Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp phát triển sản phẩm rau theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn xã Linh Sơn Đồng Hỷ Thái nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.03 KB, 95 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ PHƢỢNG

Tên đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM RAU THEO HƢỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LINH SƠN - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế và phát triển nông thôn
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ PHƢỢNG


Tên đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM RAU THEO HƢỚNG SẢN XUẤT
HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LINH SƠN - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Lớp
: 43 - KTNN
Khoa
: Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Trần Cƣơng

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Kinh tế và Phát triển Nông
Thôn - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của các
thầy giáo, cô giáo và bạn bè, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề
tài: “Giải pháp phát triển sản phẩm rau theo hướng sản xuất hàng hóa trên
địa bàn xã Linh Sơn - Đồng Hỷ - Thái nguyên”. Hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn đến thầy giáo ThS. Trần

Cƣơng là người đã tận tình hướng dân giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp, đồng thời cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các
thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và Phát triển Nông Thôn đã giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến Ủy ban nhân xã Linh Sơn, các hộ
trồng rau đã cung cấp cho em những nguồn tư liệu hết quý báu. Trong suốt
quá trình nghiên cứu, em nhận được sự quan tâm, sự động viên, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cả về vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè. Thông qua
đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ quý
báu đó.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, em đã có nhiều cố gắng. Tuy
nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, em kính
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Phƣợng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của xã .................... 25
Bảng 4.1. Tình hình đất đai của xã Linh Sơn giai đoạn 2012 -2014 .............. 32
Bảng 4.2: Dân số và lao động xã Linh Sơn .................................................... 35
Bảng 4.3. Giá trị sản xuất qua 3 năm của các ngành kinh tế của xã ............... 39
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của

xã Linh Sơn ..................................................................................................... 41
Bảng 4.5: Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi xã Linh Sơn .......................... 43
Bảng 4.6. Diện tích, năng suất, sản lượng rau theo hướng sản xuất hàng hóa
của xã qua 3 năm 2012 - 2014. ....................................................................... 46
Bảng 4.7. Tình hình đất sản xuất của các nhóm hộ điề u tra ........................... 48
Bảng 4.8. Phương tiê ̣n phu ̣c vu ̣ sản xuấ t rau của các nhóm hộ điều tra ......... 49
Bảng 4.9. Tình hình vốn của các nhóm hộ điều tra ........................................ 50
Bảng 4.10. Tình hình nhân lực sản xuất rau của các nhóm hộ điề u tra .......... 52
Bảng 4.11. Chi phí sản xuất rau bắp cải của các nhóm hộ điều tra (tính bình
quân/ha) ........................................................................................................... 54
Bảng 4.12. Chi phí sản xuất rau su hào của các nhóm hộ điều tra (tính bình
quân/ha) ........................................................................................................... 55
Bảng 4.13. Chi phí sản xuất cà chua của các nhóm hộ điều tra (tính bình
quân/ha/năm) ................................................................................................... 56
Bảng 4.14. Tình hình sản xuất rau của các nhóm hộ điều tra ......................... 57
Bảng 4.15. Giá bán một số loại rau năm 2014 ................................................ 59
Bảng 4.16. Kết quả sản xuất rau của các nhóm hộ (bình quân/ha/vụ/năm) ... 60
Bảng 4.17. Tình hình phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất
hàng hóa .......................................................................................................... 62


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Biể u đồ so sánh giá tri ̣sản xuấ t các ngành nông nghiệp

- công


nghiệp - dịch vụ của xã Linh Sơn ................................................................... 40
Hình 4.2: Sơ đồ sản xuất sản phẩm rau theo hướng sản xuất hàng hóa của các
nhóm hộ ........................................................................................................... 64


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ

Đ

: Đồng

ĐVT

: Đơn vị tính

GO/TC

: Giá trị sản xuất trên một đồng chi phí

GO/CLĐ

: Giá trị sản xuất trên một ngày công lao động

GO


: Giá trị sản xuất

IC

: Chi phí trung gian

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

Pr/TC

: Lợi nhuận trên một đồng chi phí

Pr/CLĐ

: Lợi nhuận trên một ngày công lao động

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: Giá trị gia tăng

VA/TC

: Giá trị gia tăng trên một đồng chi phí


VA/CLĐ

: Giá trị gia tăng trên một ngày công lao động

RAT

: Rau an toàn

BVTV

: Bảo vệ thực vật

HTX

: Hợp tác xã


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
1.4. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 3
1.5. Bố cục của đề tài ........................................................................................ 4
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1. Cơ sở lý luận về sản phẩm hàng hóa ....................................................... 5
2.1.2. Cơ sở lý luận về rau .............................................................................. 16
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau trên thế giới .................... 19
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau ở Việt Nam..................... 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23


vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 24
3.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu .................................................... 25
3.4.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 26
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về kết quả và kết quả kinh tế trong quá
trình sản xuất rau. ............................................................................................ 26
3.5.1. Những chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng của quá trình sản xuất rau ....... 26

