Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế cây thuốc lá trên địa bàn xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.44 KB, 84 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





BẾ VĂN HUY


Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY THUỐC LÁ TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ ĐÀO NGẠN HUYỆN HÀ QUẢNG TỈNH CAO BẰNG"



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014







Thái Nguyên - 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




BẾ VĂN HUY


Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY THUỐC LÁ TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ ĐÀO NGẠN HUYỆN HÀ QUẢNG TỈNH CAO BẰNG"



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 – 2014

Gi¶ng viªn h−íng dÉn: Th.S TrÇn ThÞ Ngäc
Khoa Kinh tÕ & PTNT - Tr−êng §¹i häc N«ng L©m Th¸i Nguyªn





Thái Nguyên - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong đề tài là kết quả lao động của chính tác giả. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Bế Văn Huy

















ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn. Nhân dịp này,
em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh Tế & Phát Triển
Nông Thôn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn đề
tài ThS. Trần Thị Ngọc đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khoá
luận này.
Đồng thời cho em gửi lời cảm ơn tới UNND, các hộ dân tại xã Đào Ngạn,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình

thực tập.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bài khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè đồng
nghiệp để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Bế Văn Huy



iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ

: Bình quân
BVTV

: Bảo vệ thực vật
ĐVT : Đơn vị tính
FAO


: Tổ chức nông lương thế giới
HĐND

: Hội đồng nhân dân
KHKT

: Khoa học kỹ thuật
NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM : Nông thôn mới
Nxb : Nhà xuất bản
PTNT : Phát triển nông thôn
TDTT : Thể dục thể thao
THCS : Trung học cơ sở
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCD : Tài sản cố định
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : Đô la Mỹ



iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Một số lý luận cơ bản về cây thuốc lá 4
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về kinh tế 9
1.1.2.1. Khái niệm cơ bản của kinh tế học 9
1.1.2.2. Kinh tế phát triển và các mô hình tăng trưởng kinh tế 10
1.1.3. Hiệu quả kinh tế và phương pháp đánh giá 11
1.1.3.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế 11
1.1.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế 12
1.3.3.3. Tác động của kinh tế cây thuốc lá đối với các ngành khác 13
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 14
1.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên thế giới 14


v
1.2.2. Tình hình sản xuất thuốc lá tại Việt Nam 17
1.2.3. Tình hình sản xuất thuốc lá tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
2.2. Nội dung nghiên cứu 21
2.3. Câu hỏi nghiên cứu 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu 22
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu 22
2.4.2. Thu thập số liệu thứ cấp 23
2.4.3. Thu thập số liệu sơ cấp 23
2.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 24
2.4.4.1. Phương pháp tổng hợp số liệu 24
2.4.4.2. Phương pháp thống kê kinh tế 24
2.4.4.3. Phương pháp so sánh 24
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 24
2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ 24
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá 25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
3.1.1.1. Vị trí địa lý 27
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình 27
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn 28
3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên 28
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh
Cao Bằng 30
3.1.2.1. Dân số và lao động 30


vi
3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng 31
3.1.2.3. Y tế, giáo dục 33

3.1.2.4. Văn hóa - TDTT 33
3.1.2.5. Tình hình phát triển kinh tế xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh
Cao Bằng 34
3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội của xã
Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 35
3.2. Thực trạng sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã Đào Ngạn 36
3.3. Thực trạng sản xuất thuốc lá của các hộ điều tra 38
3.3.1. Đánh giá chung về nhóm hộ điều tra 38
3.3.2. Tình hình sản xuất thuốc lá của các nhóm hộ điều tra 40
3.3.2.1. Mức đầu tư cho 1 sào thuốc lá của các nhóm hộ điều tra 41
3.3.2.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá của các nhóm hộ
điều tra 45
3.3.2.3. So sánh kết quả sản xuất thuốc lá của các nhóm hộ điều tra 47
3.4. Tình hình chế biến và tiêu thụ thuốc lá nguyên liệu của hộ 51
3.4.1. Tình hình chế biến thuốc lá của hộ 51
3.4.2. Tình hình tiêu thụ thuốc lá nguyên liệu của hộ 51
3.5. Một số kết luận về tình hình phát triển sản xuất thuốc lá của hộ nông
dân trên địa bàn xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 53
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ CÂY THUỐC LÁ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÀO NGẠN,
HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG 58
4.1. Cơ sở đề xuất và phương hướng 58
4.1.1. Cơ sở đề xuất 58
4.1.2. Phương hướng 58
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
thuốc lá tại xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng 59


