Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

GIỚI THIỆU CHUNG về ĐỘNG cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.33 KB, 90 trang )

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỘNG CƠ
1.1.Giới thiệu động cơ

1


Động cơ Diesel Duy Phương Z8170ZC-2 là loại động cơ cao tốc do Trung
Quốc sản xuất, là một sản phẩm hàng đầu với những tính năng ưu việt như
công suất lớn,kết cấu vững chắc, kích thước gọn, dễ vận hành, độ tin cậy lớn và
tính kinh tế cao.
Thông số kỹ thuật của động cơ
Công suất định mức của động cơ.
: N eH = 662 (kW)
Vòng quay định mức của động cơ.
: n H = 1500 (V/P)
Công suất vượt tải
: 10 % công suất
Số lượng xi lanh.
: i=8
Đường kính xilanh.
: D = 170 (mm)
Hành trình piston.
: S = 200 (mm)
Thứ tự nổ
: 1 – 6 – 2 – 4 – 8 – 3 – 7 –5
Động cơ sử dụng tuốc bô tăng áp kiểu S J –140
Tỷ số nén.

: ε = 14,5 : 1

Suất tiêu hao nhiên liệu.



: g = 150 (g/kWh)

Góc phun sớm

: 22 ± 1 (OCA)

Nhiệt độ khí xả tại ống chính
Nhiệt độ nước ra
Nhiệt độ dầu nhờn
Phương pháp nạp khí
Phương pháp khởi động

: ≤ 550OC
: 70 ~ 80 (85OC báo động)
: 75 ~ 85 (90OC báo động)
: Tuốc bô tăng áp dùng khí xả
: động cơ điện hoặc động cơ khí
nén (gió)
: Bằng nước tuần hoàn đúp
: Dầu nén
: 2650 mm
: 1044 mm
: 1818 mm

Phương pháp làm mát
Phương pháp bôi trơn
Chiều dài của máy:
Chiều rộng của máy:
Chiều cao của máy:

( Trích bảng 1.1 và 1.2 trang 19, 20 )
Đây là loại động cơ 4 kỳ, 8 xylanh xếp thẳng hàng, sử dụng 4 xupáp cho 1
xylanh, phun nhiên liệu trực tiếp có buồng đốt hình (ô mê ga) làm tăng hiệu quả
đốt. Động cơ khởi động bằng điện hoặc động cơ gió , làm mát 2 vòng tuần hoàn
kín , được trang bị hệ thống đồng hồ đo điện tử để kiểm tra các thông số động
cơ trong quá trình hoạt động và bảo vệ khi các thông số đó nếu vượt giới hạn
2


cho phép .
Trục động cơ được cường hoá có độ độ cứng cao, phía sau lắp bánh đà, khi kết
nối với hộp số thuỷ sẽ tạo thành tổ máy. Trước động cơ có lắp hệ thống giảm
chấn, có thể trích lực tới 100% công suất. Chiều quay của trục động cơ ngược
chiều kim đồng hồ nếu nhìn từ phía bánh đà. Động cơ được thiết kế lắp đặt gọn,
hoàn chỉnh và đồng bộ.
b.Kết cấu động cơ
* Các chi tiết chính :
- Nắp xilanh:

1. Bệ để xupap hút 2. Thân mặc quy lát 3. Trụ dẫn hướng
4. Chốt dẫn hướng

5. Bệ để xupap xả

Hình 1.1: Kết cấu nắp xilanh
Mỗi mặt quy lát có 4 gu giông bắt chặt vào thân máy
+ Vật liệu chế tạo bằng gang xám ,kí hiệu C-32 và HB = 190.
+ Số lượng : 8 chiếc.
+ Nắp xilanh có lắp xupap,vòi phun và van khởi động. Trong nắp có khoang
chứa công chất làm mát.

+ Xupap được chế tạo bằng thép hợp kim chịu nhiệt cao. Mỗi xupap có hai lò
xo.
Xylanh:
Xy lanh được chế tạo bằng gang hợp kim và đúc bằng phương pháp ly
tâm.Đây là loại xylanh ướt, ở giữa xylanh và thân máy có không gian
3


chứa nước làm mát, phía dưới có 3 gioăng cao su hình chữ O chống dò
,phía trên có gờ khớp với gờ thân máy.

Hình 1.2: Kết cấu xilanh.
+ Vật liệu : Gang hợp kim.
+ Số lượng: 8 chiếc.
.- Piston:
- Động cơ Z8170ZC sử dụng píttông đúc bằng hợp kim nhôm. Phần đỉnh
lõm,có buồng đốt hinh ô mê ga. Phần đỉnh có 4 rãnh tròn để chống va đập khi
tán xu pháp đi xuống , ngoài ra còn 2 lỗ ren M8 dùng để lắp móc pittông khi
sửa chữa.