3.5.2. Những chỉ tiêu đáng giá về kết quả và hiệu quả kinh tế trong quá trình
sản xuất ............................................................................................................ 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội xã Linh Sơn ....................................... 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Linh Sơn...................................................... 30
4.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của xã Linh Sơn ............................................. 34
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Linh Sơn ... 44
4.2. Tình hình sản xuất rau theo hướng hàng hóa trên địa bàn xã Linh Sơn ........ 45
4.2.1. Hiện trạng chung về sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa......... 45
4.2.2. Tình hình sản xuất rau theo hướng hàng hóa trên địa bàn xã ............... 45
4.3. Thực trạng sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa của các nhóm hộ
điều tra ............................................................................................................. 47
4.3.1. Tình hình chung của các nhóm hộ điều tra ........................................... 47
4.3.2. Thực trạng sản xuất rau của các nhóm hộ điều tra ............................... 54
4.4. Tình hình tiêu thụ ..................................................................................... 62
4.4.1. Phát triển sản phẩm rau theo hướng sản xuất hàng hóa ........................ 62
4.4.2. Thị trường.............................................................................................. 63


vii

4.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển rau theo hướng
sản xuất hàng hóa tại xã Linh Sơn .................................................................. 65
Phần 5: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
SẢN PHẨM RAU THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA ................ 68
5.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất rau theo hướng
sản xuất hàng hóa của xã Linh Sơn ................................................................. 68
5.1.1. Quan điểm phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa ở xã
Linh Sơn .......................................................................................................... 68
5.1.2. Các căn cứ ............................................................................................. 68

5.1.3. Định hướng phát triển rau theo hướng sản xuất hàng hóa .................... 69
5.1.4. Mục tiêu phát triển sản xuất rau theo hướng hàng hóa ......................... 70
5.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất rau theo hướng hàng hóa ở xã Linh Sơn ............................... 70
5.2.1. Giải pháp về tiêu thụ ............................................................................. 70
5.2.2. Giải pháp về đất đai............................................................................... 71
5.2.3. Giải pháp về quản lý và tổ chức sản xuất ............................................. 71
5.2.4. Về giải pháp kỹ thuật ............................................................................ 72
5.2.5. Giải pháp về lao động ........................................................................... 73
5.2.6. Về cơ sở hạ tầng .................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu Internet
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, nông nghiệp được xác định là ngành mũi nhọn trong chiến
lược phát triển nền kinh tế đất nước. Trong những năm qua, ngành nông
nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn, đóng góp một phần quan
trọng vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Thị trường ngày càng được mở
rộng, các hoạt động kinh tế diễn ra mạnh mẽ và đa dạng góp phần đẩy mạnh
nền kinh tế phát triển, đồng thời kéo theo đó là sự phát triển của xã hội. Khi
xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người cũng cao hơn.
Việc hình thành sản phẩm rau theo hướng sản xuất hàng hóa là vấn đề đang

được xã hội đặc biệt quan tâm. Rau được trồng nhiều vụ trong năm với nhiều
giống và chủng loại phong phú. Trong nền kinh tế thị trường, với xu hướng
hội nhập người sản xuất không chỉ quan tâm đến thị trường tiêu dùng trong
nước mà còn hướng mạnh ra xuất khẩu. Từ đó hình thành nên các chuỗi trong
ngành hàng. Riêng ngành rau, các chuỗi đã bắt đầu hình thành nhưng còn đơn
giản, có ít các tác nhân tham gia. Sự liên kết và trách nhiệm của các tác nhân
trong kênh tiêu thụ chưa hình thành nên khái niệm về chuỗi hàng hóa dịch vụ
còn mang tính lý thuyết.
Mặt khác sản xuất rau hiện nay còn manh mún, đơn lẻ và tự phát, thiếu
các mối liên kết gần gũi thân thiện giữa những người trồng rau với các nhà
cung ứng các hàng hoá dịch vụ đầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm. Đảng và
Nhà nước đã và đang đưa ra những chủ trương, chính sách để phát triển nông
nghiệp thông qua việc đưa ra các mô hình về triển khai tại các địa phương,
các khu vực nông thôn trong cả nước và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.


