất thuốc lá năm 2012 là 3,11 tấn/ha, năm 2013 lại giảm
xuống chỉ còn 2,78 tấn/ha. Việt Nam là nƣớc có diện tích trồng thuốc lá tƣơng đối
thấp so với các nƣớc trên Thế giới (đạt 32.744 ha năm 2013) tuy nhiên lại là nƣớc
đạt năng suất tƣơng đối cao.
Bảng 2.2. Giá cả thuốc lá của một số nƣớc 2 năm 2010 - 2011
ĐVT: USD/tấn
Tên nƣớc

Năm 2010


Năm 2011

Kenya

1.396,8

1.365,2

Nam Phi

2.938,0

3.957,2

Trung Quốc

1.711,6

2.067,9

378,2

385,9

Mỹ

4.050,0

3.851,0


Argentina

2.265,1

2.208,2

Indonexia

1.253,9

1.511,3

Thái Lan

(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2013)
Giá cả thuốc lá nguyên liệu trên thế giới qua 2 năm 2010 – 2011 có sự
biến động và chênh lệch khá nhiều cụ thể là giá thuốc lá nguyên liệu năm 2010
cao nhất là nƣớc Mỹ với giá bán ra là 4.050,0 USD/tấn tuy nhiên mức giá này bị
giảm và nƣớc Mỹ không còn giữ mức giá cao nhất khi sang năm 2011 nữa mà
đến năm 2011 Nam Phi là quốc gia có giá thuốc lá nguyên liệu cao nhất với mức
giá 3.957,2 USD/tấn trong khi đó Mỹ đã bị giảm giá xuống còn chỉ 3.851,0
USD/tấn.
2.2.2. Tình hình sản xuất thuốc lá tại Việt Nam
Thuốc lá hiện đƣợc trồng ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc. Theo đánh giá
của các chuyên gia, nguyên liệu thuốc lá vàng sấy của nƣớc ta có chất lƣợng tƣơng
đối tốt, có thể thay thế đƣợc nguyên liệu Trung Quốc. Vùng trồng thuốc lá của Việt


15


Nam tập trung chủ yếu tại các tỉnh miền núi, nên việc phát triển trồng thuốc lá tại
đây sẽ hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc “Xóa đói, giảm nghèo” cho
đồng bào các dân tộc miền núi. Chín tỉnh trồng thuốc lá tập trung tại Việt Nam gồm
Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Gia Lai, Đắc Lắc, Ninh Thuận,
Bình Thuận và Tây Ninh do Tổng công ty thuốc lá Việt Nam hỗ trợ và phát triển đã
chiếm hơn 90% diện tích vùng trồng thuốc lá nguyên liệu tại Việt Nam.
Hàng năm, diện tích đầu tƣ trồng thuốc lá của Tổng công ty hơn 15.000
ha với sản lƣợng thu hoạch hơn 30.000 tấn, chiếm trên 70% diện tích, sản lƣợng
nguyên liệu thuốc lá hàng năm của cả nƣớc.
Việc phát triển vùng trồng nguyên liệu thuốc lá trong nƣớc ổn định, có năng
suất cao, chất lƣợng tốt, dần thay thế đƣợc nguyên liệu nhập khẩu. Từ chỗ nguyên
liệu trong nƣớc chỉ đáp ứng đƣợc cho sản xuất sản phẩm thuốc lá thuốc lá cấp thấp
nay đã đáp ứng đƣợc một phần cho sản xuất các mác thuốc lá tầm trung, cao cấp.
Nguyên liệu thuốc lá trồng trong nƣớc đã đƣợc các nhà máy sản xuất thuốc lá điếu
đƣa vào sử dụng với tỷ lệ lên đến 70%.
Nguyên liệu thuốc lá trồng trong nƣớc cũng đã đƣợc các nƣớc có nền sản xuất
thuốc lá phát triển biết đến, tạo đƣợc thị trƣờng xuất khẩu ổn định, đƣợc khách hàng tín
nhiệm và ƣa chuộng. Những năm đầu 90 toàn Tổng công ty chỉ lựa chọn và xuất khẩu
cho nƣớc ngoài đƣợc 80 - 100 tấn nguyên liệu và tới nay đã xuất khẩu đƣợc hơn 10.000
tấn nguyên liệu các loại và trên 1 tỷ bao thuốc lá.
Ở Việt Nam, ngành thuốc lá tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế, đặc biệt là việc tận dụng đất canh tác ở các vùng khô hạn, giải quyết việc
làm cho bà con nông dân ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân
tộc ít ngƣời.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO mở ra nhiều cơ hội xuất khẩu cho các
ngành hàng trong nƣớc nói chung và mặt hàng thuốc lá nói riêng. Kim ngạch và sản
lƣợng xuất khẩu các mặt hàng thuốc lá đã liên tục gia tăng trong những năm gần
đây. Năm 2011 giá trị xuất khẩu đạt 155 triệu USD, tăng gấp đôi so với 2007. Xuất



