Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp bộ trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.35 KB, 14 trang )

Header Page 1 of 237.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ ANH ĐÀO

XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP BỘ TRONG ĐIỀU
KIỆN
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc

Hµ néi - 2009

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Footer Page 1 of 237.


Header Page 2 of 237.

KHOA LUẬT

PHẠM THỊ ANH ĐÀO

XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CẤP BỘ TRONG ĐIỀU
KIỆN
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN


Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số

: 60 38 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Hồng Thái

Hµ néi - 2009

Footer Page 2 of 237.


Header Page 3 of 237.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quan điểm về cải cách tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước
nói chung và cơ quan quản lý nhà nước nói riêng đã được đề cập nhiều trong
các Văn kiện của Đảng, Hội nghị Trung ương 8 khoá VIII tháng 1 năm 1995
đã chỉ rõ: "Đổi mới quy trình lập pháp, lập quy, cải tiến sự phân công và phối
hợp giữa các cơ quan của Quốc hội của Chính phủ để bảo đảm tính kịp thời
và nâng cao chất lượng xây dựng pháp luật" [15]. Hội nghị Trung ương 3
khóa VIII, Đại hội trung ương VIII, IX và Đại hội X của Đảng Đặc biệt là
Nghị quyết số 48 ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020, trong đó chỉ rõ phương hướng xây dựng hoàn thiện

pháp luật về tổ chức, hoạt động và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước phù
hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa
(XHCN) Việt Nam của dân, do dân và vì dân.
Đáp ứng yêu cầu đề ra trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước hiện
nay Đảng đã chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
đồng thời từng bước đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước mà một
trong những trọng tâm là việc cải cách hành chính. Trong đó có việc cải cách về
tổ chức và hoạt động, thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(VBQPPL) của các cơ quan nhà nước theo Luật Ban hành VBQPPL 2008 được
Quốc hội thông qua ngày 03/06/2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 thay cho
Luật Ban hành VBQPPL năm 1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Ban hành VBQPPL năm 2002. Thực tiễn những năm qua cho thấy hoạt
động xây dựng, ban hành VBQPPL đã có những chuyển biến đáng kể về số
lượng cũng như chất lượng, trong đó có đóng góp rất lớn của cấp Bộ. Tuy nhiên
thực tế còn không ít những bất cập, hạn chế từ khung pháp lý hiện hành và trong

Footer Page 3 of 237.


Header Page 4 of 237.

thực tiễn ban hành VBQPPL, tình trạng các VBQPPL của cấp Bộ ở nước ta còn
chồng chéo, chưa toàn diện, thiếu tính đồng bộ thống nhất, ít tính khả thi…
Do vậy đây chính là một thức thách lớn trong công cuộc xây dựng
NNPQ XHCN với mục đích lấy con người làm trung tâm, nhà nước quản lý
xã hội bằng pháp luật, pháp luật phải vì con người - đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân.
Từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài "Xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của cấp Bộ trong điều kiện xây dựng nhà
nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu nhằm mục đích đáp

ứng yêu cầu đặt ra cả về lý luận và thực tiễn trong hoạt động ban hành
VBQPPL của Nhà nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây, ở nước ta đã có nhiều những công trình khoa
học, đề tài nghiên cứu cũng như các bài báo và các tác phẩm nghiên cứu về
khung pháp luật về hoạt động xây dựng và ban hành cũng như việc nâng cao
chất lượng ban hành VBQPPL nói chung và VBQPPL của các cơ quan nhà
nước nói riêng. Đây là đề tài thu hút rất nhiều các nhà khoa học khác nhau
như luật học, hành chính học, văn bản học… được tiếp cận vấn đề dưới nhiều
góc độ, cách nhìn khác nhau như các công trình sau:
- "Hoàn thiện thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội", của Nguyễn Công Long, Luận
văn thạc sĩ hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2004.
- "Quá trình và phương pháp đánh giá hệ thống văn bản Quản lý hành
chính Nhà nước ta", của Vương Thanh Thủy, Luận văn thạc sĩ hành chính
công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2006.
- "Xây dựng và ban hành văn bản hành chính của Bộ Nội vụ", của
Nguyễn Thanh Bình, Luận văn thạc sĩ hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia, 2005.