2

Các mô hình giống cây trồng, vật nuôi được đưa về tận các thôn, xã... tạo điều
kiện phát triển nông nghiệp nâng cao thu nhập cho người dân.
Linh Sơn là một xã thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên có tổng
diện tích tự nhiên 1,550,94 ha, với dân số khoảng 7.130 nhân khẩu. Trong
những năm gần đây xã đã tiến hành quy hoạch và từng bước xây dựng các mô
hình sản xuất rau theo hướng hàng hóa ở một số thôn trên địa bàn. Chương
trình sản xuất rau theo hướng hàng hóa trên địa bàn xã cũng đang được tiến
hành với nhiều hình thức, từ việc tập huấn tuyên truyền các vấn đề sản xuất
rau theo hướng hàng hóa, lấy mẫu xét nghiệm để xác định vùng đất có thể
trồng rau, hỗ trợ nông dân thực hiện trồng rau an toàn theo quy định.
Cũng như những ngành sản xuất khác, sản xuất rau theo hướng hàng
hóa cũng đòi hỏi những vấn đề cần được giải quyết cả về trước mắt và lâu dài

đó là quy mô sản xuất còn nhỏ, phân tán chưa có nhiều vùng tập trung, sản
phẩm tạo ra còn chưa có độ đồng đều về kích cỡ và độ an toàn, người dân
chưa kiểm soát được giá. Vì bất kỳ một loại sản phẩm hàng hóa nào cũng cần
phải xây dựng vùng sản xuất tập trung chuyên canh mang tính sản xuất hàng
hóa và mở rộng diện tích. Các vùng sản xuất cần có sự liên kết giữa sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi quyết định thực
hiện đề tài: “Giải pháp phát triển sản phẩm rau theo hướng sản xuất hàng
hóa trên địa bàn xã Linh Sơn - Đồng Hỷ - Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu được tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên địa
bàn, đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm rau theo hướng sản xuất hàng
hóa trên địa bàn xã.


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển sản phẩm rau.
- Đánh giá được hiện trạng sản xuất và phát triển sản phẩm rau trên địa
bàn xã Linh Sơn - Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
- Đề xuất được đến một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất rau theo
hướng hàng hóa.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thực hiện nghiên cứu đề tài tốt nghiệp có vai trò quan trọng trong quá
trình học tập của mỗi sinh viên là cơ hội cho sinh viên làm quen dần với việc
nghiên cứu khoa học, biết gắn kết những kiến thức đã học vào thực tiễn một
cách sáng tạo và khoa học. Quá trình nghiên cứu giúp cho sinh viên có điều

kiện tự khẳng định mình sau 4 năm học. Thời gian thực tập củng cố cho sinh
viên những kiến thức còn thiếu sót cần bổ sung để sau này trở thành một kỹ
sư Khuyến nông có năng lực chuyên môn tốt đáp ứng nhu cầu của công việc.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài về mô hình sản xuất rau theo hướng hàng hóa
giúp cho xã nhìn nhận đánh giá quá trình thực hiện chuyển đổi cơ cấu ngành
nghề từ phương thức sản xuất truyền thống sang sản xuất hàng hoá. Những
phân tích, đánh giá trong đề tài có thể làm tài liệu cho hệ thống khuyến nông
cơ sở đi sâu tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của người dân, nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác khuyến nông.
1.4. Đóng góp mới của đề tài
- Khóa luận đánh giá được tình trạng sản xuất và hiệu quả sản xuất của
sản phẩm rau theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn xã Linh Sơn - huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.


4

- Khóa luận nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau ở xã Linh Sơn.
1.5. Bố cục của đề tài
Bao gồm 5 phần:
- Phần 1: Mở đầu
- Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Phần 5: Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản phẩm rau theo
hướng sản xuất hàng hóa.



5

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận về sản phẩm hàng hóa
2.1.1.1. Khái niệm về sản phẩm
a. Khái niệm về sản phẩm
Khi nào nói về sản phẩm - Người ta thường quy nó về một hình thức
tồn tại vật chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố
có thể quan sát được. Đối với các chuyên gia marketing họ hiểu hàng hoá ở
phạm vi rộng hơn. Cụ thể như: “Sản phẩm hàng hóa là tất cả những cái, yếu
tố có thể thoả mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng, cống hiến những
lợi ích cho họ và có khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích
thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng”. [1].
Sản phẩm theo quan điểm của marketing gắn liền với sự thoả mãn nhu
cầu mong muốn và lợi ích của người tiêu dùng. Vì thế cần xem nó như một
khái niệm có hệ thống, bao gồm yếu tố vật chất và phi vật chất.
- Yếu tố vật chất: Gồm những đặc tính vật lý, hoá học của sản phẩm kể cả
những đặc tính vật lý, hoá học với chức năng giữ gìn bảo quản sản phẩm của nó.
- Yếu tố phi vật chất: Gồm tên gọi, nhãn hiệu, biểu tượng, cách sử
dụng, cách nhận biết một sản phẩm, những thông tin về tập quán, thị hiếu,
thói quen tiêu thụ sản phẩm của khách hàng mà các hoạt động marketing phải
hướng tới và thỏa mãn.
Sản phẩm hàng hoá nông nghiệp là những thứ có thể thỏa mãn nhu cầu
về ăn uống và những dịch vụ cần thiết cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay
người tiêu dùng hiện đại khi mua một sản phẩm không chỉ chú ý đến những
giá trị sử dụng chủ yếu của các sản phẩm mà còn quan tâm đến nhiều khía
cạnh khác nhau của sản phẩm. Chẳng hạn, khi ta mua một bộ quần áo người