4


Hình 1.3: Kết cấu Piston
Kích thước , dung sai , mài mòn
Khe hở giữa

Giới hạn

Hai chi tiết


mài mòn

Lắp ráp
mm
0,24 - 0,31

cho phép
mm
0,5

0,12- 0,16

0,2

3,5+ 0,09+ 0.07
3,5 0,00 - 0.02

0,07 - 0,11

0,15

3,5+ 0,09+ 0.07
3,5 0,00 - 0.02

0,07 - 0,11

0,15

0,04 - 0,08


0,15

0,006 - 0,02

0,03

0,08 - 0,09

0,23

Kích thước
Tên cụm chi tiết

Danh nghĩa
mm

A

Váy pít tông
Chiều rộng rãnh xéc măng thứ

B

nhất

C
D
E
F


G

Độ dầy xéc măng thứ nhất
Chiều rộng rãnh xéc măng thứ hai
Độ dầy xéc mă ng thứ hai
Chiều rộng rãnh xéc măng thứ ba
Độ dầy xéc măng thứ ba
Chiều rộng rãnh xéc măng dầu

6+ 0,06+ 0.04
6 0,00 - 0.02
F 65+0,012+ 0.006

Độ dầy xéc măng dầu
Đờng kính lỗ ắc pít tông
Đờng kính ngoài ắc pít tông
Đờng kính trong đầu to của bạc
biên

F 65 0,0 – 0.008
F 135+0,055- 0,09
F 135 0,0 – 0,0 25

Đờng kính cổ trục biên
5


Đờng kính trong đầu của bạc ắc


F 65+0,099+ 0,056

I

Đờng kính ngoài của ắc pít tông
Đờng kính trong của ắc pít tông
Khe hở mở miệng của xéc măng

F 65 0,00 – 0,008
F 30+0,1- 0,2

J

hơi

H

Khe hở mở miệng của xéc măng

0,056 - 0,107

Khi XM nằm

0,70 - 0,9

trong XL mới

0,50 - 0,75

015


- Biên:
+ Vật liệu : Thép 35CrMo
+ Số lượng : 8 chiếc.
+ Kết cấu : Tiết diện chữ I.

Hình 2.4: Kết cấu biên
1_Bạc đầu nhỏ biên
4_Đầu to biên
2_Đầu nhỏ biên
5_Bạc đầu to
3_Thân biên
6_Bu lông biên
7_Nửa dưới đầu to biên
- Trục khuỷu.: được chế tạo bằng thép đúc ,hạt cầu có cường độ cao ,có góc
kep. sinh công 1200 và 16 miếng đối trọng, bề mặt được gia công tinh và xử lý
bằng phương pháp nitơ hóa nhằm nâng cao khả năng chống mài mòn và chống
mỏi của đông cơ. Kết cấu của trục cho phép trích lực tới 100% công suất ở 2
đầu trục, cổ biên có lỗ dầu nghiêng, thông với cổ chính trục động cơ, 2 đầu trục
có 10lỗ bu lông M20 để liên kết với bánh đà và bộ phận giảm chấn.
+ Vật liệu : Thép đúc
+ Số lượng : 1 chiếc .
6


dct

dcb

+ Trục khuỷu có 8 khuỷu.

+ Có 8 cổ biên.
+ Có 9 cổ trục được lắp trên 9 ổ đỡ.
+ Kết cấu trục khuỷu

lb
t

Hình
1.5 : Kết cấu trục khuỷu
- Đường kính cổ trục dct = 150-0.25
( mm)
- Đường kính cổ biên dcb = 135-0.25 ( mm)

c.Các thông số lắp ráp, giới hạn sử dụng của các chi tiết:
STT Tên chi tiết bộ phận
1
Khe hở dầu của bạc trục cơ

Thông số lắp ráp Giới hạn sủ dụng
0,25
0,091 ÷0,186

2

Khe hở dầu của bạc đầu to biên .

0,071÷0,168

0,25


3

Khe hở dầu của bạc đầu nhỏ biên .

0,054 ÷ 0,085

0,25

4

Khe hở dầu của bạc trục cam .

0,03 ÷ 0,12

0,2

5

0,15

6

Khe hở dẫn hướng của xupap hút, 0,07 ÷ 0,11
xả
Khe hở miệng xecmăng .
0,15 ÷ 0,85

7

Khe hở hướng trục của bạc biên .


0,08 ÷ 0,12

0,45

8

Khe hở giữa xecmăng và piston .

0,07 ÷ 0,12

0.85

7

2,5


9

Khe hở chốt và con cò xupap .

0,027 ÷ 0,081

0,35

10

Độ nhô ra của chốt piston .


0 ÷ 0,025

0,025

- Blốc xy lanh
– Kết cấu thân máy và các linh kiện liên quan
Kết cấu thân máy của động cơ X8170ZC có hình dáng kiểu cổng chào, ổ đỡ
bạc trục cơ gắn liền với blốc xy lanh (trục cơ treo), lực truyền tải được truyền
vào thân máy, ứng lực được phân bổ đều và do vậy động cơ làm việc với tính ổn
định cao.
- Vị trí các cụm chi tiết
Các chi tiết và bộ phận chuyển động của động cơ được bố trí một cách hợp
lý, góp phần giảm bớt các chấn động có hại. Trong blốc có lắp 8 xy lanh, mặt
trên blốc của mỗi xy lanh đều có 4 lỗ gu giông, 2 lỗ nước làm mát máy.
Trên thân máy, ở phía thao tác, có giá đỡ bơm cao áp, giá đỡ bầu lọc dầu đốt,
giá lắp bơm tay, bầu lọc và bơm dầu nhờn bôi trơn.
Trên thân máy, ở bên phía lắp ống xả và tại phần giữa có 7 ổ bạc trục cam và
12 lỗ bệ đũa đẩy; ống dầu chính được bố trí ở phía dưới trục cam; ở góc dưói có
lắp động cơ khởi động chạy bằng không khí nén (gọi tắt là động cơ gio).
Các cửa khám nằm cùng phía với ống xả (gồm có 6 cửa) dùng để tháo lắp bạc
biên, kiểm tra sự truyền động của pít tông, trục cơ, bép phun dầu bôi trơn pít
tông. Tại khu vực vách giữa xy lanh số 1 và xy lanh số 2 có một van điều chỉnh
áp lực dầu bôi trơn. áp lực dầu bôi trơn được điều chỉnh bằng những tấm căn ở
giữa lò xo (áp lực tăng lên khi thêm căn). Dầu bôi trơn cho giàn cò được nối từ
bạc trục cam thông qua hệ thống ống dẫn.Phía trước blốc có lắp bơm nước, sinh
hàn nước ngọt – nước mặn.Phía sau blốc có buồng bánh răng, giá đỡ bộ làm mát
trung gian (LMTG = sinh hàn làm mát không khí nén sau khi qua tăng áp).
Trong buồng bánh răng có các loại bánh răng: bánh răng trung gian, bánh răng
cam, bánh lai bơm cao áp.
- Trôc cam, con ®éi, ®òa ®Èy