Footer Page 4 of 237.


Header Page 5 of 237.

- "Vai trò của Chính phủ trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật", của Trần Hoài Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.
- "Văn bản quy phạm trái luật và xử lý Văn bản quy phạm trái luật"
của Bùi Thị Đào, Tạp chí Luật học, số 10/2007


Tuy nhiên, các tác giả chủ yếu phân tích dưới góc độ quá trình xây
dựng và ban hành VBQPPL của các cơ quan chính quyền địa phương, trung
ương cụ thể và cũng có các tác phẩm nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp đến
chất lượng của các VBQPPL nhưng ở những mức độ và phạm vi khác nhau.
Chính vì vậy, cho đến nay công trình nghiên cứu về hoạt động xây dựng và
ban hành VBQPPL của cấp Bộ trong điều kiện nước ta xây dựng NNPQ
XHCN còn rất hạn chế nên tác giả lựa chọn vấn đề trên để làm đề tài nghiên
cứu cho mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của việc nghiên cứu là trên cơ sở lý luận về NNPQ cũng
như các quy định pháp luật thực định về hoạt động xây dựng, ban hành
VBQPPL nói chung và VBQPPL của cấp Bộ nói riêng để từ đó làm rõ những
quan điểm khoa học về những yêu cầu NNPQ đối với việc nâng cao chất
lượng xây dựng, ban hành VBQPPL cấp Bộ, đồng thời chỉ ra những tiêu chí
đánh giá chất lượng hoạt động ban hành VBQPPL cấp Bộ. Từ đó đưa ra những
đánh giá thực tiễn hoạt động ban hành VBQPPL cấp Bộ ở Việt Nam hiện nay.
Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt
động xây dựng, ban hành VBQPPL của cấp Bộ, tiến tới xây dựng một hệ thống
pháp luật hoàn thiện, đồng bộ về cả hình thức lẫn nội dung tạo cơ sở pháp lý
cho việc bảo đảm và tăng cường pháp chế, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước bằng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế phù hợp với nhiệm vụ xây dựng NNPQ XHCN ở
Việt Nam hiện nay.

Footer Page 5 of 237.


Header Page 6 of 237.


Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra của việc nghiên cứu là:
Đưa ra quan niệm về nhà nước pháp quyền, những yêu cầu của NNPQ đối với
chất lượng và hoạt động xây dựng, nâng cao chất lượng ban hành VBQPPL cấp
Bộ, chỉ ra những đặc điểm của VBQPPL nói chung và VBQPPL của cấp Bộ nói
riêng đồng thời khẳng định vị trí vai trò của cơ quan nhà nước cấp bộ trong hoạt
động lập pháp và lập quy. Thấy được sự cần thiết trong việc xây dựng và ban
hành VBQPPL của cấp Bộ, mối quan hệ của chúng trong việc bảo đảm quyền
lợi ích hợp pháp của công dân thông qua các VBQPPL đó, xác định tiêu chí
đánh giá chất lượng hoạt động ban hành VBQPPL của cấp Bộ; phân tích những
thực trạng, những thành tựu và những hạn chế, tồn tại yếu kém trong công tác
soạn thảo, xây dựng các VBQPPL của cấp Bộ trong thời gian qua. Từ đó tìm ra
những nguyên nhân của những hạn chế tồn tại, yếu kém đó, xác lập cơ sở lý
luận, đề xuất một số giải pháp để tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng
VBQPPL của cấp Bộ trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN ở Việt Nam
hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những VBQPPL của cấp bộ ban hành dưới
hình thức: Các quyết định, các chỉ thị, các thông tư và các thông tư liên bộ
theo quy định pháp luật trong mối liên hệ thực tiễn với các điều kiện chính trị,
kinh tế xã hội của đất nước cũng như vấn đề thực hiện VBQPPL của cấp Bộ,
ngành địa phương trong cả nước. Do sự hạn chế của luận văn, trong phạm vi
đề tài tập trung chủ yếu vào một nội dung đó là hoạt động xây dựng và ban
hành VBQPPL của cấp Bộ theo Luật Ban hành VBQPPL năm 2002 (vẫn còn
một số VBQPPL của cấp Bộ dưới hình thức quyết định, chỉ thị); Luật Ban
hành VBQPPL năm 2008 và Nghị định 24/2009 NĐ-CP. Do đó việc thể hiện
trong luận văn đối tượng nghiên cứu chính là những hoạt động thực tế trong
công tác xây dựng và ban hành trên cơ sở sự phân tích về chất lượng nội dung
cũng như hình thức VBQPPL của cấp Bộ trong việc bảo đảm, thực hiện
quyền lợi ích hợp pháp của công dân.