6

ta không chỉ quan tâm đến nhu cầu là che thân thể (giá trị sử dụng chủ yếu)
mà còn quan tâm đến nhiều khía cạnh khác như: màu sắc, chất lượng vải, kiểu
dáng, độ tuổi, mùa nào (Nguyễn Quang cự,2001) [7].
b. Khái niệm về hàng hóa và sản xuất hàng hóa
 Hàng hóa
- Hàng hóa là một dạng vật chất mang ra trao đổi
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu của con
người thông qua trao đổi là mua bán. Hàng hóa có hai thuộc tính: Giá trị và
giá trị sử dụng. [12]
Khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, Mác bắt đầu
bằng sự phân tích hàng hóa, vì:
Thứ nhất, hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải
trong xã hội tư bản.
Thứ hai, hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải, là tế bào kinh tế
trong đó chứa đựng mọi mầm mống mẫu thuẫn của phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
Thứ ba, phân tích hàng hóa là phân tích giá trị - phân tích cái cơ sở
của tất cả các phạm trù chính trị kinh tế học của phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
Từ khái niệm đó ta thấy một sản phẩm sản xuất được đem ra trao đổi
mới được gọi là hàng hóa; song trao đổi được thì sản phẩm đó có một giá trị
nhất định (gọi là giá trị trao đổi) và sau đó đáp ứng được nhu cầu người tiêu
dùng (giá trị sử dụng).
Như vậy, sản phẩm hàng hóa trên thị trường chịu sự chi phối của hai
quy luật: Quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Nếu sản phẩm cung vượt
khỏi cầu thì sản phẩm đó hoặc là thừa hoặc phải chịu bán với giá thấp, chịu
thua lỗ. Ở khía cạnh khác, cùng một loại sản phẩm lưu thông trên thị trường

nhưng sản phẩm có chất lượng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu và thị hiếu của


7

người tiêu dùng, có giá cả hợp lý, rẻ hơn thì sản phẩm đó được tiêu thụ dễ
dàng. Sản phẩm kém chất lượng, giá cao, cung cấp không ổn định thì sản
phẩm đó bị thừa ế, thua lỗ, không đủ sức cạnh tranh trên thị trường hàng hóa.
 Sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính
trị Marx-Lenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được
sản xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực
tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng tiêu dùng của người khác, thông qua việc
trao đổi mua bán. Hay nói một cách khác,sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức
kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán.
- Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để bán.
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế, trong đó sản phẩm được
sản xuất ra nhằm để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
- Sản xuất hàng hóa đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế của mỗi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc, kinh tế
hàng hóa có nhiều ưu thế nổi bật. Vì trong nền sẩn xuất hàng hóa, sản phẩm
sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, người sản xuất
phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng xuất và chất lượng sẩn
phẩm, hạ giá thành và thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu của người
tiêu dùng của xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh
quá trình xã hội hóa sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ra đời.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất hàng hóa
 Thứ nhất, những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên

Trong các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên, nhân tố đầu tiên phải kể
đến đó là điều kiện đất đai. Các tiêu thức của đất đai cần được phân tích, đánh
giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất hàng hoá trong nông