vii


4.2.1. Giải pháp đối với chính quyền địa phương 59
4.2.1.1. Quy hoạch vùng sản xuất thuốc lá 59
4.2.1.2. Giải pháp về giống 59
4.2.1.3. Giải pháp về vốn 60
4.2.1.4. Giải pháp về kỹ thuật 60
4.2.1.5. Giải pháp về cơ chế chính sách 61
4.2.2. Giải pháp đối với nông hộ 61
4.2.2.2. Giải pháp về kỹ thuật 61
4.2.2.3. Giải pháp về chế biến 62
KẾT LUẬN 63
1. Kết luận 63
2. Kiến nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
I. Tài liệu tiếng Việt 66
II. Tài liệu tiếng Anh 66
III. Trang website 67
PHỤ LỤC



viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá của một số nước
trên thế giới 15
Bảng 1.2. Giá cả thuốc lá của một số nước trên thế giới 16
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá ở Việt Nam 19
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng của cây thuốc lá ở một số xã trên
địa bàn huyện Hà Quảng 20
Bảng 2.1. Phân loại hộ và số liệu điều tra của xã Đào Ngạn năm 2013 22

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Đào Ngạn 29
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng của cây thuốc lá tại xã
Đào Ngạn 37
Bảng 3.3. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2013 38
Bảng 3.4. Diện tích đất nông nghiệp của các nhóm hộ điều tra năm 2013 39
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá của các nhóm hộ điều tra
năm 2013 40
Bảng 3.6. Chi phí sản xuất thuốc lá của các nhóm hộ điều tra năm 2013 42
Bảng 3.7. Chi phí sản xuất ngô các hộ điều tra 45
Bảng 3.8. Kết quả sản xuất, kinh doanh trên 1 sào thuốc lá của các hộ điều tra
năm 2013 46
Bảng 3.9. Hiệu quả sử dụng vốn tính cho 1 sào thuốc lá của các nhóm hộ điều
tra năm 2013 47
Bảng 3.10. So sánh hiệu quả sản xuất của cây thuốc lá với cây ngô 49




ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất 1 sào thuốc lá
của các hộ điều tra trong năm 2013 48
Hình 3.2. Sơ đồ kênh phân phối của các hộ sản xuất thuốc lá tại xã
Đào Ngạn 52


1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau một năm triển khai thực hiện chương trình phát triển sản xuất hàng
hóa nông, lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh Cao Bằng đã bước đầu hình
thành được vùng nguyên liệu thuốc lá (cùng với mía, trúc sào là những cây
trọng tâm của chương trình) trên địa bàn 11/13 huyện, thành phố. Để cây
thuốc lá phát triển bền vững, cần triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ, tháo
gỡ khó khăn cho nhà đầu tư, khuyến khích người dân tham gia trồng, xây
dựng thương hiệu thuốc lá Cao Bằng.
Thực hiện chủ chương phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân, tỉnh Cao Bằng đã đẩy mạnh chuyên môn
hóa sản xuất nông nghiệp. Chuyển dần từ hình thức sản xuất mang tính tự
cung tự cấp sang hoạt động kinh tế thị trường, nâng cao hiệu quả lao động.
Vụ thuốc lá năm 2012, toàn tỉnh có 11/13 huyện, thành phố (trừ Bảo
Lạc, Bảo Lâm) tham gia trồng, sản xuất thuốc lá với diện tích 3.071 ha, năng
suất bình quân 18,8 tạ/ha, sản lượng 5.760 tấn, trị giá gần 300 tỷ đồng, đóng
góp cho ngân sách địa phương khoảng 15 tỷ đồng. Quan trọng hơn cả, thuốc
lá đã tạo thu nhập cho các hộ nông dân từ 70 - 100 triệu đồng/ha, góp phần
xóa đói giảm nghèo, giúp nhiều hộ dân vươn lên làm giàu chính đáng. Nhận
thấy giá trị kinh tế tương đối cao, với điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát
triển cây thuốc lá cùng với những chính sách về ưu đãi nông nghiệp của chính
phủ và chính quyền địa phương. Bà con nông dân ở xã Đào Ngạn, huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng đã tiếp cận việc trồng cây thuốc lá để thay thế một số
cây công nghiệp ngắn ngày khác như: Mía, lạc, đỗ tương,… Tuy nhiên, do ảnh
hưởng của tư tưởng kinh tế truyền thống, thiếu thông tin, khoa học kỹ thuật để
sản xuất nông nghiệp nên việc phát triển kinh tế từ cây thuốc lá của người dân