16

khẩu thuốc lá điếu đạt trên 20 tỷ điếu vào năm 2011, tăng gần gấp đôi so với 2006.
Tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu thuốc lá điếu trung bình hàng năm (giai đoạn 2007 20011) đạt trên 13%.
Từ thực tế cho thấy, tiềm năng xuất khẩu của thuốc lá Việt Nam ra thị trƣờng
nƣớc ngoài là rất lớn. Trong 5 năm qua, qui mô về thị trƣờng xuất khẩu cũng ngày càng
đƣợc mở rộng, từ các nƣớc lân cận trong khu vực Đông Nam Á, Đông Á đến các thị
trƣờng khác xa xôi nhƣ Trung Đông, Tây Phi, Trung Nam Mỹ, với nguồn khách hàng
đƣợc trải rộng nhiều nƣớc trên toàn Thế giới, trong đó một số khách hàng là các công ty
hàng đầu Thế giới nhƣ Alliance One, BAT,...
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng thuốc lá ở Việt Nam qua các năm.
Chỉ tiêu

Năm 2012

Diện tích (ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lƣợng (tấn)

Năm 2013

Năm 2014

31.484

32.744

32.820

1,8


1,78

2,1

56.671

58.284,32

68.922

(Nguồn: Theo Tổng cục thống kê, 2014)
Qua bảng trên ta có thể thấy diện tích trồng thuốc lá của Việt Nam tăng đều
qua các năm từ 2012 – 2014 cụ thể là tăng từ 31.484 ha tăng lên 32.820 ha. Bên
cạnh đó do biết áp dụng KHKT vào sản xuất nên năng suất cũng tăng khá đều qua 3
năm 2012 – 2014 tăng từ 1,8 tấn/ha lên 2,1 tấn/ha.
* Đóng góp của ngành thuốc lá đối với nền kinh tế Việt Nam
Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe vì vậy Nhà nƣớc đã cho ra đời Luật về thuốc lá
nhằm hạn chế sản xuất và tiêu thụ thuốc lá. Tuy nhiên, cây thuốc lá vẫn có vai trò quan
trọng về mặt kinh tế xã hội đối với đất nƣớc. Cây thuốc lá đã và đang phát huy đƣợc
thế mạnh so với các cây trồng nông nghiệp khác tại các vùng có tiềm năng trồng thuốc
lá truyền thống, đóng góp vai trò không nhỏ trong đời sống kinh tế xã hội của những
huyện nghèo vùng sâu, vùng xa.
* Ngành có phạm vi rộng
Có một số ít các ngành có phạm vi rộng nhƣ ngành công nghiệp thuốc lá. Ngành
công nghiệp thuốc lá Việt Nam bao gồm trồng cây thuốc lá để tạo nguyên liệu, bảo quản


×