8


Trục cam đợc chế tạo bằng thép hợp kim rèn. Các bề mặt
ma sát của trục cam đợc tôi và chịu đợc mài mòn. Đầu trớc trục
cam có bạc chặn khống chế khe hở hớng trục.
Con đội đợc chế tạo bằng thép hợp kim có hình ống và
phần con đội tiếp xúc với trục cam có hình cầu. Chuyển động
lên, xuống của con đội đợc dẫn hớng bởi các đờng ống dẫn
trong thân máy. Hai bên thân ống của con đội có hai lỗ khoan
chéo để sau khi dầu bôi trơn từ mặt quy lát qua đũa đẩy
chảy xuống bôi trơn con đội có thể thoát về cát te. Đũa đẩy có
hai đầu hình cầu và đợc tôi cứng.
1.2.Cỏc h thng phc v ca ng c :
1.2.1. H thng bụi trn:
Van
một chiều

Bơm tay

Van
3 ngả
Bầu lọc

Van điều
Chỉnh áp

Sinh hàn

Van

Hạn
Chế
áp
lực

Bơm dâù

Các
te

Pít Tông

a. S nguyờn lý:

Xả dầu
Tuốc bô

Các
te

đờng

Con đội

Con cò

Trục cam

Dầu


đũa đẩy
chính
Bạc biên

Bạc trục

9
Bạc trung gian

Bạc trục
Trung gian


Hình 1.7:Hệ thống dầu bôi trơn.
b. Nguyên lý hoạt động:
Hệ thống dầu bôi trơn của động cơ là kiểu các te ướt , dưới các te có chứa dầu
và giỏ hút với lưới lọc mắt thưa . Bơm dầu nhờn hút dầu từ các te qua sinh hàn
qua bầu lọc dẫn tới đường ống chính , từ đường ống chính đầu nhờn chia làm 8
nhánh đii bôi trơn và làm mát các bộ phận của động cơ
c. Các bộ phận chính của hệ thống:
- Bơm bánh răng: Là loại bơm bánh răng cấp , được lắp đặt bên phía thao tác
máy, đuợc lai bởi cặp bánh răng lắp ở đầu trục động cơ , bơm có 2 cửa hút ,2
cửa xả trên bơm có lắp van an toàn kiểu van bi.

10


1.Cht nh v 2. Thõn bm 3. bỏnh rng bm du 4.trc b ng
5.trc ch ng 6. np bm 7.nut y 8.bc trc bm 9. m mt bớch
10.bi cu .11. m trũn 12. mut sụng 13. lũ xo van chớnh ỏp lc

14.bỏnh rng dn ng 15.ecu u trc
- Sinh hn du :loi cú lừi thộp tm khụng r , du i trong lừi nc i ngoi lừi
v hai cụng cht ny cú chiu chuyn ng ngc hng nhau.
- Bu lc du bụi trn: S lng 2 chic lm vic song song hoc c lp.
- bp phun du lm mỏt pittụng
1.2.2 H thng nhiờn liu:
a. S nguyờn lý
Két dầu
đốt

Xy lanh

Bơm dầu

Bầu lọc

đốt thấp

dầu đốt

áp

Súng
phun

Bơm cao áp

Van điện

và điều tốc


từ dừng
máy

Hỡnh 1.6: S h thng nhiờn liu.
b. Nguyờn lý hot ng :

11


- Bơm nhiên liệu 4 do động cơ lai hút nhiên liệu từ két trực nhật đẩy qua bầu lọc
14 sau đó nhiên liệu được đẩy tới bơm cao áp. Tại đây bơm cao áp do hệ thống
truyền động lai đẩy nhiên liệu tới vòi phun và thực hiện quá trình cháy. Phần
nhiên liệu không được đẩy vào buồng cháy và rò lọt qua bơm cao áp sẽ được
dẫn nối về két trực nhật qua đường dầu thừa.
c. Các bộ phận chính của hệ thống:
- Bơm cao áp: Là loại bơm kiểu P9 do hãng BOSCH “Đức” sản suất, truyền
động do động cơ lai, nó có nhiệm vụ để chuyển nhiên liệu từ két trực nhật tới
bơm cao áp để thắng lực cản của dầu và đường ống.
- Bầu lọc: Là bầu lọc kiểu lưới kép có nhiệm vụ lọc sạch tạp chất trước khi
nhiên liệu được đưa tới bơm cao áp.
-Súng phun: áp lực phun 290kg/cm2 diều chỉnh bằng đệm.
1.2.3 Hệ thống làm mát:
a. Sơ đồ hệ thống:

b.Nguyên lý hoạt động:

12



+ Nước biển từ hộp van mạn được bơm hút và đưa tới sinh hàn dầu bôi trơn.
Tại đây nước chạy bên trong ống và dầu chạy bên ngoài ống sau đó nước biển
đi tới động cơ. Ở đây nước biển đi tới két nước ngọt và làm mát nước ngọt, sau
đó nó theo đường ống góp đi ra ngoài động cơ.
+ Nước ngọt sau khi làm mát động cơ ra khỏi động cơ khi nhiệt độ của nước là
80÷900C một nhánh tiếp tục đi làm mát vòi phun: Sau đó về két giãn nở. Còn
nước ngọt trong đường ống thoát chính được bơm nước ngọt bơm tới bầu sinh
hàn nước ngọt. Tại đây nó truyền nhiệt cho nước biển sau đó ra khỏi bầu sinh
hàn nhiệt độ nước ngọt còn 50÷550C tiếp tục đi làm mát xilanh tạo nên vòng
tuần hoàn kín. Khi lượng nước ngọt bị mất mát thì két giãn nở có nhiệm vụ bù
thêm và điều chỉnh nhiệt độ của nước.
Sử dụng bơm ly tâm (thông số bảng 1.2 trang 20)
1.2.4 Hệ thống hút xả khí:
+Bộ lọc : có tác dụng làm sạch bụi bặm có trong không khí đẻ hạn ché sự mài
mòn của pittông ,xilanh.Máy xử dụng bộ lọc khô
+ Ống hút và xả :được lắp ở 2 bên cạnh mặt quy lát , được đúc bằng gang xám
1.2.5 Hệ thống tăng áp :
Động cơ Z8170ZC sử dụng động cơ tăng áp kiểu SJ-140 có thông số kỹ thuật
+lưu lượng : 0,4 -0,9 kg/s
+hiệu suất :2,5 lần
+tốc độ : 60.000 v/p
+ tốc độ lớn nhất 65.00 v/p
+ nhiệt độ khí xả : 6000C
+ nhiiệt độ khí xả lớn nhất: 600C
+ áp lực dầu bôi trơn 1,9 – 3,9 kg/cm2

13


1.2.6 H thng o lng :


1. Bảng cảnh báo 2. Đồng hồ áp lực dầu nhờn (trớc bộ lọc dầu)
3. Đồng hồ áp lực dầu nhờn (sau bộ lọc)
5. Hộp đấu dây

4. Giá đỡ đồng hồ

6. Thiết bị báo động

7. Cáp truyền tín

hiệu
8. Dây nối van điện từ dừng máy

9. Cảm biến áp lực

10. Dây đồng hồ tốc độ (điện tử)

11. Cảm biến tốc độ

12. Cảm biến nhiệt độ nớc

13. Cảm biến nhiệt độ dầu
nhờn

14. Dây nối nguồn (từ ắc quy)
nhờn16. Đồng hồ tốc độ điện tử

15. Đồng hồ nhiệt độ dầu
17. Đồng hồ nhiệt độ nớc


1.2.7 H thng khi ng bng khớ nộn
S :
Khụng khớ nộn t chai giú van gim ỏp bu trn du
nht (ti õy mt lng du nhn c phun vo khụng khớ nộn
14


có nhiệm vụ bôi trơn động cơ gió) → vào động cơ gió → động cơ
gió hoạt động làm quay động cơ
-Thông số kỹ thuật :
Động cơ gió : kiểu QQ-2D
công suất : 9,7 kW
áp suất làm việc của không khí nén: 7—9 kg/cm2
Chai gió : dung tích 80 lít
áp suất nạp :25 kg/cm2
áp suất lớn nhát: 30 kg/cm2
áp suất mở van an toàn :32,9 kg/cm2
áp suất đóng van an toàn :23 kg/cm2
van giảm áp kiểu FS-Y22SD-30
cốc phun dầu bôi trơn động cơ gió kiểu QIU (dùng ống Ф25)
1.3. Bảo dưỡng kỹ thuật Động cơ 170ZC
1.3.1. Bảo dưỡng cấp I. sau 500 giờ hoạt động
Căn cứ vào thời gian máy đã sử dụng, tiến hành công tác bảo dưỡng như sau:
- Rửa sạch bộ lọc dầu thô, dầu nhờn
- Xúc xả, thay nước ngọt
- Kiểm tra tăng dây cua roa
- Kiểm tra khe hở xúp páp xả, kiểm tra góc đánh lửa sớm của bơm cao áp
- Kiểm tra lưới lọc không khí bộ tăng áp
- Xiết lại ê cu mặt quy lát

1.3.2. Bảo dưỡng cấp II. sau 1.000 giờ hoạt động
Làm công tác bảo dưỡng theo các hạng mục của bảo dưỡng cấp I., đồng thời
làm thêm những việc sau:
- Cân vòi phun, đặt lại thời gian đánh lửa cân bơm cao áp
- Tháo, kiểm tra và làm vệ sinh sinh hàn dằu
- Tháo kiểm tra và làm vệ sinh sinh hàn nước mặn
- Kiểm tra khe hở xúp páp
- Kiểm tra, xiết chặt các bu lông và ê cu bánh đà
15