8

nghiệp là: Tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp; đặc điểm về chất đất
(nguồn gốc đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất, khả năng mà
cây trồng các loại có thể sử dụng các chất dinh dưỡng đó, độ pH của đất...);
đặc điểm về địa hình, về cao độ của đất đai. Điểm cơ bản cần lưu ý khi đánh
giá mức độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải gắn với từng loại cây
trồng cụ thể. Rất có thể một đặc điểm nào đó của đất đai là khó khăn cho phát
triển loại cây trồng này, nhưng lại là thuận lợi cho phát triển loại cây khác.
Đồng thời cũng cần xem xét trong từng thời vụ cụ thể trong năm về ảnh
hưởng của đất đai đối với sản xuất một loại cây trồng cụ thể.
Đối với sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, đất đai tuy thường được
xem xét trước, nhưng mức độ ảnh hưởng của nó đến sản xuất hàng hoá không
mang tính quyết định bằng điều kiện khí hậu. Những thông số cơ bản của khí
hậu như: nhiệt độ bình quân hàng năm, hàng tháng; nhiệt độ cao nhất, thấp
nhất hàng năm, hàng tháng; lượng mưa hàng năm, hàng tháng; lượng mưa
bình quân cao nhất, thấp nhất; độ ẩm không khí; thời gian chiếu sáng, cường
độ chiếu sáng; chế độ gió; những hiện tượng đặc biệt của khí hậu như sương
muối, mưa đá, tuyết rơi, sương mù... đều phải được phân tích, đánh giá về
mức độ ảnh hưởng đến phát triển của từng loại cây trồng cụ thể.
Ngoài đất đai và khí hậu, nguồn nước cũng cần được xem xét. Nguồn
nước bao gồm cả nước mặt và nước ngầm, hoặc khả năng đưa nước từ nơi
khác đến vùng sản xuất mà chúng ta đang xem xét.
Như vâ ̣y, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên được xem như cơ sở tự
nhiên của phân công lao động trong nông nghiệp. Đa phần những chuyên môn

hoá theo vùng trong nông nghiệp cho đến thời đại ngày nay, đều xuất phát từ
sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, trong đó chủ yếu xuất phát từ sự khác biệt
về khí hậu và nguồn nước. Chính vì vậy, đối với phát triển nông nghiệp hàng
hóa, đòi hỏi phải nghiên cứu tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất


9

lượng tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng. Mặt khác, sự khác
biệt về điều kiện tự nhiên giữa các vùng lãnh thổ đã hình thành nên các vùng
cây con đặc sản có lợi thế cạnh tranh rất cao. Đây cũng là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến sự phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, cần phải nghiên cứu
để tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên trong sản xuất hàng hóa nông nghiệp.
 Thứ hai, các chủ thể sản xuất
Hiện nay, các chủ thể trong sản xuất nông nghiệp là các doanh nghiệp
và phần đông là các hộ nông dân. Một thực trạng là điều kiện sản xuất của các
chủ thể, nhất là các hộ nông dân còn rất non yếu. Tiến hành sản xuất, kinh
doanh trong điều kiện mới, các chủ thể sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn về vốn, công nghệ, thị trường… Gần đây, tỉnh đã có nhiều cơ chế
quản lý mới trong nông nghiệp, nhờ đó đã khơi dậy những tiềm năng sản
xuất; tuy nhiên, đó mới chỉ là bước đầu. Để sản xuất nông nghiệp phát triển,
mang tính cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, nhà nước cần phải tiếp tục
hỗ trợ cho người nông dân trên nhiều lĩnh vực nhằm phát huy hết vai trò chủ
thể trong sản xuất nông nghiệp.

 Thứ ba, nhân tố về thị trường
Điều kiện về thị trường bao gồm cả thị trường các yếu tố đầu vào của
sản xuất nông nghiệp và thị trường sản phẩm đầu ra.
Thị trường đầu vào bao gồm đất đai, lao động, khoa học, công nghệ sản
xuất, vốn... trong đó đặc biệt là thị trường đất và lao động

Trong nông nghiệp, đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra
sản phẩm, nó là đối tượng lao động không thể thay thế được; hiệu quả của sản
xuất nông nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng đất đai. Việc cho phép
nông dân được quyền sử dụng đất sản xuất lâu dài thì nguồn tài nguyên đất
đai mới sử dụng có hiệu quả, được bảo vệ và phát triển độ màu mỡ trong quá
trình khai thác, phát huy hết khả năng kinh doanh nông nghiệp của mình.


10

Cũng như đất đai, sức lao động là một trong hai yếu tố cơ bản cấu
thành quá trình sản xuất và tái sản xuất nông nghiệp. Mở rộng thị trường lao
động chính là môi trường tạo nên sự chuyển dịch người lao động từ nơi thừa
đến nơi thiếu, từ việc làm không hiệu quả sang việc làm có hiệu quả hơn, tạo
điều kiện để phân bố sức lao động hợp lý, phù hợp với khả năng, trình độ của
người lao động trong nông nghiệp. Chính sự phân công lao động và chuyên
môn hóa lao động trong nông nghiệp là cơ sở và là điều kiện để hình thành và
phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Thị trường đầu ra: Việc xây dựng thị trường đầu ra cho nông nghiệp
hàng hóa là cơ sở để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong nền sản
xuất hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra là nhằm để bán và trao đổi trên thị
trường. Do vậy, điều kiện cơ bản để các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp
tiến hành hoạt động kinh doanh của mình là phải xác định được thị trường đầu
ra, tìm kiếm được khách hàng và lựa chọn được phương thức tiêu thụ sản
phẩm. Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp rất đa dạng và phong
phú, đó có thể là các doanh nghiệp công nghiệp (các cơ sở công nghiệp chế
biến nông sản), các doanh nghiệp thương mại (các nhà bán buôn, bán lẻ, các
đại lý...) và những người tiêu dùng, nông lâm sản thông qua các chợ, các đại
lý tiêu thụ, các cơ sở chế biến công nghiệp tiêu thụ ở thị trường các tỉnh lân
cận và nước ngoài thông qua các nhà xuất khẩu các hợp đồng kinh tế, khả