Footer Page 6 of 237.


Header Page 7 of 237.

5. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật trong công cuộc xây dựng NNPQ XHCN của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng gồm: Phương pháp
thống kê, tổng hợp, phân tích, trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
nhằm đánh giá, kết luận và đưa ra những giải pháp, phương hướng cụ thể
nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra của luận văn.
6. Ý nghĩa của luận văn
Hệ thống hóa các quan điểm về NNPQ, yêu cầu của NNPQ trong
hoạt động xây dựng, ban hành VBQPPL.
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về VBQPPL của cấp Bộ; vai trò, ý
nghĩa trong việc xây dựng và ban hành VBQQPL của cấp Bộ trong điều kiện
xây dựng NNPQ XHCN ở Việt Nam, bảo đảm quyền lợi ích chính đáng của
công dân.
Khái quát hóa thực trạng chất lượng về nội dung, hình thức như tính
hợp pháp, hợp lý, tính cụ thể, tính kịp thời…trong việc ban hành VBQPPL
của cấp Bộ hiện nay, gắn liền với những điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội…,
xác định những thành tựu cũng như những hạn chế trong việc xây dựng và
bảo đảm quyền lợi ích của công dân thông qua các VBQPPL của cấp Bộ ban
hành
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt
động xây dựng, ban hành VBQQPL của cấp Bộ.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:

Footer Page 7 of 237.


Header Page 8 of 237.

Chương 1: Nhà nước pháp quyền và những yêu cầu của nhà nước
pháp quyền đối với chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ.
Chương 2:Thực trạng chất lượng xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của cấp Bộ ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của cấp Bộ trong điều kiện
xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay.

Footer Page 8 of 237.


Header Page 9 of 237.

Chương 1
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ NHỮNG YÊU CẦU
CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CẤP BỘ

1.1. KHÁI QUÁT VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền
Tư tưởng và học thuyết về NNPQ ra đời rất sớm trong lịch sử nhân

loại, nó được phản ánh trong tư tưởng các học thuyết chính trị pháp lý của cả
phương Đông và phương Tây với các học thuyết chính trị pháp lý tiêu biểu
của Trung Hoa thời cổ trung đại, như Nho Gia, Mặc Gia, Đạo Gia và Pháp
Gia điển hình như những nhà tư tưởng tiêu biểu như Khổng Tử; Hàn Phi Tử...
Các học thuyết này đã diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt xung quanh vấn đề trị
nước, an dân bình thiên hạ bằng cách thức nào, dùng pháp trị hay đức trị. Mặc
dù giữa các hệ tư tưởng lớn này có nhiều sự khác biệt song cũng gặp nhau ở
những điểm chung như một tất yếu Logic và lịch sử, trong đó thể hiện phần
nào chứa đựng những nhân tố NNPQ.
Ở Phương Tây, tư tưởng NNPQ ra đời ngay trong lòng của chế độ
chuyên chế, sự bạo hành của quyền lực, như là sự đối lập với chế độ đó, gắn
liền với việc xác lập và phát triển dân chủ, động lực ra đời của nó bắt nguồn
từ quan điểm của người xưa về sự công bằng, công lý vốn có từ ngàn xưa của
trời của đất với các nhà tư tưởng nổi tiếng như: Xô Lông, Xôcrát, Platon,
Aristốt, đặc biệt Xixêrôn đã nêu lên nguyên tắc có tính chất bắt buộc về sự tối
cao của luật trong nhà nước - "Tất cả mọi người đều phải ở dưới hiệu lực của
pháp luật" tư tưởng này ngày nay được xem như là một trong những nguyên
tắc cơ bản được thừa nhận chung của NNPQ.
Tư tưởng đề cao vai trò của pháp luật thời cổ đại đã được các nhà tư
tưởng thế kỷ XVII - XIX kế thừa và nâng lên một trình độ mới thành các học
thuyết với những học giả nổi tiếng như J. Locke. S. L. Montesquier, I. Canto,

Footer Page 9 of 237.