- Kiểm tra máy bơm nước, nếu cần thiết cho thay mới phớt chắn nước
- Vệ sinh đường ống dầu nhờn , dầu đốt , dùng khí nén thổi sạch sẽ
- Kiểm tra bảo dưỡng hệ thống điện, bao gồm đề điện , máy nạp ắc quy,
ắc quy
1.3.3 Bảo dưỡng cấp III. sau 3.000 giờ hoạt động
Làm các công việc của bảo dưỡng cấp II. và làm thêm các công việc sau:
- Tháo kiểm tra mặt quy lát, các cơ cấu chuyển động của giàn con cò
- Tháo kiểm tra xi lanh, đỉnh pít tông
- Tháo thay thế gioăng quy lát và gioăng dầu nước
- Kiểm tra khe hở cánh tuốc bô khí, phớt chắn dầu của tuốc bô
- Kiểm tra độ lọt khí của phớt chắn khí, phớt chắn đầu tuốc bô
1.3.4. Bảo dưỡng cấp IV. sau 7.000 giờ hoạt động
Làm các công việc của bảo dưỡng cấp III. và làm thêm các công việc sau:
- Tháo kiểm tra độ mài mòn pít tông, xéc măng và nếu cần thiết thì thay
thế
- Kiểm tra độ mài mòn của xy lanh, nếu cần phải thay thế
- Kiểm tra bạc nhỏ biên
- Kiểm tra, làm vệ sinh hệ thống làm mát
- Kiểm tra bơm nước các loại

- Kiểm tra khe hở bạc trục tăng áp
Tính năng kỹ thuật
Kiểu động cơ diesel
Số xy lanh
Đường kính xy lanh
Hành trình pít tông
Vòng quay
Công suất
Công suất vượt tải
Suất tiêu hao nhiên liệu
Suất tiêu hao dầu nhờn
Góc phun sớm

mm
vòng/phút
kW
(mã lực)
g/mã
lực.giờ
O

CA

16

Z8170ZC-2
8
170
200
1500

662
900
10 % công suất
150
≤ 0,80
22 ± 1


Mác dầu đốt
Mác dầu nhờn
ống xy lanh
Phương pháp nạp khí

RC – 0 (RC – 10) GB252 – 2000
15W/40CD GB11122 – 1997
Kiểu ướt
Tuốc bô tăng áp dùng khí xả
động cơ điện hoặc động cơ khí nén

Phương pháp khởi động
Phương pháp làm mát
Phương pháp bôi trơn
Tổng dung tích xy lanh
Tỷ số nén
áp suất dầu nhờn sau
lọc
Nhiệt độ khí xả tại ống
chính
Nhiệt độ nước ra
Nhiệt độ dầu nhờn

Khe hở của xúp páp hút
Khe hở của xúp páp xả
Hành trình bánh cam
hút/xả
H. trình lớn nhất của
hút/xả
áp lực khi bắt đầu phun
Thứ tự nổ

(gió)
Bằng nước tuần hoàn đúp
Dầu nén
36,32
14,5 : 1

lít
MPa

0,25 – 0,45≥ 0,15
≤ 550OC

O

C

70 U— 80 (85OC báo động)
75 -- 85 (90OC báo động)
0,4 ± 0,05
0,5 ± 0,05
8,2


mm

12,5
28 (280 kg/cm2)
1–6–2–4–8–

MPa

3–7–5
Xúp páp hút mở trước điểm chết trên 45,5OCA

Các pha phối khí

Xúp páp xả mở trước điểm chết dưới 60,5OCA
Xúp páp hút đóng sau điểm chết dưới 40,5OCA
Xúp páp xả đóng sau điểm chết trên 45,5OCA

Kích thước động cơ
DxRx C
Trọng lượng động cơ

mm

2650 x 1044 x 1818

kg

4200


Bảng 1.1 Các thông số chính của động cơ

17


Kiểu
Đường kính bộ
Bơm cao áp

đôi
Hành trình pít
tông

Bơm nước mặn

Kiểu
Vòng quay
Lưu lượng
Độ hút sâu
Chiều cao cột
nước

Bơm nước ngọt

Kiểu
Vòng quay
Lưu lượng
Khả năng hút
Chiều cao cột
nước


Bơm dầu nhờn

Bơm dầu nhờn

Kiểu
Vòng quay
Lưu lượng
Khả năng hút
Kiểu

Bộ điều tốc
Tuốc bô tăng áp

17

mm

15

vòng/phút
lít/phút
m

Ly tâm
1656 (1000 v/ph.)
266
≤2

m


8

vòng/phút
lít/phút
m

Ly tâm
1656 (1000 v/ph.)
266
≤2

m

8

vòng/phút
lít/phút
mm

Bánh răng 1 cấp
1000 (1000 v/ph.)
135 (6XL) 180 (8XL)
500
Cánh quay lắc tay

bơm
kPa

áp lực


Bơm dầu đốt

mm

lít/số lần

Lưu lượng

khởi động

Kim phun

Tổ hợp nhiều phân bơm

(kg/cm2)

Kiểu
Số lỗ x đ. kính lỗ
Góc kẹp
áp lực cân kim
Kiểu
Lưu lượng
Kiểu

n x mm
độ
kg/cm2
ml./phút


Kiểu tuốc bô dùng khí xả
áp lực tăng áp

kPa
(kg/cm2)
18

12/60
150 Ú 200

(1,5 ~ 2,0)