2
còn thấp, mang tính nhỏ lẻ và kém tính cạnh tranh, đặc biệt trong giai đoạn

kinh tế đổi mới theo xu thế thị trường như hiện nay. Để đánh giá hiệu quả
kinh tế, giá trị sản phẩm của nông sản nói chung và cây thuốc lá nói riêng thì
đòi hỏi phải có chiến lược và phương pháp sản xuất sao cho phù hợp với thực
tiễn ở địa phương để cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm để tăng hiệu
quả kinh tế, nâng cao đời sống của người dân.
Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế
cây thuốc lá trên địa bàn xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu để biết được thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của người
dân trên địa bàn xã, những kết quả nhất định đạt được về kinh tế của xã trong
giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng phát triển kinh tế đến năm 2020. Vai trò
của cây thuốc lá trong công cuộc phát triển kinh tế theo định hướng thị trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
• Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã để thấy được
những thuận lợi về nguồn lực, tiềm năng phát triển kinh tế từ cây thuốc lá.
• Tìm hiểu thực trạng sản xuất cây thuốc lá của bà con nông dân, từ
đó nhận thấy những ưu nhược điểm trong việc đẩy mạnh chuyên môn hóa.
• Phương pháp tiếp cận thị trường, nắm bắt thông tin thị trường của
người dân trong sản xuất thuốc lá.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất, tăng giá trị sản
phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường thuốc lá để đạt mục tiêu hiệu quả
kinh tế ở mức tối ưu nhất.


3
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa trong học tập
• Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức
đã học và làm quen dần với công việc thực tế.

• Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương
pháp nghiên cứu một đề tài cụ thể.
• Góp phần thu thập dữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu tham
khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở, tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý, lãnh đạo các ban ngành, đưa ra phương hướng để phát huy điểm
mạnh và khắc phục điểm yếu còn tồn tại để giải quyết những khó khăn nhằm
phát triển nông nghiệp nói chung và trong sản xuất thuốc lá nói riêng ngày
càng phát triển và phát triển một cách bền vững.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số lý luận cơ bản về cây thuốc lá
Cây thuốc lá có tên khoa học là: Nicotinana.sp thuộc ngành hạt kín
Angiosper, lớp 2 lá mầm Dicotylndones, phân lớp Asteridae, bộ hoa mõm sói
Scophulariales, họ cà Solanaceae, chi Nicotiana. Trong chi Nicotiana có 50 -
70 loài, đa số là dạng cỏ, một số thân đứng, hầu hết là các dạng dại phụ. Căn
cứ vào hình thái, màu sắc của hoa người ta phân chia thành 4 loại chính:
- Loài Nicotiana tabacum L: có hoa màu hồng hay đỏ tươi. Đây là loài
phổ biến nhất chiếm 90% diện tích thuốc lá trên thế giới.
- Loài Nicotiana rustica L: có hoa màu vàng, chiếm 10% diện tích
thuốc lá trên thế giới.
- Loài Nicotiana petunioide L: có hoa màu trắng, phớt hồng hay tím.
Thường chỉ có trong vườn thực vật phục vụ nguồn dự trữ gen cho lai tạo, ít
được dùng trong sản xuất.