Header Page 10 of 237.

G.V. Hêghen, C. Mác, V.I. Lênin. Các nhà triết học tư sản cho rằng trong mối
tương quan giữa pháp luật và nhà nước khi đó Nhà nước phải đứng dưới pháp
luật, tuân theo pháp luật mặc dù nhà nước ban hành ra pháp luật. Kế thừa

những giá trị tư tưởng và kinh nghiệm thực tiễn có liên quan đến NNPQ đã có
trong lịch sử, các nhà tư tưởng tư sản đã xây dựng nên học thuyết về NNPQ
với mục đích tấn công vào nhà nước độc tài chuyên chế phong kiến và hợp
pháp hóa quyền thống trị của giai cấp tư sản theo nguyên tắc giới hạn phạm vi
quyền lực của nhà nước phong kiến và mở rộng quyền tự do dân chủ cho
nhân dân dựa trên thế giới quan pháp lý mới [42, tr. 25].
Mặc dù với những góc nhìn và quan niệm hết sức đa dạng nhưng
những nội dung cơ bản và chung nhất của các học thuyết này là:
Sự hiện diện của chủ nghĩa lập hiến và coi đó là bằng
chứng hữu hình về sự đồng thuận của mọi người dân; Nhà nước
phải tự đặt mình dưới pháp luật và không hành động độc đoán;
Nhà nước phải tôn trọng và bảo vệ các quyền tự do của con người
và quyền công dân; quyền lực nhà nước được phân chia thành ba
quyền: quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp và giao cho ba cơ
quan nhà nước tương ứng theo nguyên tắc quyền lực giám sát và
kiềm chế đối trọng quyền lực [40, tr. 140].
Các tư tưởng, học thuyết về NNPQ đã để lại những giá trị to lớn cho rất nhiều
học giả trên thế giới nghiên cứu phát triển thành một mô hình nhà nước văn
minh. Nhiều tác giả thừa nhận rằng, NNPQ được hiểu và giải thích rất phong
phú và khác nhau. Trong tiếng anh thuật ngữ "Rule of Law" thường được dịch
là NNPQ, nhưng đúng nghĩa đó là " sự thống trị của pháp luật". Người Đức
có khái niệm "Rechtsstaat" còn người Pháp dùng khái niệm "Etat de Droit",
người Nga thì dùng từ "Pravovoe gosudarstvo" tất cả các thuật ngữ này đều
được dịch sang tiếng việt là NNPQ. Cả bốn khái niệm này của người

Footer Page 10 of 237.


Header Page 11 of 237.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Thương mại (2003), Quyết định số 1117/2003/QĐ-BTM ngày 8/9 của
Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế thẩm định dự
án, dự thảo bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại, Hà Nội.
2. Bộ Tư pháp (1999), Quyết định số 280/1999/QĐ-BTP ngày 27/9 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế thẩm định dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội.
3. Bộ Tư pháp (2008), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, Chương trình 909, Hà Nội.
4. Bộ Tư pháp (2008). Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị định
135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp, Hà Nội.
5. Bộ Tư pháp (2008), Đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao
chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, Chương trình 909, Hà Nội.
6. Lê Cảm (2001), "Nhà nước pháp quyền và các nguyên tắc cơ bản",
Nghiên cứu lập pháp, (8).
7. Chính phủ (2003), Nghị định số 135/2003 NĐ-CP ngày 14/11 về kiểm tra
xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội.
8. Chính phủ (2004), Nghị định số 122/2004 NĐ-CP ngày 18/5 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các doanh nghiệp nhà nước, Hà Nội.
9. Chính phủ (2009), Nghị định số 24/2009 NĐ-CP ngày 5/3 quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
Hà Nội.
10. Ngô Huy Cương (2001), "Nhà nước pháp quyền với việc xây dựng chính
quyền" Nghiên cứu lập pháp, (6).