năng khai thác và mở rộng thị trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông
nghiệp là nhân tố hết sức quan trọng quyết định quy mô và trình độ phát triển
nông nghiệp hàng hóa.

 Thứ tư, nhóm nhân tố thuộc về thể chế, chính sách kinh tế vĩ mô
Chính sách kinh tế vĩ mô có ý nghĩa tạo ra môi trường kinh doanh để
hình thành nền nông nghiệp hàng hóa. Vì thế, nếu chính sách đúng đắn, thích
hợp nó sẽ phát huy được tính năng động của các chủ thể sản xuất - kinh
doanh, khai thác tốt nhất mọi tiềm năng thế mạnh của đất nước, thúc đẩy sự


11

phát triển nông nghiệp hàng hóa; ngược lại nếu các chính sách kinh tế vĩ mô
của không đúng đắn, không thích hợp nó sẽ trở thành yếu tố kìm hãm sự phát
triển nông nghiệp hàng hóa, thông qua các chính sách để điều tiết thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa như: Chính sách đất đai, chính sách đầu tư
và tín dụng, chính sách khoa học - công nghệ, chính sách tiêu thụ nông sản...
Các chính sách này vừa tạo điều kiện phát triển sản xuất, vừa tạo điều kiện
thu hút, đầu tư để thúc đẩy sự hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Phát triển khoa học - công nghệ, cung cấp dịch vụ thông tin, đầu tư xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng (hệ thống đường giao thông, điện, thủy lợi, hệ
thống thông tin liên lạc...), cung cấp vốn, tín dụng… là nhân tố không thể
thiếu được để nền nông nghiệp hàng hóa phát triển bền vững.
 Vai trò của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là thành tựu của nhân loại đạt được trong quá trình
phát triển nền sản xuất xã hội nó đưa xã hội loài người từ một xã hội lạc hậu
đến một xã hội văn minh nó có các vai trò tác dụng to lớn sau đây.
- Nó góp phần thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển sản
xuất, phá vỡ kinh tế tự nhiên, tự cung, tự cấp hình thành một thị trường dân

tộc thống nhất gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới
- Thúc đẩy việc cải tiến công cụ lao động về mặt kỹ thuật, thúc đẩy sự
phát triển lực lượng sản xuất để nâng cao năng xuất lao động chất lượng hàng
hóa và hạ giá thành sản phẩm.
2.1.1.2. Một số lý thuyết về thị trường
Trong nền kinh tế hiện nay, ta không thể chỉ xem thị trường là nơi tiêu
thụ và trao đổi hàng hóa, mà còn là nơi khẳng định giá trị sản phẩm và là nơi
chứa đựng tổng số cung - cầu của hàng hóa. Sau đây là một số quan điểm về
thị trường:
- Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa.


12

- Thị trường là nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ, hay nói cách khác,
thị trường là một nhóm người có nhu cầu cụ thể và sẵn sàng trả tiền nhằm
thỏa mãn các nhu cầu đó.
- Thị trường là một biểu hiện của sự phân công lao động, hễ khi nào và
ở đâu có sự phân công lao động xã hội và sản xuất thì khi ấy sẽ có thị trường.
- Thị trường là cầu nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng, nó là
mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hóa.
- Thị trường là khâu quan trọng nhất trong quá trình tái sản xuất hàng hóa,
là thước đo khách quan của phát triển và căn cứ lập kế hoạch... của mọi doanh
nghiệp, là môi trường kinh doanh cạnh tranh tốt nhất để thúc đẩy sản xuất...
Nhưng cho dù định nghĩa nào đi nữa cũng không thể tách rời khỏi quan
điểm cốt lõi là: thị trường bao gồm toàn bộ sự trao đổi hàng hóa, được diễn ra
trong một thời điểm và một không gian nhất định.
* Vai trò của thị trường trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Thị trường có vị trí trung tâm, vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh
doanh, vừa là môi trường của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa nông