- Loài Nicotiana polidiede L: có hoa màu trắng. Loài này cũng được ít
dùng trong sản xuất, chủ yếu chỉ có trong vườn thực vật học của một số quốc
gia [4].
* Giá trị của cây thuốc lá
Thuốc lá (Nicotiana tabacum L) là cây công nghiệp ngắn ngày có tầm
quan trọng bấc nhất về kinh tế trên thị trường thế giới, không chỉ đối với trên 33
triệu dân của trên 120 quốc gia, mà còn cho cả toàn bộ nền công nghiệp, từ các
nhà máy chế biến cuốn điếu, sản xuất phụ gia, phụ liệu, đến cả hệ thống phân
phối tiêu thụ, thậm chí đến cả một phần ngành sản xuất của vật tư nông nghiệp
phục vụ cho cây thuốc lá như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Trồng thuốc lá có
hiệu quả cao hơn nhiều so với các loại cây trồng khác (1000- 1200 USD/ tấn lá


5
khô) [4]. Các hãng sản xuất thuốc lá của các nước tư bản đều nhận được nguồn
lợi nhuận khổng lồ từ cây thuốc lá.
Ở nước ta cây thuốc lá cũng mang lại giá trị kinh tế cao, sử dụng hiệu quả
đất đai, góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng được nguồn lao động của địa
phương, tăng thu nhập cho người lao động. Lợi nhuận cao từ sản xuất thuốc lá đã
có sự quan tâm của nhiều cấp chính quyền trong cả nước, tại một số tỉnh miền núi
phía bắc như: Cao Bằng, Lạng Sơn Cây thuốc lá đã nằm trong cơ cấu cây trồng
truyền thống thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tại An Giang, nhờ vào cây
thuốc lá nên giải quyết được khoảng 200 lao động với thu nhập trung bình từ
30.000 - 40.000 đồng/ ngày [11].
Năm 2010, Tổng công ty thuốc lá Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu
trên 175 triệu USD, tăng 17% so với 2009, xuất siêu gần 54 triệu USD, nộp
ngân sách vượt mốc 5.000 tỷ đồng tăng 6% so với năm 2009 [15].
Đời sống việc làm và thu nhập của người lao động được đảm bảo, ổn định.
Trong thuốc lá có thể chiết suất một số chất hóa học có thể được sử
dụng làm thuốc bảo vệ thực vật [14].

Trong y học người ta chiết suất từ thuốc lá chất Hemoglobin được sử
dụng làm thuốc chữa bệnh [15].
Đối với ngành công nghệ sinh học, cây thuốc lá được sử dụng như thực
vật mô hình cho những nghiên cứu cơ bản cũng như ứng dụng nhờ khả năng
dễ dàng tiến hành, nuôi cấy in vitro và chuyển gen [9].
* Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất cây thuốc lá
Cây thuốc lá có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ
thuật khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến thành phẩm.
Để tạo ra được những sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút
khách hàng và các nhà đầu tư sản xuất trong và ngoài nước. Nếu coi cây
thuốc lá là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực hiện theo hướng chuyên


6
môn hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm góp phần tăng thu
nhập cải thiện đời sống người dân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây thuốc lá:
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây thuốc lá, nó là
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng thuốc lá nguyên liệu.
Cây thuốc lá phát triển tốt trên loại đất tơi xốp, thoát nước tốt, loại đất
cát pha, đất thịt nhẹ đến thịt nhẹ trung bình. Độ màu mỡ không cao, có thể
nghèo các chất dinh dưỡng, tỷ lệ mùn trong đất < 2%. Độ chua của đất là chỉ
tiêu quyết định đời sống cây thuốc lá, độ chua thích hợp nhất đối với cây thuốc
lá là pH = 5,5 -6 [6].
Để trồng thuốc lá có hiệu quả cao, ở những chân ruộng trồng thuốc lá,
không được trồng luân canh với những cây họ cà. Hiện nay, ở nước ta nên
trồng luân canh cây thuốc lá sau lúa nước là thích hợp nhất [6].
+ Điều kiện khí hậu

Cây thuốc lá là cây có khả năng chịu hạn tốt, thích hợp với nhiều kiểu
khí hậu, đặc biệt thích hợp với khí hậu của các tỉnh miền núi phía bắc, vùng
Tây Nguyên, các tỉnh Nam Bộ. Cây thuốc lá nhạy cảm với nhiệt độ, độ ẩm
không khí và của đất, loại đất trồng. Điều kiện thích hợp cho cây sinh trưởng
là 20°C