Nhiều lỗ phun
8 x 0,32 / 8 x 0,34
150O
290
pít tông
2500
cơ khí
HC - 5A - 3523850A
SJ140B, H145, SJ145A
230
(2,3)


Lưu lượng

kg/giây
0,56
(nhìn từ bánh đà) cùng chiều kim đồng


Hướng quay

hồ
ST712 - 1

Khởi động điện

Kiểu động cơ đê
ST110H1
Công suất / điện
kW / V
11 / 24
9 / 24
áp
(nhìn từ bánh đà) cùng chiều kim đồng
Hướng
quay
Khởi động gió
hồ
Kiểu động cơ khí nén
QQ - 2D
Công suất/ áp suất
kW/MPa
10 / 0,8
Bộ làm mát trung
Kiểu
phiến cứng ống tròn
Diện tích tản nhiệt
m2

20
gian
Bộ sinh hàn nước
Kiểu ống dẹt
Sinh hàn dầu nhờn
Kiểu ống dẹt
Bảng 1.2 C¸c phô kiÖn chñ yÕu cña ®éng c¬ Z8170ZC

19


CHƯƠNG 2: CÁC HƯ HỎNG PHỔ BIẾN, NGUYÊN
NHÂN VÀ TRIỆU CHỨNG
Một số hư hỏng thường gặp :
Động cơ không khởi động được
Áp lực gió không đủ, cần nạp đủ gió (7 ~ 9 kg/cm 2) hoặc Ắc quy yếu
không đủ dòng khởi động (với máy đề điện): nạp bổ sung
Động cơ quay được nhưng không nổ được, do một trong các nguyên nhân
Chưa đặt tay ga vào vị trí làm việc, trong hệ thống dầu đốt có nước hoặc
có không khí hoặc tắc đường dầu đốt, bơm cao áp đặt sai thời gian đánh lửa, cần
kiểm tra lại hệ thống cung cấp nhiên liệu , lò xo xúp páp gẫy , trong xy lanh có
nước
Động cơ không phát huy hết công suất
-Bơm cao áp cung cấp không đủ lượng dầu cần thiết, áp lực kim phun
thấp hơn quy định: tháo mang vào xuởng cân chỉnh lại bơm cao áp và
kim phun (không cho phép tự ý điều chỉnh)
-Bơm cao áp bị mài mòn, cấp dầu không đủ áp lực: thay mới bộ đôi bơm
-Sai góc đánh lửa do sớm quá hoặc muộn quá: kiểm tra lại
-Kim phun bị tắc, kẹt: cân lại áp lực vòi phun hoặc thay kim phun mới
-Tắc một phần bầu lọc dầu đốt: làm vệ sinh hoặc định kỳ thay lõi lọc

20


-Hệ trục chân vịt bị bó hoặc do lưới, rác quấn chặt cổ trục
-Tắc bầu lọc gió: định kỳ vệ sinh
-Tăng áp không làm việc hoặc không đủ vòng quay định mức: định kỳ vệ
sinh, kiểm tra khe hở kỹ thuật, định kỳthay thế trục bạc của tăng áp
-Tắc ống xả, xúp páp hút hoặc xúp páp xả đóng mở không kín. Khe hở
xúp páp quá lớn hoặc quá nhỏ: định kỳ sửa chữa theo quy định của nhà
chế tạo
-Nhiệt độ nước làm mát quá nóng do không đủ lưu lượng: xem lại hệ
thống nước làm mát
-Bộ hơi bị mài mòn quá giới hạn quy định, không đủ áp lực nén: do có
lúc động cơ đã hoạt động ở chế độ mất nước quá lâu làm pít tông bị bó
chặt, dầu bơi trơn kém chất lượng, xy lanh pít tông bị xước
Khói của khí xả
Khói trắng do động cơ còn đang nguội , Trong dầu đốt có nước hoặc xy
lanh bị nứt (với máy có bộ làm mát không khí nạp: có khả năng bị dò nước ở
khu vực này), Bép phun dầu bị kẹt không phun dầu
Khói đen do lượng dầu ở các phân bơm cao áp không đều, kim phun ở xy
lanh nào đó bị hỏng, phun không thành sương , đặt lửa muộn nên khói đen hoặc
có lửa phụt ra ống xả
Khói màu xanh lơ do động cơ còn nguội, xéc măng bị lọt dầu nhờn, động cơ
mới, chưa chạy rà trơn, pít tông bị mài mòn quá tiêu chuẩn
Động cơ trong lúc làm việc có tiếng kêu bất thường hoặc có chấn động
mạnh :
- Đặt lửa quá sớm, tạo nên tiếng gõ lúc khởi động hoặc lúc tốc độ thấp
- Khe hở xúp páp hút-xả quá lớn
- Động cơ còn nguội đã tăng tải đột ngột, sinh ra tiếng gõ
- Gõ xéc măng với pít tông do bị mài mòn quá giới hạn quy định

- Gõ do khe hở bạc trục cơ quá lớn (đi dọc theo máy sẽ nghe rất rõ)
- Tỷ lệ nén ép của pít tông quá cao
21