nghiệp. Trên thị trường, người mua, người bán, người trung gian gặp nhau
trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Đối với thương mại, dịch vụ nông nghiệp, thị
trường đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, quyết định sự
sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Thị trường thúc đẩy nhu cầu và gợi
mở nhu cầu, kích thích sản xuất ra sản phẩm mới có chất lượng cao. Thị
trường là công cụ điều tiết của Nhà Nước đến hoạt động thương mại và toàn
nền kinh tế. Thị trường dự trữ hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội
đảm bảo việc điều hòa cung cầu. Thị trường là một yếu tố chủ yếu thuộc môi
trường kinh doanh bên ngoài, môi trường kinh tế xã hội. Thị trường là cầu nối
giữa doanh nghiệp thương mại với bên ngoài, đó là khách hàng, các doanh
nghiệp khác và ngành khác... Thị trường phá vỡ ranh giới của nền sản xuất tự
nhiên, tự cấp tự cung, phát triển các loại dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu


13

dùng, giải phóng con người khỏi công việc nặng nhọc, giành nhiều thời gian
nhàn rỗi. Thị trường hàng hóa dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn đến sản
xuất, ổn định đời sống của nhân dân.
- Khái niệm chung về tiêu thụ hàng hoá:
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thông qua tiêu thụ thì giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện,
hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Quá trình tiêu thụ
là chuyển giao hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Hàng hoá được coi là tiêu
thụ khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền.
- Kênh tiêu thụ:
Nhóm nhân tố thị trường: có ảnh hưởng rất lớn, chi phối quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể xem xét 3 yếu tố sau:
+ Nhu cầu thị trường: chính là sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng.
Nhu cầu này của người tiêu dùng có liên quan đến thu nhập, quá trình đô thị

hoá, thông tin và giáo dục. Những thông tin và giáo dục về vấn đề sức khoẻ
đã ảnh hưởng tới ưu tiên trong tiêu dùng đối với rau hàng hóa của người dân.
Rất nhiều chiến dịch khác nhau đã cung cấp cho người tiêu dùng những thông
tin về lợi ích đối với sức khoẻ từ việc ăn rau hàng hóa. Các nghiên cứu khoa
học, các chiến dịch thông tin cộng đồng đều khẳng định vai trò của rau,
khuyến khích tiêu thụ các sản phẩm rau hàng hóa.
Một thay đổi nữa trong xu hướng tiêu dùng đó là xu hướng gia tăng nhu
cầu với các sản phẩm trái vụ. Người tiêu dùng có thu nhập cao sẵn sàng trả
mức giá cao hơn cho các sản phẩm rau trái vụ. Xu hướng tăng cường chế độ ăn
kiêng của người dân cũng khuyến khích ăn nhiều rau vì rất có lợi cho sức khoẻ.
+ Cung sản phẩm rau hàng hóa: có tính đa dạng cả về chủng loại, số
lượng, chất lượng, vệ sinh an toàn và về đối tượng tiêu dùng. Vì vậy tính
không hoàn hảo của thị trường rau thể hiện đặc trưng của sản phẩm nông


14

nghiệp. Khi số lượng cung của một sản phẩm tăng lên sẽ làm cho cầu sản
phẩm đó giảm xuống và ngược lại. Để tổ chức tốt tiêu thụ sản phẩm rau, các
nhà sản xuất kinh doanh phải hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh của mình về
số lượng, chất lượng và về đối tượng khách hàng.
- Giá là yếu tố quan trọng, là thước đo sự điều hoà cung cầu trong nền
kinh tế thị trường. Giá cả tăng cho thấy sản phẩm đó đang khan hiếm, cầu lớn
hơn cung và ngược lại. Tuy nhiên khi xem xét yếu tố giá cả cần chú ý đến:
+ Chất lượng rau: rau đã được qua kiểm nghiệm hay chưa? Vì điều đó
có lợi cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Đối với người sản xuất chất
lượng rau tốt tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng, nếu là rau an toàn
thực sự thì người tiêu dùng sẵn sàng trả mức giá cao hơn gấp 1,5 - 2 lần so
với rau thường, mặt khác còn tạo được lòng tin đối với khách hàng cả trong
hiện tại và tương lai đặc biệt là làm tăng lợi nhuận. Đối với người tiêu dùng

tạo cho họ một sự an tâm khi sử dụng sản phẩm, và đảm bảo có sức khoẻ tốt.
+ Loại sản phẩm thay thế rau hàng hóa: khi giá cả rau hàng hóa tăng
lên làm nhu cầu sản phẩm thay thế có thể tăng lên như hoa tươi, rau thường.
+ Loại sản phẩm bổ sung: là những sản phẩm mà khi sử dụng một loại
sản phẩm nay phải sử dụng kèm theo loại sản phẩm khác như: trái cây...
Ngoài ra, cần phải chú ý tới một số chỉ tiêu: hệ số co giãn của cầu rau hàng
hóa so với giá, thu nhập, hệ số co giãn chéo... từ đó người sản xuất có thể có
chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ thể.
- Nhóm nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất và
tiêu thụ rau hàng hóa:
+ Nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật: bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng,
đường sá giao thông, các phương tiện thiết bị vận tải, hệ thống bến cảng kho bãi,
hệ thống thông tin liên lạc... Hệ thống này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm lưu thông nhanh chóng, kịp thời, an toàn cho việc tiêu thụ sản phẩm.