đến 30°C, độ ẩm không khí từ 80 đến 85% đất không chứa quá nhiều
nitơ. Chính vì vậy, phải dựa vào điều kiện khí hậu từng vùng mà có thời vụ
gieo trồng thích hợp.
b. Nhóm nhân tố kỹ thuật
- Giống thuốc lá: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất, chất lượng thuốc lá nên cần được hết sức coi trọng. Ở Việt Nam, đơn vị
đi đầu trong nghiên cứu chọn tạo giống thuốc lá là Công ty TNHH một thành
viên Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá đã phát triển sản xuất đại trà các giống


7
thuốc lá K326, C9-1, K176 đồng thời sản xuất thử nghiệm thành công một số
giống lai như VTL1H, VTL5H tại vùng núi phía Bắc hay khảo nghiệm một số
giống như RGH04, PVH09, PVH51 trên khu vực đất cát ở Gia Lai [4].
- Mật độ trồng: Đất tốt trồng thưa (22.000 - 25.000 cây/ha) khoảng
cách trồng 0,5 m cây, đất xấu trồng dầy (27.000 - 30.000 cây/ha) khoảng cách
trồng 0,4 m cây, hàng cách hàng 0,8m [10].
- Cách trồng: Cây giống nhổ lên phải ngắt bỏ các lá vàng, lá nhiễm
bệnh để nơi mát và trồng xong trong ngày. Trồng bằng cách cuốc lỗ, dùng cây
chọc lỗ hoặc cấy bằng tay. Trồng sâu 4 - 5cm, dùng tay bóp nhẹ.
- Sau 5 - 7 ngày trồng dặm những cây chết. Làm cỏ, bón phân, vun gốc:
- Bón phân: Bón phân là một biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm tăng
sự sinh trưởng và phát triển của cây thuốc lá, tăng năng suất, chất lượng thuốc
lá. Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây thuốc lá sinh trưởng tốt và cho năng suất

cao, chất lượng tốt thì bón phân là một biện pháp không thể thiếu được.
Lượng phân cần bón trung bình cho 1ha: Nitrat amôn 200kg + Kaly
sulfat 400 kg + lân 400kg Chia làm 2-3 lần bón tuỳ thuộc tính chất đất, chất
lượng làm đất (có hướng dẫn của cán bộ kỷ thuật).
- Làm cỏ, vun gốc: Từ 2-3 lần kết hợp với bón phân, lần 1 xới nhẹ, vun
thấp, lần 2,3 xới mạnh vun càng cao càng tốt nhưng không lấp lá. Để đất khô
2 - 3 ngày cho cỏ chết trước khi tưới nước.
- Tưới và tiêu nước:
Không thể có năng suất cao, chất lượng tốt nếu cây thuốc lá bị thiếu
nước hoặc dư nước (ngập úng 1 - 2 ngày cây héo rủ, chết). Số lần tưới và
lượng nước tưới tuỳ thuộc độ ẩm đất và thời tiết. Kể từ sau trồng đến 10 ngày
ẩm độ đất thích hợp 80 - 90%, từ 10 - 40 ngày ẩm độ đất 60 - 65% (giữ cho
hơi thiếu ẩm để tạo hệ thống rể phát triển và xuống sâu), từ 40 - 60 ngày là
thời gian thân lá phát triển mạnh cần nhiều nước độ ẩm đất thích hợp 80 -