Footer Page 11 of 237.



Header Page 12 of 237.

11. Ngô Huy Cương (2006), Góp phần bàn về cải cách pháp luật ở Việt Nam
hiện nay, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
12. Nguyễn Đăng Dung (2001), "Nhà nước pháp quyền một hình thức tổ chức
Nhà nước" Nghiên cứu lập pháp, (6).
13. Nguyễn Đăng Dung (2007), Quốc hội Việt Nam trong nhà nước pháp quyền,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
14. Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Lý luận chung nhà nước và
pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1995), Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5 của
Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp
hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Ngọc Điện (2006), Giải pháp cho bài toán "Chất lượng nhân văn
của Luật" Nghiên cứu lập pháp, (10).
21. Lê Hồng Hạnh (2006), "Thách thức về mặt pháp luật và những điều cần
quan tâm", Dân chủ và pháp luật, (11).
22. Nguyễn Ngọc Hiến (1998), Quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật, Dự án VIE/94/2003.

23. Bùi Sĩ Hiển (2005), "Dân chủ hóa quá trình soạn thảo, bảo đảm tính minh
bạch của văn bản pháp luật là biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt
động quản lý nhà nước bằng pháp luật", Luật học, (4).

Footer Page 12 of 237.


Header Page 13 of 237.

24. Phạm Tuấn Khải (2006), "Nhà khoa học với công tác xây dựng pháp luật:
Vai trò ý nghĩa và thực trạng", Nghiên cứu lập pháp, (14).
25. Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (1995), Giáo trình lịch sử các học
thuyết chính trị, Hà Nội.
26. Vũ Văn Mẫu (1972), Luật học đại cương, (In lần thứ 3), Sài Gòn.
27. Đinh Văn Mậu - Phạm Hồng Thái (2003), Pháp luật đại cương, Nxb Thành
phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
28. Montesquier (1996), Tinh thần pháp luật, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
29. Hoàng Thị Ngân (2003), "Nội dung giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật" Nghiên cứu lập pháp, (3).
30. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 180/2005/QĐNHNN ngày 21/2 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Quy chế văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Hà Nội. .
31. Nguyễn Văn Niên (1996), Xây dựng Nhà nước Pháp quyền Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Hoàng Thị Kim Quế (2005), "Tư tưởng, học thuyết chính trị - pháp lý nhân
loại những chặng đường tiêu biểu", Khoa học, (Kinh tế - Luật), (3).
33. Quốc hội (1996), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội.
34. Quốc hội (2002), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi, bổ
sung), Hà Nội
35. Quốc hội (2008), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà Nội
36. Lưu Kiếm Thanh (1999), Hướng dẫn soạn thảo văn bản quản lý nhà

nước, Nxb Thống kê, Hà Nội.
37. Nguyễn Văn Thảnh - Nguyễn Thị Hạnh (2006), "Bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ trong soạn thảo ban hành văn bản quy phạm pháp
luật", Nghiên cứu lập pháp, (12).

Footer Page 13 of 237.


Header Page 14 of 237.

38. Trường Đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Lý luận chung nhà nước
và pháp luật, Nxb công an nhân dân, Hà Nội.
39. Đào Trí Úc (1995), "Những vấn đề lý luận cơ bản về Nhà nước và pháp
luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Đào Trí Úc (2006), Mô hình tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
41. Viện nghiên cứu chính sách, pháp luật và phát triển (2008), Báo cáo nghiên
cứu đánh giá quy trình xây dựng luật, pháp lệnh, thực trạng và giải
pháp, Hà Nội.
42. Nguyễn Cửu Việt (2002), "Dân chủ trực tiếp và Nhà nước pháp quyền",
Nghiên cứu lập pháp, (2).
43. Nguyễn Quốc Việt (2006), "Về quy chế xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của cấp Bộ ở nước ta", Quản lý nhà nước, (4).
44. Trần Thế Vượng (2006), "Thu hút các nhà khoa học tham gia vào hoạt
động xây dựng pháp luật của Quốc hội", Nghiên cứu lập pháp, (8).

Footer Page 14 of 237.




×