- Khe hở xúp páp sai, gây ra đỉnh pít tông gõ vào nấm xúp páp
- Có hiện tượng bỏ máy (tại 1 – 2 xy lanh, nên gây ra chấn động)
- Hỏng móng hãm xúp páp, nên bị tụt xuống đầu pít tông
- Thổi gioăng mặt quy lát
- Khe hở các bánh răng quá lớn
- Bu lông cố định của động cơ có cái bị lỏng
Động cơ làm việc vòng quay không ổn định
Quả văng của bộ điều tốc không nhậy hoặc khe hở bị mài mòn quá lớn,
Nhíp điều tốc bị hỏng nên mất tác dụng hoặc gẫy kẹt tay thước, tần suất thay đổi
tải quá nhanh, có xy lanh cá biệt lượng dầu lớn gây kích nổ, hoặc sai về góc độ
phun, có không khí,hoặc nước trong dầu đốt
Bơm nước yếu hoặc không có nước
Có không khí trong ống hoặc trong bơm hoặc tắc ống hoặc hỏng phớt bơm
Áp lực dầu máy quá thấp
- Chất lượng dầu quá kém, độ nhớt thấp, áp lực dầu bôi trơn bị tụt theo thời
gian máy hoạt động
- Động cơ bị quá nóng hoặc bị tắc bầu lọc
- ống nối trong máy bị lỏng, bị rò dầu hoặc có không khí
- Dầu máy bị lẫn dầu đốt hoặc lò xo điều chỉnh áp lực bị gãy
- Khe hở bạc trục cơ, bạc biên quá lớn hoặc thiếu dầu
Động cơ quá nóng
Thiếu nước làm mát, bơm nước làm mát yếu, động cơ bị quá tải, áp lực dầu
nhờn thấp, động cơ đặt lửa muộn, xéc măng dò khí, khe hở lắp ráp nhỏ, bó trục,
nhiệt độ môi trường cao
Hư hỏng các chi tiết thường gặp:

2.1 Nắp xi lanh
Nắp xi lanh bị nứt vỡ ,do ứng suất cơ , va đập , ứng suất nhiệt . Nắp xi lanh
bị cong vênh bề mặt lắp ghép, do tháo nắp xi lanh sai quy trình , do ứng suất
dư .Nắp xi lanh bị ăn mòn do tiếp xúc với nước làm mát và sản vật cháy có
22


chứa S sẽ tạo ra axít H2 SO4 .Nắp xi lanh bị cháy do khí cháy rò lọt, quá tải
nhiệt trên nắp xi lanh, do hiện tượng cháy rớt
Tác hại: Những hiện tượng hư hỏng này sẽ làm giảm độ bền của nắp Xilanh,
mất an toàn trong khai thác và ảnh hưởng trực tiếp đến độ tin cậy của động
cơ Diesel.
2.2 Trục khuỷu
- Trục khuỷu bị mòn, xảy ra tại cổ trục, cổ biên. Do ma sát với bạc, chất
lượng bôi trơn không đảm bảo, điều kiện hình thành chêm dầu bôi trơn trên
toàn bộ chiều dài cổ trục khác nhau. Trong dầu bôi trơn có lẫn các tạp chất
cứng, chất lượng chế tạo bề mặt của cặp chi tiết ma sát trục - bạc chưa phù
hợp và một số nguyên nhân khác do lắp ráp, do sửa chữa và do khai thác
không tuân theo quy trình công nghệ hướng dẫn.
Tác hại: Khi cổ trục và cổ biên bị mài mòn không những làm cho kích
thước, hình dáng thay đổi mà còn ảnh hưởng đến độ chính xác bề mặt, phá
hoại đặc tính lắp ghép và giảm độ bền của trục khuỷu
- Trục khuỷu bị cháy, rỗ, xước: Do hết dầu bôi trơn, áp suất dầu bôi trơn
không đủ. Do tiếp xúc trục và bạc không đều. Trục bị rỗ do có lẫn nước trong
dầu bôi trơn. Trục bị xước do có các hạt cứng lẫn trong dầu bôi trơn
- Trục bị cong có thể là do gối đỡ và cổ trục bị mòn quá giới hạn cho phép,
do quá trình lắp đặt trục không đúng, lắp đặt căn máy trên bệ máy không tốt, vỏ
tàu bị biến dạng hoặc khi nâng hạ và vận chuyển trục không quan tâm đến độ
võng đàn tính trục.
Tác hại: Khi trục khuỷu của động cơ bị cong sẽ gây ra hiện tượng mòn

không đều trên bề mặt làm việc của Xilanh, chốt Piston, các bạc trục , bạc
biên... và đó cũng là do kết quả của hiện tượng đâm biên.
- Trục bị gãy nứt: vật liệu kém chất lượng, kim loại chế tạo trục bị mỏi do
sự uốn đàn hồi của trục khuỷu; trục khuỷu ngừng quay đột ngột do bó kẹt
hoặc động cơ làm việc lâu ở vòng quay tới hạn. Kinh nghiệm khai thác đã
chứng minh rằng phần lớn trục khuỷu bị gẫy là do nguyên nhân sửa chữa
không kịp thời hoặc không đảm bảo chất lượng, không đảm bảo độ chính xác
như thay thế bạc, điều chỉnh khe hở, độ co bóp, hạ cốt cổ khuỷu và đặt trục
không đúng cũng làm cho trục bị gẫy.
2.3 Bạc
23