8
85%, từ sau 60 ngày giữ ẩm độ đất từ 65 - 70%. Sau mỗi lần bón phân, bẻ
thuốc nếu đất khô phải tưới nước ngay.
Khi tưới nước theo rãnh chỉ để nước ngập từ 1/2 đến 3/4 luống, không
để nước tràn lên mặt luống.
Phòng trừ sâu bệnh:
- Khi sâu bệnh xuất hiện cây đã bị ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng, việc xử lý càng tốn kém và ít hiệu quả khi cây càng lớn.Vì vậy việc
phun thuốc đúng lúc là biện pháp hữu hiệu, kinh tế, an toàn nhất để phòng trừ
sâu bệnh [4].
c. Nhóm nhân tố về kinh tế
+ Thị trường
- Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại
của cơ sở sản xuất thuốc lá, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị

trường: Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều
phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào và sản xuất cho ai. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang
tính định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị
trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường đối với
hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trường đóng vai trò là khâu trung gian nối
giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong sản xuất thuốc lá nguyên liệu, người dân
tìm kiếm thị trường là các nhà máy sản xuất thuốc lá điếu, hoặc các công ty
thu mua thuốc lá nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu.
- Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn
phương thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu
được là tối đa. Còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên
cứu kỹ được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức
tiêu thụ. Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường.


9
+ Giá cả
- Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng thuốc lá
nói riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá cả trên thị trường; giá cả không ổn định
ảnh hưởng tới tâm lý người trồng thuốc lá.
- Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống của người sản xuất. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu
thụ là hết sức cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành thuốc lá.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm cơ bản của kinh tế học
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu những sự lựa chọn mà
các cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ và toàn xã hội đưa ra khi trong thực tế
họ không có đủ mọi thứ như họ muốn. Nói cách khác thì kinh tế học nghiên
cứu mọi hành vi ứng xử của cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ và

toàn xã hội sẽ thay đổi để đạt lợi ích tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện các
nguồn nguyên liệu, hàng hóa hay tài chính ngày càng khan hiếm, khó khăn và
bị hạn chế [5].
Kinh tế học vĩ mô của trường đại học Kinh Tế Quốc Dân có viết: “Các
vấn đề kinh tế xuất hiện là do chúng ta mong muốn nhiều hơn những cái mà
chứng ta có thể nhận được” điều này có nghĩa là mỗi thứ mà chúng ta nhận
được bị hạn chế bởi thời gian và thu nhập hiện có và mọi người luôn có
những mong muốn không được thỏa mãn. Cái mà tổng thể xã hội có thể nhận
được bị giới hạn bởi các nguồn lực sản xuất mà chúng ta có thể sử dụng. Các
nguồn lự này bao gồm tài nguyên thiên nhiên, lao động và tri thức công nghệ,
cùng các thiết bị mà chúng ta đã tạo ra.
Bởi những cái gọi là nguồn lực đều bị hạn chế đối với mỗi cá nhân, hộ
gia đình, doanh nghiệp hay cả chính phủ nên buộc mọi đối tượng trên đều
phải đối mặt với sự đánh đổi để nhằm mục đính tối đa hóa lợi nhuận, đạt mức


10
thỏa dụng cao nhất có thể. Khái niệm kinh tế học xuất hiện với mục đích
nghiên cứu những nguồn lực, hành vi sử dụng nguồn lực để từ đó đưa ra
phương pháp phân bổ, sử dụng nguồn lực một cách phù hợp, khoa học nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.2.2. Kinh tế phát triển và các mô hình tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
thời gian nhất định và thường là một năm [1].
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, nó
được xem như là quá trình biến đổi về mọi mặt cả về lượng và về chất, là sự
kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội. Được
hiểu theo mỗi quốc gia. Gồm ba tiêu thức như sau:
* Một là: Sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia
tăng thu nhập bình quân trên một đầu người.

* Hai là: Sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế.
* Ba là: Sự biến đổi tốt hơn trong các vấn đề xã hội.
Ba tiêu thức trên phản ánh sự phát triển của các quốc gia, bao gồm điều
kiện cần và đủ trong việc phát triển kinh tế, so sánh mức độ phát triển và cả
xu thế phát triển, phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
Phát triển bền vững là sự phát triển của cá nhân này không ảnh hưởng
đến lợi ích của cá nhân khác, sự phát triển của tập thể này không ảnh hương
đến lợi ích của tập thể khác, của quốc gia này không ảnh hương đến lợi ích
của quốc gia khác và lợi ích của ngày hôm nay không ảnh hưởng đến lợi ích
của thế hệ mai sau [2].
Mô hình của K.Marx về tăng trưởng kinh tế: Ông cho rằng chỉ có lĩnh
vực sản xuất vật chất mới tạo ra sản phẩm xã hội. Dựa vào thuộc tính hai mặt
của lao động, ông chia sản phẩm xã hội ra hai hình thái là hiện vật và giá trị.