15

+ Các nhân tố về kỹ thuật và công nghệ sản xuất và tiêu thụ đặc biệt
quan trọng trong việc tăng khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ
rau hàng hóa, hệ thống chế biến với những dây chuyền công nghệ tiên tiến sẽ
làm tăng thêm giá trị của rau. Công nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch
của sản phẩm rau hàng hóa càng hiện đại càng tránh được sự hao hụt mất mát
trong quá trình thu hoạch, làm tăng thêm giá trị chất lượng sản phẩm và vẫn
không làm mất đi các chất dinh dưỡng. Đổi mới công nghệ chế biến còn tạo
nên sản phẩm rau hàng hóa và đổi mới tập quán tiêu dùng truyền thống, kích
thích và mở rộng tính đa dạng trong tiêu dùng sản phẩm rau hàng hóa.
+ Nhóm nhân tố về trình độ tổ chức tiêu thụ: trong nền kinh tế thị
trường khả năng tiêu thụ rau hàng hóa của người tiêu dùng phụ thuộc vào
trình độ và năng lực tổ chức sản xuất của người sản xuất, kinh doanh, nghệ

thuật và khả năng tiếp thị, marketing, tổ chức hệ thống tiêu thụ rau đến người
tiêu dùng. Vì vậy việc đào tạo bồi dưỡng trình độ kiến thức kinh tế quản lý
cho các nhà sản xuất kinh doanh là rất cần thiết và hết sức quan trọng.
Kênh tiêu thụ, thực chất là một tập hợp các tổ chức, cá nhân độc lập và
phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp, người sản xuất thực hiện bán sản
phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác, kênh tiêu thụ là hệ thống
các quan hệ của một nhóm các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình
phân phối hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Kênh tiêu thụ là hệ thống mối quan hệ tồn tại giữa các tổ chức liên
quan trong quá trình mua và bán. Kênh tiêu thụ là đối tượng tổ chức, quản lý
như một đối tượng nghiên cứu để hoạch định các chính sách quản lý kinh tế vĩ
mô. Các kênh tiêu thụ tạo nên hệ thống thương mại phức tạp trên thị trường.
Kênh tiêu thụ (hoặc kênh phân phối) là tập hợp những cá nhân hay
những cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào


16

quá trình tạo ra dòng vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến
người tiêu dùng. Có thể nói đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện
các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua và tiêu dùng hàng hóa
của người sản xuất. Tất cả những người tham gia vào kênh phân phối được
gọi là các thành viên của kênh, các thành viên nằm giữa người sản xuất và
người tiêu dùng là những trung gian thương mại, các thành viên này tham gia
nhiều kênh phân phối và thực hiện các chức năng khác nhau [1].
Tùy vào từng điều kiện cụ thể và các sản phẩm mà mối doanh nghiệp
sẽ có sự lựa chọn hình thức kênh tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp, có thể chọn
kênh tiêu thụ trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc kênh tiêu thụ hỗn hợp...
2.1.2. Cơ sở lý luận về rau
2.1.2.1. Định nghĩa về rau

Sản phẩm rau: là những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau
ăn: lá, thân, củ, hoa, quả, hạt, các loại nấm thực phẩm...) được sản xuất, thu
hoạch, sơ chế, bao gói, bảo quản theo quy định kỹ thuật bảo đảm tồn dư
về vi sinh vật, hóa chất độc hại dưới mức giới hạn tối đa cho phép theo
quy định [7].
Theo Bộ NN  PTNN: “Những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả
những loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả có chất lượng đúng với đặc tính giống
của chúng, hàm lượng các chất độc và mức độ ô nhiễm các vi sinh vật gây hại
dưới mức tiêu chuẩn cho phép, an toàn cho người tiêu dùng và môi trường thì
được coi là rau đảm bảo vệ sinh thực phẩm”.
- Sản phẩm rau là rau khi sản xuất vẫn sử dụng phân hoá học và các
hoá chất BVTV, song có giới hạn. Chất lượng rau sản xuất ra có các tiêu
chuẩn về: dư lượng thuốc BVTV; gốc Nitrat và các yếu tố độc hại gây bệnh
khác trong rau nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo vệ sinh và an
toàn sức khoẻ cho người tiêu dùng.


×