Hư hỏng chủ yếu của bạc thành mỏng là mòn, xước và cháy bạc.
- Nguyên nhân do ma sát mài mòn tự nhiên giữa bạc và trục. Do kết cấu
bạc mỏng và cứng vững nên độ côn và ôvan do bạc bị mòn xảy ra không lớn.
- Thường người ta định kỳ kiểm tra chiều dày lớp hợp kim giảm mòn của
nó theo định kỳ bằng phương pháp đo chiều dầy bạc, hoặc đôi khi nhìn vào diện
tích lớp hợp kim giảm mòn bị mất đi để đánh giá chất lượng của bạc.
- Khi chất lượng bôi trơn kém (áp lực dầu thấp, dầu bẩn, dầu có độ nhớt
không đảm bảo…) hoặc chất lượng của cổ trục kém (không tròn, không
bóng…) thì sẽ làm cho tốc độ mài mòn tăng nhanh, bạc bị sước, cháy cục bộ.
- Nếu mất dầu bôi trơn hoặc khe hở dầu thay đổi nhanh vượt quá giá trị
cho phép (quá nhỏ hoặc quá lớn) sẽ làm bạc bị cháy.
- Trong thực tế bạc thành mỏng động cơ Diesel khi bị hư hỏng chúng
thường được thay thế bằng một cặp bạc mới phù hợp với kết cấu và kích thước
của trục. Thông thường bạc thành mỏng được thay thế theo định kỳ của nhà sản
xuất.
2.4 vòi phun
a)


Độ kín khít giữa thân kim phun và vòi phun không đảm bảo
Khi độ kín khít này không đảm bảo sẽ gây ra hiện tượng rò rỉ nhiên liệu
làm giảm áp suất trong khoang chứa nhiên liệu. Nếu khe hở này quá lớn co
thể áp suất trong khoang chứa không đủ để nâng kim phun lên làm cho vòi
phun mất khả năng làm việc
Nguyên nhân:Nguyên nhân cơ bản dẫn tới việc tăng khe hở giữa thân kim
phun và phần dẫn hướng là do trong quá trình làm việc kim phun chuyển
động trong phần dẫn hướng trong điều kiện áp suất và nhiệt độ cao, khả
năng bôi trơn kém do vậy sinh ra ma sát làm mài mòn bề nặt trụ làm cho
khe hở này tăng lên
b) Độ kín khít giữa bề mặt côn của kim phun và đầu vòi phun không đảm bảo
Khi độ kín khít giữa kim phun và đầu vòi phun không đảm bảo dẫn tới khả
năng làm việc của vòi phun bị giảm sút như: Áp suất phun không đảm bảo,
khả năng rứt phun kém
Nguyên nhân: Nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này là do kim phun và
phần dẫn hướng của nó làm việc trong điều kiện chịu va dập, mài mòn dưới
24


tác dụng của áp suất cao làm cho bề mặt côn bị biến dạng gây lên khe hở
giữa hai bề mặt này. Một nguyên nhân nữa dẫn tới hiện tượng này là do khe
hở giữa kim phun và phần dẫn hướng quá lớn sẽ dẫn tới bề mặt này bị kênh
c) Nứt đầu vòi phun
Khi đầu vòi phun bị nứt làm cho áp suất dầu trong khoang chứa giảm.
Nhiên liệu sẽ không được phun vào xilanh qua các lỗ phun ma chảy trực
tiếp vào xilanh làm cho chất lượng hỗn hợp kém. Khi đầu vòi phun vỡ sẽ
ảnh hưởng rất lớn tới các bộ phận khác của động cơ
Nguyên nhân:Nguyên nhân dẫn tới hiện tượng nay là do đầu vòi phun
tiếp xúc trực tiếp với khí cháy có nhiệt độ và áp suất cao gây lên ứng suất

nhiệt giữa vùng tiếp giáp của đầu và thân vòi phun từ đó làm nứt, vỡ đầu
vòi phun
d) Sức căng của lò xo tác dụng lên kim phun không đảm bảo
Khi sức căng của lò xo tác dụng lên kim phun không đảm bảo thì chỉ cần
áp suất nhiên liệu nhỏ cũng có thể nâng được kim phun lên do đó làm giảm
áp suất phun của nhiên liệu vào xilanh động cơ, ánh hưởng tới quá trình
công tác của nó
Nguyên nhân: Nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này là do lò xo làm việc
liên tục (dao động liên tục) do đó nó phải chịu ứng suất mỏi khi đó vật liệu
sẽ mất dần cơ tính đàn hồi làm cho sức căng của lò xo giảm sút
e) Đầu vòi phun bị ăn mòn
Khi dầu vòi phun bị ăn mòn làm cho sức bền của nó giảm và ảnh hưởng
tới bề mặt các lỗ phun do đó ảnh hưởng tới khả năng phun sương của nhiên
liệu
Nguyên nhân: Nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này là do đầu vòi phun
tiếp xúc trực tếp với sản vật cháy có hơi axít do đó nó bị ăn mòn hoá học
2.5 Xéc măng
Trong quá trình làm việc, xéc măng là một trong những chi tiết có tốc độ
mài mòn nhanh, hiện tượng mài mòn này là do tác dụng của lực ma sát giữa
thành Xilanh và xéc măng, giữa xéc măng và rãnh Piston. Do vậy sau một thời
gian làm việc, khe hở nhiệt miệng xéc măng cũng như khe hở giữa rãnh và xéc
măng Piston tăng dần theo thời gian.

25


×