11
1.1.3. Hiệu quả kinh tế và phương pháp đánh giá
1.1.3.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các
hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế [3].
Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
• Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả
cao khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là
không lãng phí. Một nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên đường giới hạn

năng lực sản xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh
tế, sự chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản
lượng tiềm năng mà xã hội không sử dụng được phần bị lãng phí.
• Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức
sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
• Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của
kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
• Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa
chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử
dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.
Tóm lại: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt
được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ


12
ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết
quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên
nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra [3].
1.1.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các
hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
• Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ

tăng trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả
cao khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là
không lãng phí. Một nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên đường giới hạn
năng lực sản xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh
tế, sự chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản
lượng tiềm năng mà xã hội không sử dụng được phần bị lãng phí.
• Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức
sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
• Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của
kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
• Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa
chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử
dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.


13
Tóm lại: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt
được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ
ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết
quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên
nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra[3].
1.3.3.3. Tác động của kinh tế cây thuốc lá đối với các ngành khác
Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe vì vậy nhà nước đã cho ra đời Luật về
thuốc lá nhằm hạn chế sản xuất và tiêu thụ thuốc lá. Tuy nhiên, cây thuốc lá
có vai trò quan trọng về mặt kinh tế xã hội đối với đất nước. Cây thuốc lá đã
và đang phát huy được thế mạnh so với các cây trồng nông nghiệp khác tại
các vùng có tiềm năng trồng thuốc lá truyền thống, đóng góp vai trò không
nhỏ trong đời sống kinh tế xã hội của những huyện nghèo vùng sâu, vùng xa.

• Ngành có phạm vi rộng
Có một số ít các ngành có phạm vi rộng như ngành công nghiệp thuốc
lá. Ngành công nghiệp thuốc lá Việt Nam bao gồm trồng cây thuốc lá để tạo
nguyên liệu, bảo quản sơ chế, sản xuất thuốc lá cho đến các hoạt động tiêu thụ
và phân phối sản phẩm. Ngành này cấu thành nên một bộ phận quan trọng của
nền kinh tế và cơ cấu xã hội của Việt Nam. Theo con số thống kê của Hiệp
hội Thuốc lá Việt Nam năm 2007, với trên 360,000 người có công ăn việc
làm nhờ vào ngành này.
Đóng vai trò là nguồn thu thuế chủ yếu
Thuế thuốc lá là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách Trung ương.
Năm 2007, nếu chỉ là 6.338 tỷ đồng thì đến năm 2011, toàn ngành đã nộp
ngân sách gấp hơn hai lần, đạt 13.599 tỷ đồng. Trong 8 tháng đầu năm 2012,
tổng sản lượng của toàn ngành tăng 3,8%, nộp ngân sách tăng trên 10% so với
cùng kỳ năm trước [12].


14
Thuốc lá là ngành canh tác phi lương thực có quy mô lớn nhất thế giới.
Người nông dân lựa chọn trồng cây thuốc lá vì đây là giống cây sinh trưởng
phát triển mạnh trên các vùng đất cằn cỗi, điều kiện thời tiết khắc nghiệt và có
mức giá tiêu thụ ổn định. Nông dân có thể có thu nhập tốt từ những khoảnh
ruộng thuốc lá nhỏ, cho phép họ có thể sử dụng khoản thu đó đầu tư vào canh
tác các cây nông sản. Kỹ thuật sử dụng để trồng cây thuốc lá đảm bảo chất
lượng cũng giúp cho cải thiện việc canh tác các cây trồng khác.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên thế giới
Diện tích thuốc lá tập trung chủ yếu ở Châu Á 2.500.000 ha, Châu Mỹ
1.600.000 ha, Châu Phi 326.000 ha với nhiều loại thuốc khác nhau trong đó
chủ yếu là giống thuốc lá sợi vàng.
Chất lượng thuốc lá tốt tập trung chủ yếu ở một số bang của nước Mỹ,

CuBa và Ấn Độ [14].

×